Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ? Bệnh động mạchBệnh động mạch ngoại biên

Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ?

Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tắc nghẽn mạch máu ngoại biên, do các mảng xơ vữa và huyết khối. Các động mạch đó không bao gồm mạch máu nuôi tim và não.

Bệnh động mạch ngoại biên thường gặp nhất là các tổn thương động mạch vùng tiểu khung, chi dưới và chi trên. Về sinh bệnh học, tình trạng tắc nghẽn ở các mạch này cũng tương tự như tắc động mạch vành hay động mạch cảnh. Điểm khác biệt là vùng cấp máu của các động mạch: động mạch vành cấp máu cho cơ tim, động mạch cảnh cấp máu cho não còn các động mạch ngoại biên cấp máu cho các chi

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ? Bệnh động mạchBệnh động mạch ngoại biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ? Bệnh động mạchBệnh động mạch ngoại biên

Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ? Bệnh động mạchBệnh động mạch ngoại biên
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015146
Bệnh Động mạch ngoại BiÊn là gÌ?
Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tắc 
nghẽn mạch máu ngoại biên, do các mảng xơ vữa 
và huyết khối. Các động mạch đó không bao gồm 
mạch máu nuôi tim và não. 
Bệnh động mạch ngoại biên thường gặp nhất 
là các tổn thương động mạch vùng tiểu khung, chi 
dưới và chi trên. Về sinh bệnh học, tình trạng tắc 
nghẽn ở các mạch này cũng tương tự như tắc động 
mạch vành hay động mạch cảnh. Điểm khác biệt 
là vùng cấp máu của các động mạch: động mạch 
vành cấp máu cho cơ tim, động mạch cảnh cấp 
máu cho não còn các động mạch ngoại biên cấp 
máu cho các chi.
Nguyên nhân chính gây bệnh lý động mạch 
ngoại biên là hẹp tắc do mảng xơ vữa. Lòng mạch 
bị hẹp lại do lắng đọng mỡ và các chất khác trên 
thành mạch. Những chất lắng đọng này tạo nên 
mảng bám vào lớp nội mạc thành mạch tạo thành 
mảng xơ vữa, các mảng này phát triển dần gây 
hẹp và có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn dòng chảy 
trong lòng mạch. Bằng cách kiểm soát tốt các yếu 
tố nguy cơ của bệnh động mạch ngoại biên, bạn 
cũng có thể làm giảm nguy có cho nhồi máu cơ 
tim và đột quỵ.
Bệnh Động mạch ngoại BiÊn ThƯỜng gẶP 
Ở Đối TƯỢng nào?
Có khoảng gần 75% trường hợp không có 
triệu chứng. Bệnh động mạch ngoại biên hiện có 
xu hướng tăng lên cùng với sự tăng của tuổi thọ, lối 
sống thay đổi và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ tim 
mạch gia tăng. Sau tuổi 70, khoảng 20% dân số bị 
bệnh động mạch ngoại biên. 
Những nguy cơ cao bị bệnh động mạch ngoại 
biên là:
- Hút thuốc lá
- Bệnh tiểu đường
- Tăng huyết áp 
 - Rối loạn mỡ máu... 
Trong số đó, hút thuốc lá và đái tháo đường 
là 2 nguy cơ bị bệnh đặc biệt cao. Nếu bạn có dù 
chỉ một những nguy cơ trên của bệnh động mạch 
ngoại biên, hãy tìm hiểu về bệnh. Cũng như các 
bệnh lý khác, bạn càng hiểu biết về bệnh bao nhiêu 
thì bạn có thể giúp phát hiện bệnh sớm bấy nhiêu.
Tầm quan TrỌng của Việc PhÁT hiện sớm 
Bệnh Động mạch ngoại BiÊn 
Việc phát hiện bệnh mạch máu ngoại biên có 
vai trò rất quan trọng. Ngoài việc giúp điều trị sớm 
tình trạng thiếu máu chi, trước khi có những biến 
chứng nặng nề như hoại tử chi, phải cắt cụt chi, 
người bị bệnh động mạch ngoại biên thường có 
tình trạng xơ vữa ở các động mạch khác bao gồm 
cả động mạch cấp máu cho tim và não. Thực tế, 
bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên có nguy 
cơ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ cao gấp 6 đến 7 
lần so với người không có bệnh. 
