Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị bảo tồn tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Việt Đức

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gãy xương cổ chân là một trong những gãy xương

thường gặp trong gãy xương chi dưới. Tại Mỹ, tỷ lệ gãy

xương cổ chân rơi vào khoảng 187 trên 100000 người

mỗi năm [1]. Một phần lớn trong các gãy xương cổ

chân thường gặp là gãy xương mắt cá chân, trong đó

60 – 70% là gãy 1 mắt cá, 15 – 20 % là gãy 2 mắt cá và

khoảng 7 – 12% là gãy 3 mắt cá, chủ yếu là gãy kín, gãy

hở chỉ gặp khoảng 2% [1], [2].

Các phương pháp điều trị phổ biến là nắn chỉnh kín -

bất động bột và mổ mở - kết hợp xương bên trong. Hiện

nay, điều trị phẫu thuật chiếm ưu thế hơn so với điều trị

bảo tồn, đặc biệt là đối với trường hợp gãy 3 mắt cá. Tuy

nhiên cũng có những nghiên cứu cho thấy rằng điều trị

bảo tổn trong gãy xương mắt cá cũng đem lại kết quả

tốt. Một nghiên cứu của Steven Y. Wei và cộng sự, theo

dõi kết quả xa của những bệnh nhân gãy 2 hoặc 3 mắt cá

được điều trị bảo tồn trong trường hợp có thể nắn chỉnh

kín và giữ vững ổ gãy thì có kết quả điều trị tốt

pdf 4 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị bảo tồn tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị bảo tồn tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Việt Đức

Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị bảo tồn tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Việt Đức
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
200
Bùi Tùng Lâm, Võ Quốc Hưng, Dương Đình Toàn 
Từ Duy Linh, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Mạnh Trường.
BÁO CÁO NHÂN 25 TRƯỜNG HỢP GÃY 3 MẮT CÁ 
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TẠI KHOA KHÁM XƯƠNG 
VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương cổ chân là một trong những gãy xương 
thường gặp trong gãy xương chi dưới. Tại Mỹ, tỷ lệ gãy 
xương cổ chân rơi vào khoảng 187 trên 100000 người 
mỗi năm [1]. Một phần lớn trong các gãy xương cổ 
chân thường gặp là gãy xương mắt cá chân, trong đó 
60 – 70% là gãy 1 mắt cá, 15 – 20 % là gãy 2 mắt cá và 
khoảng 7 – 12% là gãy 3 mắt cá, chủ yếu là gãy kín, gãy 
hở chỉ gặp khoảng 2% [1], [2]. 
Các phương pháp điều trị phổ biến là nắn chỉnh kín - 
bất động bột và mổ mở - kết hợp xương bên trong. Hiện 
nay, điều trị phẫu thuật chiếm ưu thế hơn so với điều trị 
bảo tồn, đặc biệt là đối với trường hợp gãy 3 mắt cá. Tuy 
nhiên cũng có những nghiên cứu cho thấy rằng điều trị 
bảo tổn trong gãy xương mắt cá cũng đem lại kết quả 
tốt. Một nghiên cứu của Steven Y. Wei và cộng sự, theo 
dõi kết quả xa của những bệnh nhân gãy 2 hoặc 3 mắt cá 
được điều trị bảo tồn trong trường hợp có thể nắn chỉnh 
kín và giữ vững ổ gãy thì có kết quả điều trị tốt [3]. 
Ở khoa Khám Xương và Điều trị ngoại trú chúng tôi 
thường xuyên tiếp nhận các bệnh nhân gãy xương mắt 
cá chân, gồm có gãy 1,2 và 3 mắt cá được điều trị bằng 
phương pháp nắn chỉnh kín - bất động bột, và thu được 
kết quả khả quan. Tuy vậy tại bệnh viện Việt Đức chưa 
có báo cáo nào đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy mắt 
cá chân, đặc biệt là gãy 3 mắt cá. Do vậy nhóm nghiên 
cứu chúng tôi quyết định tiến hành thực hiện đề tại: 
“Báo cáo nhân 25 trường hợp gãy 3 mắt cá được điều trị 
bảo tồn tại khoa Khám Xương và Điều trị ngoại trú bệnh 
viện Việt Đức” nhằm 2 mục tiêu:
• Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong 
gãy 3 mắt cá chân.
• Nhận xét kết quả điều trị nắn bó bột trong gãy 3 
mắt cá chân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 25 bệnh nhân gãy 3 mắt cá chân từ 12 tuổi đến 70 
tuổi được điều trị bằng phương pháp nắn chỉnh kín và bất 
động bột tại Khoa Khám Xương và Điều trị ngoại trú – Bệnh 
viện Việt Đức từ từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2016.
1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Chỉ định điều trị bảo tồn đối với tất cả các trường 
hợp gãy kín 3 mắt cá chân ít di lệch hoặc di lệch có thể 
nắn chỉnh tốt.
2. Tiêu chuẩn loại trừ
• Gãy xương hở.
• Những trường hợp lóc da, đụng dập cơ, sưng nề nhiều, 
nhiều nốt phỏng do bệnh nhân đến muộn hoặc đắp lá.
• Có biến chứng tổn thương mạch máu, thần kinh.
• Gãy xương đến muộn có can xương chắc.
• Gãy xương bệnh lý.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, chọn lọc không đối chứng.
1. Nghiên cứu mô tả, chọn lọc không đối chứng.
1. Giới tính:
• Nam
• Nữ
2. Tuổi:
• < 18
• 20 – 50
• > 50
3. Nguyên nhân:
• Tai nạn giao thông
• Tai nạn sinh hoạt
• Tai nạn lao động
4. Cơ chế chấn thương:
• Trực tiếp
• Gián tiếp
5. Chân gãy:
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
201
• Chân phải
• Chân trái
6. Phân loại gãy mắt cá chân: có nhiều cách phân 
loại gãy mắt cá chân như phân loại của Lauge - Hansen, 
phân loại theo Danis - Weber, phân loại của AO... Trong 
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phân loại của Danis 
- Weber [4]: Dựa vào cơ chế chấn thương, vị trí và hình 
thái gãy xương mác chia ra 3 loại sau:
• Loại A: Chấn thương xoay trong và khép bàn 
chân làm gãy ngang mắt cá ngoài hoặc gãy dưới 
mặt khớp xương chày, mắt cá trong có thể gãy chéo 
