Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng tái diễn tại khoa điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định bệnh lý nền của trẻ viêm phổi nặng tái diễn (sRP) tại Khoa Điều

trị Tích cực. Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca bệnh, bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi nặng tái diễn, nhập

Khoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 12/2019 đến 03/2020. Trong 262 trẻ viêm phổi nặng nhập

Khoa Điều trị Tích cực, sRP chiếm 30,9%. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 86,4% trẻ sRP. Trong đó, 37,1% trẻ

được chẩn đoán bệnh lý nền trước đợt viêm phổi đầu tiên, 12,9% trong đợt viêm phổi đầu tiên và 50% được

chẩn đoán khi mắc viêm phổi tái diễn. Các bệnh lý nền thường gặp là: các bất thường của hệ hô hấp (25,9%),

rối loạn miễn dịch (20,9%), tim bẩm sinh (17,3%), hội chứng hít (9,9%). Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý chẩn đoán

là khò khè/ thở rít tái diễn hoặc dai dẳng ở nhóm dị tật thanh quản/ khí quản; tổn thương khu trú cùng vị trí trên

X - quang phổi ở nhóm bất thường nhu mô phổi; nhiễm trùng tái diễn cơ quan khác ở nhóm rối loạn miễn dịch.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng tái diễn tại khoa điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng tái diễn tại khoa điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương

Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng tái diễn tại khoa điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung Ương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
237TCNCYH 131 (7) - 2020
BỆNH LÝ NỀN Ở TRẺ VIÊM PHỔI NẶNG TÁI DIỄN TẠI KHOA 
ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hoàng Kim Lâm , Phạm Văn Thắng
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định bệnh lý nền của trẻ viêm phổi nặng tái diễn (sRP) tại Khoa Điều 
trị Tích cực. Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca bệnh, bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi nặng tái diễn, nhập 
Khoa Điều trị Tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 12/2019 đến 03/2020. Trong 262 trẻ viêm phổi nặng nhập 
Khoa Điều trị Tích cực, sRP chiếm 30,9%. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 86,4% trẻ sRP. Trong đó, 37,1% trẻ 
được chẩn đoán bệnh lý nền trước đợt viêm phổi đầu tiên, 12,9% trong đợt viêm phổi đầu tiên và 50% được 
chẩn đoán khi mắc viêm phổi tái diễn. Các bệnh lý nền thường gặp là: các bất thường của hệ hô hấp (25,9%), 
rối loạn miễn dịch (20,9%), tim bẩm sinh (17,3%), hội chứng hít (9,9%). Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý chẩn đoán 
là khò khè/ thở rít tái diễn hoặc dai dẳng ở nhóm dị tật thanh quản/ khí quản; tổn thương khu trú cùng vị trí trên 
X - quang phổi ở nhóm bất thường nhu mô phổi; nhiễm trùng tái diễn cơ quan khác ở nhóm rối loạn miễn dịch.
Từ khóa: viêm phổi nặng, viêm phổi tái diễn, bệnh lý nền
Tác giả liên hệ: Hoàng Kim Lâm, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 06/05/2020
Ngày được chấp nhận: 28/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi luôn là bệnh lý phổ biến và là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. 