Bệnh động mạch ngoại biên
Phạm Mạnh Hùng, Phan Đình Phong
Viên Tim mạch Việt Nam
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 147
Nhiều bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại 
biên không có bất cứ một triệu chứng nào nhất 
là trong giai đoạn sớm của bệnh. Đó là lý do mà 
bệnh dễ bị bỏ sót chẩn đoán. Một số chỉ có biểu 
hiện đau bắp chân hoặc chuột rút khi đi lại xa. Bên 
cạnh đó, nhiều trường hợp bị chẩn đoán nhầm do 
nguyên nhân viêm khớp, bệnh lý của cơ hay chỉ là 
biểu hiện của tuổi già. Phần lớn các trường hợp bị 
bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biểu hiện muộn 
hay biến chứng của bệnh như có những vết loét 
trên da chân khó lành, đau nhiều và tím đầu chi 
hay hoại tử chi.
Những người hút thuốc lá và bị tiểu đường có 
nguy cơ mắc bệnh rất cao. Nếu bạn bị bệnh động 
mạch ngoại biên, điều trị hiệu quả sẽ làm giảm triệu 
chứng và giảm các nguy cơ bị cắt cụt chân, nhồi 
máu cơ tim hay nguy cơ bị đột tử trong tương lai.
TÌnh hÌnh chung của Bệnh Động mạch 
ngoại BiÊn 
Gần 75% bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại 
biên không biểu hiện triệu chứng
Nhiều bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm triệu 
chứng của bệnh động mạch ngoại biên với các 
bệnh lý khác.
Triệu chứng thường gặp nhất là đau như chuột 
rút hay cảm giác mỏi ở vùng cơ chân và hông khi đi 
lại hoặc trèo cầu thang, đỡ đau khi nghỉ và đau lại 
xuất hiện trở lại khi tiếp tục đi bộ với khoảng cách 
như vậy. Khoảng cách đi được trước khi xuất hiện 
đau cho phép ước đoán mức độ nặng của bệnh. 
Việc thông báo cho bác sĩ về các yếu tố nguy 
cơ của bạn là rất quan trọng để bác sỹ có thể chỉ 
định một số xét nghiệm sàng lọc để phát hiện 
bệnh sớm. 
Những người bị bệnh động mạch ngoại biên 
có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Nếu không được điều trị, bệnh động mạch 
ngoại biên có thể dẫn đến hoại tử và cắt cụt chân.
Bệnh động mạch ngoại biên có thể được 
phát hiện sớm bằng các phương pháp đơn giản và 
không gây chảy máu.
Bạn có thể phòng bệnh bằng cách duy trì một 
lối sống lành mạnh và thực hiện theo lời khuyên 
của bác sĩ.
Phần lớn các trường hợp cần được điều trị 
bằng chế độ luyện tập, chế độ ăn giảm chlesterol, 
giảm chất béo bão hoà và dùng thuốc với các 
trường hợp nặng.
Triệu chứng Động mạch ngoại BiÊn 
là gÌ?
Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh động 
mạch ngoại biên là cảm giác chuột rút ở vùng đùi, 
hông và bắp chân xuất hiện khi đi bộ, trèo cầu 
thang hoặc khi gắng sức. Triệu chứng này đỡ hoặc 
hết khi được nghỉ ngơi dù chỉ vài phút. 
Cơ chế gây đau là khi cơ hoạt động, chúng cần 
được cấp máu nhiều hơn, nhưng do lòng mạch 
bị hẹp tắc bởi mảng xơ vữa, cơ bị thiếu máu nên 
gây ra triệu chứng đau. Khi nghỉ ngơi, nhu cầu ôxy 
giảm xuống nên triệu chứng đau cũng giảm và hết. 
Hiện tượng đó gọi là đau cách hồi.
Nhiều người cho rằng đau chân là một triệu 
chứng thường gặp ở người già. Người bệnh thường 
cho rằng đó là triệu chứng của bệnh viêm khớp 
hay đau dây thần kinh toạ hay hiện tượng cứng 
khớp ở người già.
Đau chân do bệnh động mạch ngoại biên 
thường xuất hiện ở cơ (như cơ bắp chân) chứ 
không phải ở khớp.Với những bệnh nhân bị tiểu 
đường thì triệu chứng này có thể bị che lấp bởi 
triệu chứng đau, tê bì ở bàn chân hoặc đùi do biến 
chứng thần kinh, một biến chứng thường gặp của 
bệnh. 
Triệu chứng nặng của bệnh động mạch ngoại 
biên bao gồm:
Đau chân không đỡ khi nghỉ ngơi. 
Vết thương ở ngón chân hay bàn chân khó lành.