hoặc không.
• Loại B: Chấn thương xoay chân ra ngoài làm gãy 
chéo mắt cá ngoài theo hướng từ phía trước trong lên 
trên ra sau ngoài.Chấn thương có thể làm đứt dây chằng 
chày- mác trước dưới, gãy mắt cá trong hoặc đứt dây 
chằng Delta.
• Loại C: chia hai loại:
+ C1: Chấn thương dạng bàn chân làm gãy chéo 
xương mác trên dây chằng chày- mác. Gãy mắt cá trong 
hoặc đứt dây chằng Delta.
+ C2: Chấn thương dạng và xoay ngoài làm gãy 
xương mác cao, rách màng gian cốt. Gãy mắt cá trong 
hoặc đứt dây chằng Delta. 
• Cả 3 loại gãy có thể kèm với gãy mắt cá sau.
3. Điều trị
1 Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa trên bàn.
2 Nắn chỉnh ổ gãy:
Để gối ở tư thế gấp để làm chùng cơ tam đầu bằng 
cách đặt chân dạng ra ngoài thành bàn kê đệm gối dưới 
đùi. Người nắn chính ngồi trên ghế, đặt bàn chân lên 
bục kê sao cho ngón chân bệnh nhân tì vững lên đầu gối. 
Nắn chỉnh các di lệch theo phim XQ.
3 Bất động bột Cẳng - Bàn chân: Quấn bông lót, 
chú ý đệm vùng mắt cá, dùng 3 cuộn bột khổ 15cm 
quấn vùng cẳng chân từ lồi củ trước tới phần trên cổ 
chân. Xoa bột cho mịn rồi dùng hai cuộn bột khổ 15 cm 
quấn vùng cổ bàn chân, trong khi tì vững các ngón chân 
người bệnh lên đầu gối để giữ cổ chân vuông góc. Khi 
đó phần bột cẳng chân tương đối cứng, phần bột cổ bàn 
chân còn mềm và ướt, chỉnh phần bột cổ - bàn chân theo 
tư thế giữ vững ổ gãy (tùy theo kiểu gãy và di lệch trên 
phim XQ).
• Chụp kiểm tra đánh giá hình thể mắt cá trong, 
xương mác lấy hết chiều dài, quan hệ khớp chày- sên, 
gọng chày mác không toác
• Sau bó bột cho kê chân cao, vận động các ngón 
chân. Sau 2-3 tuần thay bột cẳng bàn chân, cổ chân 
vuông góc. Bột khô khoảng 1 tuần nữa cho tập đứng ,đi 
với lực tỳ đè tăng dần.
4. Thời gian bất động bột: Trung bình 8 tuần.
5. Tập sau tháo bột: 
+ Tập vận động cổ chân lấy lại biên độ vận động khớp. 
+ Tập cơ lực cẳng bàn chân. 
+ Tập đứng, đi với trọng lượng tăng dần.
4. Đánh giá kết quả điều trị: dựa theo thang 
điểm của Olerud - Molander [5]
Chỉ số đánh giá Mức độ Điểm
I. Đau Không đau.
Khi đi trên bề mặt không bằng phẳng.
Khi đi trên bề mặt bằng phẳng ngoài trời.
Khi đi trên bề mặt bằng phẳng trong nhà.
Đau nặng và liên tục.
25
20
10
5
0
II. Cứng Không.
Có.
10
0
III. Sưng nề Không.
Thỉnh thoảng.
Liên tục.
10
5
0
IV. Leo cầu thang Bình thường
Yếu.
Không thể.
10
5
0
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
202
V. Chạy Được.
Không thể.
5
0
VI. Nhảy Được.
Không thể.
5
0
VII. Ngồi xổm Được.
Không thể.
5
0
VIII. Hỗ trợ Không cần.
Băng cuốn.
Gậy hoặc nạng.
10
5
0
IX. Làm việc, sinh hoạt 
hàng ngày
Như trước khi bị chấn thương.
Giảm nhịp độ.
Chuyển sang công việc nhẹ nhàng hơn / công việc bán thời gian.
Ảnh hưởng nặng nền đến khả năng làm việc.
20
15
10
0
5. Xử lý số liệu
Các số liệu được tính giá trị trung bình và tỷ lệ % theo phương pháp thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 1: phân bố tỉ lệ giới tính
Giới tính Nam Nữ
Bệnh nhân 15 10
Tỷ lệ % 60% 40%
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân 
nữ chiếm 60%.
Bảng 2: phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo tu
Tuổi 50
Bệnh nhân 1 18 6
Tỷ lệ % 4% 72% 24%
Nhận xét: Độ tuổi bị chấn thương chủ yếu là từ 18-
50 tuổi, trong độ tuổi lao động
Bảng 3: phân bố tỷ lệ theo nguyên nhân gãy
Nguyên 
nhân
TNGT TNSH TNLĐ
Bệnh nhân 5 2 18
Tỷ lệ % 20% 8% 72%
Nhận xét: TNLĐ là nguyên nhân nhiều nhất chiếm 72%
Bảng 4: phân bố bệnh nhân theo cơ chế chấn thương
Cơ chế chấn 
thương
Trực tiếp Gián tiếp
Bệnh nhân 20 5
Tỷ lệ % 80% 20%
Nhận xét: Cơ chế chấn thương chủ yếu là chấn 
thương trực tiếp với tỷ lệ 80%
5. Chân gãy
Bảng 5: Chân gãy
Chân gãy Chân phải Chân trái
Bệnh nhân 16 9
Tỷ lệ % 64% 36%
Nhận xét: Chân phải có tỷ lệ chấn thương nhiều hơn 
chân trái.
6. Phân loại gãy.
Bảng 6: Phân loại gãy