Viêm phổi tái diễn (Recurrent pneumonia – RP) 
được định nghĩa là mắc từ hai đợt viêm phổi 
trở lên trong một năm, hoặc từ ba đợt trở lên tại 
bất kì thời điểm nào; không còn các triệu chứng 
lâm sàng và tổn thương trên X - quang giữa các 
đợt viêm phổi.1,2 Khoảng 7,7% đến 9% trẻ mắc 
viêm phổi sẽ tiến triển thành RP, ngay cả ở các 
nước phát triển.3 Trong đó, hơn 80% trẻ mắc ít 
nhất một bệnh lý nền (underlying causes).1,2,4,5 
Phần lớn các bệnh lý này khó điều trị và kiểm 
soát, nhất là khi được phát hiện ở giai đoạn 
muộn. Việc tìm ra bệnh lý nền có ý nghĩa quan 
trọng trong điều trị nguyên nhân, ngăn chặn 
các rối loạn chức năng hô hấp nặng nề, cũng 
như dự phòng các đợt viêm phổi mới.3 Điều này 
càng cần thiết đối với nhóm viêm phổi nặng, 
phải nhập các đơn vị điều trị tích cực, vì đây là 
nhóm có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.6 Tuy 
nhiên, việc tiếp cận chẩn đoán bệnh lý nền ở 
nhóm trẻ này có nhiều khó khăn và đòi hỏi những 
khuyến cáo riêng do triệu chứng khó phát hiện, 
khó thực hiện các thăm dò vì tình trạng nặng, tỉ 
lệ tai biến cao, chi phí lớn. Trong khi đó các dữ 
liệu trên y văn còn ít, phần lớn là nghiên cứu hồi 
cứu, cho đến nay vẫn chưa có một hướng dẫn 
thống nhất nào trong chẩn đoán bệnh lý nền 
ở trẻ RP.3 Tại Việt Nam, một nước đang phát 
triển, viêm phổi nặng tái diễn (severe Recurrent 
Pneumonia - sRP) là bệnh lý thường gặp ở các 
khoa điều trị tích cực nhưng hiện nay chưa có 
nghiên cứu cụ thể nào. Tại Bệnh viện Nhi Trung 
ương, sRP chiếm khoảng 1/5 bệnh nhân nặng 
của Khoa Điều trị Tích cực. Đây là nhóm bệnh 
nhân đông, gây quá tải cho Khoa, nhưng chẩn 
đoán và điều trị còn nhiều khó khăn. Còn nhiều 
trường hợp bỏ sót chẩn đoán bệnh lý nền, hoặc 
chẩn đoán muộn, dẫn tới thất bại trong điều trị, 
hoặc làm tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian 
nằm viện và chi phí điều trị, gây nên gánh nặng 
cho gia đình bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này với mục tiêu xác định 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
238 TCNCYH 131 (7) - 2020
bệnh lý nền của trẻ viêm phổi nặng tái diễn tại 
Khoa Điều trị Tích cực.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn viêm phổi 
nặng tái diễn, nhập Khoa Điều trị Tích cực, 
Bệnh viện Nhi Trung ương từ 12/2019 đến 
03/2020.
Tiêu chuẩn viêm phổi: ho, sốt kèm theo ít 
nhất 1 trong 3 dấu hiệu: (1) Thở nhanh (2) Rút 
lõm lồng ngực (3) Khám phổi thấy bất thường: 
giảm thông khí, ran ẩm nhỏ hạt, và có tổn 
thương viêm phổi trên X - quang.7
Viêm phổi nặng: trẻ viêm phổi có từ một 
tiêu chuẩn chính hoặc từ hai tiêu chuẩn phụ 
theo hướng dẫn của Hiệp hội các Bệnh Truyền 
nhiễm trẻ em (PIDS) và Hiệp hội các Bệnh 
Truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA).8,9
Viêm phổi tái diễn (RP): trẻ có từ hai đợt 
viêm phổi trở lên trong một năm, hoặc từ ba 
đợt viêm phổi trở lên tại bất kì thời điểm nào; 
không còn các triệu chứng lâm sàng và tổn 
thương viêm phổi trên X - quang giữa các đợt 
viêm phổi.1,2,3
Tiêu chuẩn loại trừ: dưới 1 tháng hoặc trên 
15 tuổi; trẻ đẻ non – loạn sản phổi; gia đình từ 
chối thủ thuật; trẻ tử vong và không thu thập đủ 
thông tin.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu loạt ca 
bệnh.