Hoại tử bàn chân, ngón chân.
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015148
Chân bên bị bệnh lạnh hơn chân lành hoặc 
lạnh hơn so với các phần chi phía trên.
Nếu bạn có những cơn đau lặp lại nhiều lần, 
hãy đi khám và mô tả chi tiết cơn đau để bác sỹ có 
thể định hướng và có thể cho bạn làm những thăm 
dò cần thiết.
Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ của bệnh động 
mạch ngoại biên, mặc dù không có triệu chứng, 
việc tiến hành các thăm dò thường quy theo định 
kỳ có thể giúp bạn phát hiện được bệnh ngay từ 
giai đoạn sớm nhất.
cÁc yẾu Tố nguy cƠ của Bệnh Động mạch 
ngoại BiÊn 
Các yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát được như:
Tuổi
Tiền sử gia đình bị bệnh động mạch ngoại 
biên, bệnh tim mạch hay đột quỵ.
Những yếu tố nguy cơ có thể khống chế được 
như
Hút thuốc lá: Đây là nguy cơ chính của bệnh 
động mạch ngoại biên. Những người hút thuốc lá 
có nguy cơ bị bệnh động mạch ngoại biên sớm hơn 
khoảng 10 năm những người không hút thuốc.
Béo phì: Làm tăng nguy cơ lắng đọng mỡ dư 
thừa vào thành mạch (bệnh xơ vữa mạch máu).
Mỡ máu cao: Làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch 
(do tăng lắng đọng chất béo ở thành động mạch).
Bệnh tiểu đường: Lớp nội mạc mạch cũng dễ 
bị tổn thương làm tăng nguy cơ lắng đọng mỡ dư 
thừa vào thành mạch, 
Bệnh tăng huyết áp: Áp lực trong thành 
mạch tăng lên có thể gây tổn thương thành mạch 
và gây lắng đọng các chất mỡ vào thành mạch.
Ít vận động: Hoạt thể lực thường xuyên làm 
giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, nó cũng 
làm tăng độ dài quãng đường mà người bị bệnh 
động mạch ngoại biên có thể đi mà không bị đau 
chân. Chương trình tập luyện thể lực có giám sát 
là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả 
cho bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch ngoại 
biên cũng giống như các bệnh lý tim mạch khác. 
Phần lớn các yếu tố này đều có thể được kiểm soát. 
Hãy nhớ, để phòng tránh và điều trị bệnh hiệu 
quả, cần kiểm soát đầy đủ các yếu tố nguy cơ.
Bạn không thể thay đổi tuổi hay bạn có tiền sử 
gia đình bị bệnh lý tim mạch. Nhưng bạn có thể 
bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút, ăn những thức ăn có 
lợi cho sức khoẻ và tăng cường hoạt động thể lực. 
chẨn ĐoÁn Bệnh Động mạch ngoại BiÊn 
nhƯ ThẾ nào?
Trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên, 
triệu chứng đau cách hồi với những tính chất kể 
trên và thăm khám lâm sàng (như bắt mạch chân 
tìm dấu hiệu mạch đập yếu hay mất mạch) là rất 
quan trọng.
Thăm dò kiểm tra chỉ số mạch cổ chân - cổ 
tay (ankle-brachial index) cũng thường được làm. 
Đây là một thăm dò đơn giản, không gây đau và 
bác sĩ có thể thực hiện dễ dàng chỉ trong vài phút. 
Bằng cách so sánh áp lực máu ở cổ chân với áp lực 
máu ở cổ tay của bạn, bác sỹ có thể đánh giá tốc độ 
dòng máu chảy ở chân có tốt không. Bình thường 
áp lực dòng máu ở mắt cá chân tối thiểu bằng 90% 
áp lực dòng máu ở tay, nhưng với các trường hợp 
hẹp nặng nó có thể nhỏ hơn 50% áp lực dòng máu 
ở tay. Nếu kết quả đo bất thường, bạn có thể bị 
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 149
bệnh động mạch cảnh phối hợp. 
Ngoài ra, bác sĩ có thể cho bạn làm thêm một 
số thăm dò khác như:
Siêu âm Doppler mạch máu: Đây là một 
phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, sử dụng 
các sóng âm để giúp khảo sát mạch máu và đánh 
giá tốc độ dòng chảy của mạch để qua đó xác định 
tình trạng tắc nghẽn.