Kiểu gãy A B C
Bệnh nhân 2 17 6
Tỷ lệ % 8% 68% 24%
Nhận xét: Loại gãy nhiều nhất là loại B chiếm tỷ lệ 68%
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
203
2. Kết quả điều trị
1. Số lần nắn chỉnh.
Số lần nắn 1 lần > 2 lần
Bệnh nhân 21 4
Tỷ lệ % 84% 16%
Nhận xét: Đa số bệnh nhân chỉ cần nắn chỉnh 1 lần là 
có kết quả tốt (84%)
2. Tỷ lệ biến chứng xảy ra trong tuần đầu sau bó bột.
Biến chứng Bệnh nhân Tỷ lệ %
Sưng nề nhiểu 23 92%
Nốt phỏng da 2 8%
Loét do chèn ép 0 0%
Nhận xét: Biến chứng xuất hiện trong tuần đầu chủ yếu 
là sưng nề.
3. Tỷ lệ di lệch thứ phát sau 10 ngày.
Không di lệch Có di lệch
Bệnh nhân 24 1
Tỷ lệ % 96% 4%
Loét do chèn ép 0 0%
Nhận xét: Chỉ có 1 trường hợp xuất hiện di lệch thứ 
phát sau 10 ngày và cần phải nắn chỉnh thêm.
4. Đánh giá kết quả sau khi tháo bột 6 tháng: theo 
thang điểm của Olerud-Molander.
Rất tốt 
(>90đ)
Tốt 
(>80-90đ)
Khá 
(>70-80đ)
Kém 
(<70đ)
Bệnh 
nhân
15 6 3 1
Tỷ lệ % 60% 24% 12% 4%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 25 bệnh nhân 
gãy ba mắt cá chân, gồm có 15 BN nam chiếm 60% 
và 10 BN nữ chiếm 40%, độ tuổi trung bình là 41 tuổi, 
trong đó đa số ở vào độ tuổi lao động. Nguyên nhân chủ 
yếu do tai nạn lao động. Về chân gãy thường gặp ở chân 
phải, về phân loại gãy chủ yếu là loại B. Bệnh nhân được 
nắn chỉnh kín, bó bột cẳng - bàn chân; số lần nắn chỉnh 
thường là 1 lần chiếm 84%. Biến chứng gặp chủ yếu là 
sưng nề. Sau 10 ngày chụp phim kiểm tra lại chỉ có 01 
BN có xuất hiện di lệch thứ phát và cần phải chỉnh sửa 
thêm. Sau 2 – 3 tuần bệnh nhân được thay bột CBC đưa 
cổ chân vuông góc và sau khi bột cứng đươc tập phục 
đứng, đi với lực tỳ đè tăng dần. Thời gian bó bột trung 
bình là 6 tuần. Sau 6 tháng, kết quả đánh giá dựa trên 
thang điểm Olerud - Molander với điểm số trung bình là 
90,4; tỷ lệ bệnh nhân rất tốt và tốt chiếm đa số với 84%, 
chỉ có 1 bệnh nhân có kết quả điều trị kém.
Nắn chỉnh kín và bất động bột là phương pháp điều 
trị phù hợp, hiệu quả và an toàn trong nhiều trường hợp 
gãy ba mắt cá chân, với điều kiện nắn chỉnh bó bột được 
thực hiện bởi các BS, KTV xương bột có kinh nghiệm, 
bệnh nhân được hướng dẫn luyện tập sớm và tập phục 
hồi chức năng sớm ngay sau khi tháo bột. 
Nắn chỉnh kín và bó bột trong gãy 3 mắt cá chân 
nói riêng cũng như trong gãy mắt cá chân nói chung là 
phương pháp điều trị hiệu quả, có kết quả tốt khi ổ gãy 
ít di lệch hoặc di lệch có thể được nắn chỉnh vững và đạt 
giải phẫu, có thể được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi và 
nên được cân nhắc trong điều trị gãy kín mắt cá chân đặc 
biệt trong các trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao khi 
phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Nắn chỉnh kín – bất động bột là phương pháp điều trị 
an toàn, hiệu quả có thể được áp dụng rộng rãi và mang 
lại kết quả tốt trong gãy 3 mắt cá chân nói riêng cũng 
như gãy mắt cá chân nói chung.
Tài liệu tham khảo
1. Daly P.J., Fitzgerald R.H., Melton L.J. và cộng sự. (1987). 
Epidemiology of ankle fractures in Rochester, Minnesota. 
Acta Orthop Scand, 58(5), 539–544.
2. Court-Brown C.M., McBirnie J., và Wilson G. (1998). Adult 
ankle fractures--an increasing problem?. Acta Orthop Scand, 
69(1), 43–47.
3. Wei S.Y., Okereke E., Winiarsky R. và cộng sự. (1999). 
Nonoperatively Treated Displaced Bimalleolar and Trimalleolar 
Fractures: A 20-Year Follow-Up. Foot Ankle Int, 20(7), 404–407.
4. Beaty J.H. và Canale S.T. (2008), Campbell’s Operative 
Orthopaedics, Mosby Elsevier, Philadelphia, Pennsylvania.
5. Olerud C. và Molander H. (1984). A scoring scale for 
symptom evaluation after ankle fracture. Arch Orthop 
Trauma Surg Arch Für Orthop Unf-Chir, 103(3), 190–194.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_nhan_25_truong_hop_gay_3_mat_ca_duoc_dieu_tri_bao_to.pdf