Xác định bệnh lý nền: tất cả trẻ sRP nhập 
Khoa Điều trị Tích cực được khai thác tiền 
sử, bệnh sử, thăm khám và thực hiện các 
xét nghiệm ban đầu giúp định hướng nguyên 
nhân. Sau đó được hội chẩn chuyên khoa và 
tiến hành các thăm dò giúp chẩn đoán xác định 
bệnh lý nền. Trẻ được tiếp cận chẩn đoán bệnh 
lý nền theo nhóm có tổn thương phổi lặp lại 
tại một thùy phổi hoặc nhóm có tổn thương đa 
thùy phổi. Các bất thường về đường thở hoặc 
nhu mô phổi được khẳng định bằng nội soi phế 
quản và/ hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. 
Các bất thường tim mạch được chẩn đoán bằng 
siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính, hoặc thông 
tim chẩn đoán. Định lượng các immunoglobulin 
máu (IgG, IgA, IgM, IgE), đếm số lượng tế bào 
Lympho T - CD3, T - CD4, T - CD8 bằng kĩ thuật 
flow cytometry giúp xác định các rối loạn miễn 
dịch. Hội chứng hít được chẩn đoán dựa vào 
lâm sàng. Các bệnh lý di truyền được chẩn 
đoán xác định bằng phân tích gen.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 22.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng một phần số liệu của 
đề tài nghiên cứu sinh “Nghiên cứu viêm phổi 
nặng dai dẳng/ tái diễn ở trẻ em được điều trị tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương” được Hội đồng đạo 
đức trường Đại học Y Hà Nội thông qua, mã số 
NCS12/HMU - IRB, ngày 29/03/2019.
III. KẾT QUẢ
1. Phân loại bệnh lý nền ở trẻ sRP
Trong thời gian nghiên cứu có 432 bệnh nhân nhập Khoa Điều trị Tích cực, với 262 trẻ có tình 
trạng viêm phổi. 81 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn sRP, chiếm 18,8% số ca nhập khoa và 30,9% trẻ viêm 
phổi. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 70 trẻ (86,4%).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
239TCNCYH 131 (7) - 2020
Bảng 1. Tỉ lệ mắc các nhóm bệnh lý nền ở trẻ sRP
Bệnh lý nền n %
Bất thường hệ hô hấp 21 (25,9)
Bất thường lồng ngực
Lồng ngực nhỏ/ Lõm lồng ngực 3/21
Loạn sản sụn 3/21
Dị dạng đường thở
Teo thực quản – rò khí thực quản 3/21
Khe hở vòm miệng 2/21
Mềm khí quản 2/21
Mềm sụn thanh quản 2/21
Chẻ dọc thành sau thanh quản 1/21
Liệt dây thanh 1/21
U máu lưỡi 1/21
Hội chứng Pierre Robin 1/21
Bất thường nhu mô
Bất sản phổi 1/21
Nang khí bẩm sinh - CCAM 1/21
Rối loạn miễn dịch 17 (20,9)
Giảm tế bào Lympho T CD4 10/17
Hội chứng tăng IgE máu 1/17
Vô gammaglobulin 1/17
Giảm chức năng bạch cầu hạt 1/17
HIV 1/17
Nhóm bệnh ác tính/ điều trị 
thuốc ức chế miễn dịch
Langerhan cell histiocytosis - LCH 1/17
Hội chứng thực bào máu - HLH 1/17
Bạch cầu cấp 1/17
Tim bẩm sinh 14 (17,3)
Shunt trái – phải
Còn ống động mạch 4/14
Thông liên nhĩ 2/14
Thông liên thất 2/14
Tim bẩm sinh phức tạp Thông sàn nhĩ thất 2/14
Bệnh van tim Hở 2 lá nặng 1/14
Bệnh cơ tim giãn 1/14
Bệnh cơ tim phì đại
Rối loạn chuyển hóa acid glutaric type II 1/14
Pompe 1/14
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
240 TCNCYH 131 (7) - 2020
Bệnh lý nền n %
Hội chứng hít 8 (9,9)
Khò khè tái diễn 5 (6,2)
Viêm tiểu phế quản bít tắc sau nhiễm trùng 2 (2,5)
Hội chứng chảy máu phổi 2 (2,5)
Xuất huyết phổi vô căn 1/2
Dị dạng động – tĩnh mạch phổi 1/2
Bệnh teo cơ tủy 1 (1,2)
Chưa rõ nguyên nhân 11 (13,6)
Các bất thường của hệ hô hấp, rối loạn miễn dịch và tim bẩm sinh là các nhóm bệnh lý nền 
thường gặp ở trẻ sRP.
2. Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh lý nền ở trẻ sRP
Trong số trẻ sRP nhập ICU, trẻ trai chiếm 64,2%. Tuổi trung bình chẩn đoán sRP là 22 tháng (từ 
1 tháng – 15 tuổi), giá trị trung vị là 7 tháng tuổi. 
Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng theo nhóm bệnh lý nền ở trẻ sRP
Nhóm 
bệnh lý nền
Tuổi trung bình
chẩn đoán sRP
(tháng)
Đặc điểm lâm sàng n %
Bất thường
hệ hô hấp
17
Bất thường lồng ngực
 - Chậm phát triển vận động.
 - Suy dinh dưỡng nặng.
6/6
3/6
100
50
Dị dạng thanh quản/ khí quản
 - Tiền sử khò khè/ thở rít tái diễn hoặc dai 
dẳng.
 - Suy hô hấp tăng PaCO2 lúc nhập khoa.
5/6
6/6
83,3
100
Bất thường nhu mô
 - Tổn thương khu trú cùng vị trí trên X - 
quang ở các đợt viêm phổi.
2/2 100
Rối loạn
miễn dịch
34
Có tiền sử nhập viện điều trị do nhiễm 
trùng ở cơ quan khác
 - Da – phần mềm.
 - Tiêu hóa.
 - Viêm tai giữa.
14/34
6/34
4/34
4/34
41,2
17,6
11,8
11,8
Tim bẩm 
sinh
7
 - Suy dinh dưỡng.
 - Tiếng tim bất thường.
 - Suy tim khi nhập khoa.
10/14
9/14
12/14
71,4
64,3
85,7
Hội chứng 
hít
36
 - Bại não.
 - Động kinh kháng trị.
8/8
3/8
100
37,5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
241TCNCYH 131 (7) - 2020
Nhóm 
bệnh lý nền
Tuổi trung bình
chẩn đoán sRP
(tháng)
Đặc điểm lâm sàng n %
Khò khè 
tái diễn
8
Phát triển tinh thần, vận động và thể chất 
bình thường.
5/5 100
Viêm tiểu 
phế quản bít 
tắc
sau nhiễm 
trùng
8,5 Thứ phát sau nhiễm Adenovirus. 2/2 100
Hội chứng
chảy máu 
phổi
110
 - Hội chứng xuất huyết phổi: tổn thương 
phổi lan tỏa và thiếu máu nặng.
 - Dị dạng động – tĩnh mạch: suy hô hấp 
và ho máu tái diễn.
1/1
1/1
100
100
Bệnh teo cơ 
tủy
85
Giảm trương lực cơ, chậm phát triển vận 
động.
1/1 100
Chưa rõ 
nguyên nhân
5 5/5 100
Các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh lý nền là tiền sử khò khè/ thở rít tái diễn hoặc dai dẳng ở 
nhóm dị tật thanh quản/ khí quản; nhiễm trùng tái diễn các cơ quan khác ở nhóm rối loạn miễn dịch; 
suy tim hoặc tiếng tim bất thường ở nhóm tim bẩm sinh. 