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) mạch 
máu: Đây cũng là một phương pháp thăm dò 
không xâm nhập. Kết quả cho phép đánh giá rộng 
rãi các động mạch nghi ngờ tổn thương, từ động 
mạch chủ bụng, động mạch chậu tới động mạch 
chi. Phương pháp này đặc biệt có ích với những 
bệnh nhân có tiền sử đặt máy tạo nhịp tim hay đặt 
stent. Hiện nay, với phương pháp chụp cắt lớp vi 
tính đa dãy, hình ảnh tổn thương mạch máu được 
dựng lại rất rõ ràng với độ chính xác khá cao.
Chụp cộng hưởng từ: Đây là một phương 
pháp không xâm nhập cung cấp thông tin tương 
tự như chụp cắt lớp biên tính mạch máu, nhưng 
không dùng tia X. Tuy nhiên, những bệnh nhân có 
tiền sử đặt máy tạo nhịp không thể áp dụng được 
phương pháp này.
Chụp động mạch cản quang: Trong phương 
pháp này, chất cản quang được tiêm vào mạch 
máu và hình ảnh mạch máu được quan sát dưới 
màn huỳnh quang để phát hiện ra chỗ tắc nghẽn, 
mức độ tổn thương và sự có mặt hay không của các 
mạch máu đi tắt qua chỗ hẹp (tuần hoàn bàng hệ). 
Ngoài giá trị chẩn đoán, phương pháp này còn cho 
phép có thể kết hợp điều trị bằng nong hoặc đặt 
stent tại vị trí tổn thương.
ĐiỀu Trị Bệnh Động mạch ngoại BiÊn nhƯ 
ThẾ nào?
Nguyên tắc điều trị bệnh động mạch ngoại 
biên là giảm triệu chứng đau và phòng những tiến 
triển xấu của bệnh như: cắt cụt chân, cơn đau thắt 
ngực hay đột quỵ. Bác sĩ sẽ quyết định phương 
pháp điều trị nào là thích hợp với bạn dựa trên tình 
trạng toàn thân và mức độ trầm trọng của bệnh.
Trong phần lớn các trường hợp, thay đổi lối 
sống, tập thể dục và dùng thuốc đều có thể làm 
chậm sự tiến triển hay đẩy lùi triệu chứng của 
bệnh. Với những trường hợp tổn thương thiếu 
máu nặng, tuần hoàn bàng hệ kém, người bệnh 
có thể được xem xét điều trị bằng phương pháp 
can thiệp đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu nối để 
tránh biến chứng cắt cụt chi. 
Luyện tập 
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh 
động mạch ngoại biên là thường xuyên luyện tập. 
Bác sĩ sẽ giúp bạn có một chương trình luyện tập 
phù hợp. Bạn có thể bắt đầu một cách từ từ như 
đi bộ, tập các bài tập dành cho chân và các bài tập 
khác từ 3 đến 4 lần/tuần. Biện pháp này có thể làm 
giảm triệu chứng của bệnh sau vài tháng. Tuy hiệu 
quả xuất hiện chậm nhưng đây là biện pháp điều 
trị cơ bản cho tất cả các bệnh nhân bị bệnh động 
mạch ngoại biên.
Tập luyện trong trường hợp có triệu chứng đau 
cách hồi như đi bộ có thể gây đau. Vì vậy, chương 
trình luyện tập bao gồm xen kẽ những đoạn đường 
đi bộ với nghỉ ngơi, sau đó, quãng đường này được 
kéo dài dần và thời gian nghỉ giữa những lần đó 
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015150
cũng dần được rút ngắn nhằm tăng khoảng thời 
gian bạn có thể đi được trước khi xuất hiện đau 
chân. Việc luyện tập và theo dõi tại các trung tâm 
phục hồi chức năng là rất có ích cho bạn. Nếu bạn 
không có điều kiện đến các trung tâm phục hồi 
chức năng, hãy đề nghị bác sĩ giúp bạn lập một kế 
hoạch tập luyện phù hợp.
Chế độ ăn
Nhiều bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại 
biên có mỡ máu tăng cao. Bên cạnh việc dùng 
thuốc, một chế độ ăn ít cholesterol và mỡ bão hoà 
là rất cần thiết để giúp làm giảm mỡ máu, hạn chế 
tình trạng xơ vữa mạch.
Bỏ thuốc lá
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị bệnh động 
mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Do 
đó, hãy bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút. Nó sẽ giúp 
làm chậm tiến triển bệnh động mạch ngoại biên và 
các bệnh liên quan đến tim mạch khác. 