Bảng 3. Thời điểm chẩn đoán bệnh lý nền ở trẻ sRP theo số đợt mắc viêm phổi
Bệnh lý nền
Chẩn đoán trước 
khi mắc viêm phổi
Chẩn đoán ở đợt 
viêm phổi đầu tiên
Chẩn đoán khi 
viêm phổi tái diễn
Tổng
Bất thường hệ hô 
hấp
11
(52,4%)
3
(14,3%)
7
(33,3%)
21
Rối loạn miễn dịch
3
(17,6%)
0
14
(82,4%)
17
Tim bẩm sinh
4
(28,6%)
6
(42,8%)
4
(28,6%)
14
Hội chứng hít
7
(87,5%)
0
1
(12,5%)
8
Khò khè tái diễn 0 0
5
(100%)
5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
242 TCNCYH 131 (7) - 2020
Bệnh lý nền
Chẩn đoán trước 
khi mắc viêm phổi
Chẩn đoán ở đợt 
viêm phổi đầu tiên
Chẩn đoán khi 
viêm phổi tái diễn
Tổng
Viêm tiểu phế quản
bít tắc sau nhiễm 
trùng
0 0
2
(100%)
2
Hội chứng chảy 
máu phổi
0 0
2
(100%)
2
Bệnh teo cơ tủy
1
(100%)
0 0 1
Tổng số
26
(37,1%)
9
(12,9%)
35
(50%)
70
(100%)
Các bất thường của hệ hô hấp, các bệnh 
lý nền gây hội chứng hít thứ phát có xu hướng 
được phát hiện trước khi trẻ mắc viêm phổi. 
Nhóm bệnh lý miễn dịch, tim bẩm sinh, hội 
chứng chảy máu phổi thường được chẩn đoán 
ở đợt viêm phổi đầu tiên hoặc khi trẻ mắc viêm 
phổi nhiều lần.
IV. BÀN LUẬN
Viêm phổi nặng tái diễn (sRP) chiếm tới 
30,9% trẻ viêm phổi nhập Khoa Điều trị Tích 
cực, tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tỉ lệ mắc RP 
ở trẻ viêm phổi nói chung (7,7 - 9%).3 Trong đó 
có tới 86,4% trẻ có bệnh lý nền đi kèm. Kết quả 
này cho thấy sự cần thiết đi tìm bệnh lý nền ở 
trẻ mắc viêm phổi nặng phải nhập Khoa Điều 
trị Tích cực nói chung, đặc biệt ở trẻ mắc viêm 
phổi tái diễn. 
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ 
trai cao hơn trẻ gái, kết quả này cũng phù hợp 
với các nghiên cứu trước đó trên trẻ RP nhập 
viện.1,2,4 Tuổi trung bình chẩn đoán sRP trong 
nghiên cứu là 22 tháng (giá trị trung vị: 7 tháng), 
tương tự với nghiên cứu của Ciftci và cộng sự 
(23,6 tháng),4 thấp hơn so với nghiên cứu của 
Owayed (3,7 tuổi),10 Bolursaz (8 tuổi).1
Các dị tật của hệ hô hấp (dị tật lồng ngực, 
đường thở hoặc phổi) là nhóm bệnh lý nền 
thường gặp nhất ở trẻ sRP (26,5%). Tỉ lệ này 
khá cao so với một số nghiên cứu khác ở trẻ 
RP, như nghiên cứu của Owayed và cộng sự 
(8%),10 Ciftci (6%),4 Lodha (9%).5 Sự khác biệt 
này có thể do đối tượng nghiên cứu. Với nhóm 
bệnh lý liên quan đến các bất thường của hệ hô 
hấp, khi trẻ mắc viêm phổi sẽ dễ dàng tiến triển 
thành suy hô hấp nặng. Các dị tật này thường 
đòi hỏi các biện pháp thở hỗ trợ xâm nhập hoặc 
không xâm nhập, nên tỉ lệ nhập Khoa Điều trị 
Tích cực sẽ cao. Hơn nữa, do điều kiện thực tế 
ở Việt Nam, rất nhiều dị tật dù được chẩn đoán 
sớm nhưng khả năng điều trị còn hạn chế, 
làm tăng số đợt mắc viêm phổi. Các bệnh lý 
nền thường gặp tiếp theo là rối loạn miễn dịch 
(20,9%) và tim bẩm sinh (17,3%). Đây cũng là 
các nhóm bệnh lý phổ biến được ghi nhận ở 
các nghiên cứu khác trên trẻ RP.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 9,9% trẻ 
sRP được chẩn đoán hội chứng hít thứ phát do 
rối loạn nuốt, dẫn đến mất khả năng kiểm soát 
dịch tiết hô hấp hoặc dịch dạ dày trào ngược. 
Các trẻ này đều được ghi nhận sự khó khăn 
trong việc ăn hoặc bú, và sự liên quan các triệu 
chứng hô hấp đến bữa ăn. Nhiều nghiên cứu 
trước đây trên trẻ RP chỉ ra rằng hội chứng hít 
là một trong những nguyên nhân thường gặp 
nhất.1 Hội chứng hít bao gồm tất cả các tình 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
243TCNCYH 131 (7) - 2020
trạng mà dịch hoặc chất ở hầu họng bị hít vào 
phổi. Việc chẩn đoán hội chứng hít ở trẻ em 
còn là một thách thức với người thực hành lâm 
sàng. Hội chứng hít trong nghiên cứu này được 
chẩn đoán dựa vào khai thác lâm sàng. Các 
thăm dò còn hạn chế do thiếu trang thiết bị và 
không thực hiện được do tình trạng bệnh nặng.
Nhóm trẻ khò khè tái diễn trong nghiên cứu 
có tuổi trung bình chẩn đoán sRP là 8 tháng (4 
- 12 tháng). Các đợt khò khè đều khởi phát sau 
nhiễm trùng, không có triệu chứng trào ngược 
dạ dày thực quản trên lâm sàng. Xét nghiệm và 
thăm dò tìm nguyên nhân đều trong giới hạn 
bình thường, trẻ cần được theo dõi khả năng 
tiến triển thành hen phế quản. 
Viêm tiểu phế quản bít tắc sau nhiễm trùng, 
hội chứng chảy máu phổi, và nhóm bệnh lý 
thần kinh – cơ gặp với tỉ lệ nhỏ. 13,6% trẻ sRP 
không tìm được được bệnh lý nền, chẩn đoán 
nguyên nhân ở nhóm trẻ này vẫn còn là một 
thách thức.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng, 
phần lớn trẻ sRP nhập Khoa Điều trị Tích cực 
được chẩn đoán bệnh lý nền muộn, sau khi mắc 
viêm phổi (12,9%), đặc biệt sau khi viêm phổi 
xảy ra tái diễn (50%). Chỉ 37,1% trẻ được chẩn 
đoán trước khi mắc viêm phổi, chủ yếu là nhóm 
dị tật của lồng ngực hoặc đường hô hấp trên. 
Các dị dạng của đường hô hấp dưới hoặc của 
phổi thường được chẩn đoán sau khi trẻ mắc 
viêm phổi nhiều đợt. Các rối loạn miễn dịch và 
tim bẩm sinh có tỉ lệ chẩn đoán muộn cũng khá 
cao, trong khi đó theo nghiên cứu của Owayed 
và cộng sự, 100% nhóm tim bẩm sinh được 
chẩn đoán trước đợt viêm phổi đầu tiên, 97,1% 
nhóm rối loạn miễn dịch được chẩn đoán trước 
đợt viêm phổi đầu tiên (76,5%) hoặc ở đợt viêm 
phổi đầu tiên (20,5%).10
V. KẾT LUẬN
Viêm phổi nặng tái diễn là bệnh lý phổ biến 
ở Khoa Điều trị Tích cực, chiếm 18,8% tổng 
số bệnh nhân và 30,9% bệnh nhân viêm phổi 
nặng nhập khoa. Phần lớn có bệnh lý nền đi 
kèm (86,4%). Các bệnh lý nền thường gặp nhất 
là nhóm dị tật của hệ hô hấp, rối loạn miễn dịch 
và tim bẩm sinh. Tỉ lệ bệnh lý nền chẩn đoán 
muộn còn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bolursaz MR, Lotfian F, Ghaffaripour 
HA et al. Underlying Causes of Persistent 
and Recurrent Pneumonia in Children at a 
Pulmonary Referral Hospital in Tehran, Iran. 