Điều trị bằng thuốc
Bác sĩ có thể được kê cho bạn thuốc hạ huyết 
áp và/hoặc thuốc điều chỉnh mỡ máu. Việc dùng 
thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ là rất quan 
trọng. Dùng thuốc không đúng chỉ định của bác 
sĩ sẽ làm tăng nguy cơ cho bệnh động mạch ngoại 
biên cũng như nhồi máu cơ tim và đột tử. Các 
thuốc nhóm cilostazol, pentoinfylin sẽ giúp bạn 
cải thiện được quãng đường đi bộ nếu bạn bị đau 
cách hồi. Những thuốc này làm giảm độ nhớt của 
máu và giảm hình thành cục máu đông, cải thiện 
tốc độ dòng chảy. Các thuốc chống ngưng tập tiểu 
cầu (Aspirin, clopidogrel) cũng giúp phòng ngừa 
huyết khối gây nghẽn mạch.
Can thiệp điều trị qua đường ống thông
Với một số bệnh nhân, bên cạnh các phương 
pháp điều trị trên, họ cần được tiến hành can thiệp 
hay phẫu thuật.
Phương pháp can thiệp bao gồm nong hay 
đặt stent động mạch, tương tự như đặt stent động 
mạch vành. Đây là phương pháp không phẫu 
thuật. Bác sỹ làm thủ thuật chỉ cần đưa một ống 
thông nhỏ qua da vào động mạch để lấy cục máu 
đông, sau đó dùng một quả bóng nhỏ bơm lên 
trong lòng mạch để nong rộng chỗ tắc. Một stent 
(giá đỡ kim loại đặc biệt) được đặt vào vị trí tắc 
nghẽn hạn chế tái hẹp. 
dành cho người bệnh
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 151
Người bệnh cần nhớ đây không phải là biện 
pháp có thể giải quyết toàn bộ tình trạng bệnh của 
mình, mà chỉ giúp cải thiện mức độ trầm trọng của 
bệnh. Sau can thiệp đặt stent, người bệnh cần phải 
kiên trì dùng thuốc đều đặn theo đúng chỉ định và 
thực hiện các biện pháp luyện tập, điều chỉnh chế 
độ ăn như chỉ dẫn của bác sỹ.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể cần thiết trong một số 
trường hợp như: tắc hoàn toàn một đoạn mạch 
máu dài và bạn có triệu chứng thiếu máu chi nặng. 
Trong phẫu thuật, bác sỹ sẽ lấy một đoạn mạch 
(thường là tĩnh mạch) từ một phần khác của cơ 
thể để bắc cầu nối qua chỗ tắc tới các mạch máu 
nuôi phần chi phía dưới chỗ tắc. Tương tự như sau 
can thiệp đặt stent động mạch, người bệnh sau đó 
vẫn cần tuân thủ tốt chế độ dùng thuốc và thay đổi 
lối sống.
Việc lựa chọn biện pháp điều trị nào, dùng 
thuốc, đặt stent động mạch hay phẫu thuật sẽ căn 
cứ vào mức độ và tính chất tổn thương của bạn. 
Bác sĩ sẽ hội chẩn và quyết định xem phương pháp 
nào là thích hợp nhất với bạn.
Tóm lại, nếu bạn được chẩn đoán là bị bệnh 
động mạch ngoại biên, hãy tự trang bị cho mình 
bằng những hiểu biết về các yếu tố nguy cơ của 
bệnh và làm thế nào để giảm bớt các yếu tố nguy 
cơ đó, nguyên tắc điều trị để giảm bớt triệu chứng 
và tiếp tục duy trì một cuộc sống khoẻ mạnh.
Lưu ý sau cùng
Bệnh động mạch ngoại biên không chỉ bản 
thân nguy hiểm, mà nó còn là một chỉ báo bạn có 
thể đang bị các bệnh tim mạch khác đi kèm. Một 
khi bạn bị bệnh động mạch ngoại vi, nguy cơ bạn 
bị nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não cao hơn 
nhiều. Do vậy, hãy tìm hiểu và biết rõ thêm về :
Các yếu tố nguy cơ tim mạch
Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim
Các dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch..
Cùng nhiều thông tin bổ ích khác trong cuốn 
sách này.
Hiểu biết là sức mạnh để bạn sống khỏe và 
hạnh phúc hơn.

File đính kèm:

  • pdfbenh_dong_mach_ngoai_bien_la_gi_benh_dong_machbenh_dong_mach.pdf