Arch Iran Med. 2017;20(5):266 – 269.
2.Saad K, Mohamed SA, Metwalley KA. 
Recurrent/Persistent Pneumonia among 
Children in Upper Egypt. Mediterr J Hematol 
Infect Dis. 2013;5(1):e2013028. doi:10.4084/
MJHID.2013.028.
3. Montella S, Corcione A, Santamaria F. 
Recurrent Pneumonia in Children: A Reasoned 
Diagnostic Approach and a Single Centre 
Experience. Int J Mol Sci. 2017;18(2):296.
4.Ciftci E, Gunes M, Koksal Y et al. 
Underlying causes of recurrent pneumonia in 
Turkish children in a university hospital. J Trop 
Pediatr. 2003;49(4):212 - 215.
5.Lodha R, Puranik M, Natchu U et al. 
Recurrent pneumonia in children: clinical 
profile and underlying causes. Acta Pædiatr. 
2002;91:1170–1173.
6.Koh JWJC, Wong JJM, Sultana R et al. Risk 
factors for mortality in children with pneumonia 
admitted to the pediatric intensive care unit. 
Pediatric pulmonology. 2017;52(8):1076 - 1084.
7.WHO. Standardization of interpretation 
of chest radiographs for the diagnosis 
of pneumonia in children. World Health 
Organization. 2001.
8. Bradley JS, Byington CL, Shah SS et 
al. The management of community - acquired 
pneumonia in infants and children older than 3 
months of age: clinical practice guidelines by 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
244 TCNCYH 131 (7) - 2020
Summary
UNDERLYING CAUSES OF SEVERE RECURRENT PNEUMONIA 
IN CHILDREN ADMITTED TO PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT
The study was conducted to identify the underlying causes of children with severe recurrent 
pneumonia (sRP) admitted to the Pediatric Intensive Care Unit. A prospective crossing study 
was used, including patients diagnosed with sRP, admitted to the Pediatric Intensive Care Unit, 
National Children’s Hospital from December 2019 to March 2020. Among 262 children admitted 
with severe pneumonia, sRP accounted for 30.9%. Underlying causes were diagnosed in 86.4% 
of children with sRP. Among those, 37.1% were diagnosed with underlying disease before the first 
episode of pneumonia, 12.9% in the first episode of pneumonia, and 50% were diagnosed with 
recurrent pneumonia. Common underlying diseases are: abnormalities of the respiratory system 
(25.9%), immune disorders (20.9%), congenital heart disease (17.3%), and aspiration syndrome 
(9.9%). Clinical clues to diagnosis were recurrent wheezing in the cases of trachial/ laryngeal 
anomalies; recurrences involving the same location on the chest x-ray in those with underlying 
pulmonary pathology; recurrent infections at other locations in those with immune disorder.
Keywords: severe pneumonia, recurrent pneumonia, underlying causes
the Pediatric Infectious Diseases Society and 
the Infectious Diseases Society of America. 
Clinical infectious diseases. 2011;53(7):e25 - 
e76.
9.Florin TA et al. Validation of the PIDS/IDSA 
severity criteria in children with community 
- acquired pneumonia. Clinical Infectious 
Diseases. 2018;67(1):112–9.
10.Owayed AF, Campbell DM, Wang EE. 
Underlying causes of recurrent pneumonia 
in children. Arch Pediatr Adolesc Med. 
2000;154(2):190 - 4.

File đính kèm:

  • pdfbenh_ly_nen_o_tre_viem_phoi_nang_tai_dien_tai_khoa_dieu_tri.pdf