Báo cáo năm trường hợp mất da búp ngón tay được điều trị bằng phương pháp băng kín liền sẹo tự nhiên

Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp thương tổn mất tổ chức ở búp đốt 3 ngón tay, lần đầu

tiên được điều trị bằng phương pháp băng kín, liền sẹo tự nhiên tại Bệnh viện Hữu

nghị Việt Đức. Các vết thương phân bố ở độ I,II, IV theo phân loại của Allen [13], Độ

I, II theo Foucher [6], độ IIa, II b, III b theo phân loại của FOHOMA [1], đều liền sẹo

tốt sau 6- 8 tuần. Đánh giá cảm giác bằng test Weber 2 điểm ở 2 ca, sau 3 tháng cho

kết quả tốt. Phân loại FOHOMA đơn giản dễ sử dụng trên lâm sàng. Chúng tôi đưa ra

phác đồ điều trị mất tổ chức ở búp đầu ngón tay bằng phương pháp băng kín, liền sẹo

tự nhiên

 

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo năm trường hợp mất da búp ngón tay được điều trị bằng phương pháp băng kín liền sẹo tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo năm trường hợp mất da búp ngón tay được điều trị bằng phương pháp băng kín liền sẹo tự nhiên

Báo cáo năm trường hợp mất da búp ngón tay được điều trị bằng phương pháp băng kín liền sẹo tự nhiên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
212
Hồng Ngọc Sơn
Khoa Khám bệnh 
tổng hợp - BV Hữu nghị 
Việt Ðức
Hoang Ngoc Son
BÁO CÁO NĂM TRƯỜNG HỢP MẤT DA BÚP 
NGĨN TAY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP BĂNG KÍN LIỀN SẸO TỰ NHIÊN 
REPORT FIVE CASES LOSING SUBSTANCE OF THE PLACE 
AROUND THE FINGERTIPS WERE TREATED WITH NATURAL 
HEALING METHOD BY OCCLUSIVE DRESSING
SUMARY
We report that five cases losing substance of the place around the fingertips were treated 
with occlusive dressing method, natural healing in the Viet Duc Hospital for the first 
time. The injuries were distributed in the grade I, II, IV according to the classification 
of Allen [13]. grade I,II by Foucher [6], grade IIa , IIb , IIIb by FOHOMA [1] all 
experience healing scars well after 6-8 weeks.Evaluation of the sensory by Weber test 2 
points in 2 cases, after 3 months for best results. The classification FOHOMA is easily 
used in clinical practice. We propose the therapy of losing substance of the place around 
the fingertips by occlusive dressing method, natural healing.
Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp thương tổn mất tổ chức ở búp đốt 3 ngón tay, lần đầu 
tiên được điều trị bằng phương pháp băng kín, liền sẹo tự nhiên tại Bệnh viện Hữu 
nghị Việt Đức. Các vết thương phân bố ở độ I,II, IV theo phân loại của Allen [13], Độ 
I, II theo Foucher [6], độ IIa, II b, III b theo phân loại của FOHOMA [1], đều liền sẹo 
tốt sau 6- 8 tuần. Đánh giá cảm giác bằng test Weber 2 điểm ở 2 ca, sau 3 tháng cho 
kết quả tốt. Phân loại FOHOMA đơn giản dễ sử dụng trên lâm sàng. Chúng tôi đưa ra 
phác đồ điều trị mất tổ chức ở búp đầu ngón tay bằng phương pháp băng kín, liền sẹo 
tự nhiên.
TĨM TẮT
ĐặT VấN Đề
Vết thương bàn tay là một tổn thương thường gặp 
trong cấp cứu, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, theo 
thống kê chưa đầy đủ trung bình cĩ khoảng 3-4 ca 
vết thương đốt xa/tuần. Điều trị chủ yếu do các bác 
sĩ nội trú trẻ thực hiện với kỹ thuật: khâu vết thương, 
sửa mỏm cụt,chuyển vạt da trong cấp cứu hầu như 
khơng thực hiện được. Các nghiên cứu gần đây về 
quá trình liền sẹo là cơ sở khoa học cho phương pháp 
băng kín , liền sẹo tự nhiên [2,3,7]. Kỹ thuật đã được 
áp dụng điều trị mất da búp ngĩn tay đưa lại kết quả 
tốt [11]. Nhân 5 trường hợp mất tổ chức đầu ngĩn tay 
được điều trị bằng phương pháp băng kín, liền sẹo tự 
nhiên lần đầu tiên đã thực hiện tại Việt Đức, thơng 
qua đĩ lựa chọn phân loại, chỉ định và điều trị hợp 
với hồn cảnh lâm sàng ở Việt nam. Năm bệnh nhân 
được thực hiện điều trị theo quy trình dưới đây:
Quy trình điều trị:
1 - Giải thích cho bệnh nhân về quá trình điều 
trị: Thời gian điều trị kéo dài khoảng 6-8 tuần (tương 
đương 6-8 lần thay băng), vết thương cĩ mùi hơi khĩ 
chịu. Bệnh nhân tự nguyện tham gia phương pháp.
2 - Quy trình tại chỗ:
Làm sạch vết thương: Lau khơ, cầm máu bằng 
cách ép gạc ở đầu vết thương. 
Băng kín: dùng Optiskin của hãng Urgo băng 
kín hồn tồn vết thương. Một tuần thay băng 1 lần 
(khoảng 4-6 lần). Dừng băng kín khi tổ chức hạt phủ 
đầy chỗ mất tổ chức. 
Phần 3. Phần chấn thương chung
213
Băng nửa hở: thay băng 3 ngày/1 lần, dùng mỡ nhỏ 
mắt: Chlorocit –H bơi vết thương, cho tới khi biểu mơ hĩa 
hồn tồn.
3 - Tồn thân: Tiêm dưới da SAT 1500 UI , trong 
vịng 24 giờ đầu - Tiêm Vacxin uốn ván Anatoxin Tetanous 
(AT), với những trường hợp tiêm AT cách đĩ trên 5 năm. - 
Kháng sinh: Augmentin 2 gram /ngày (đường uống) trong 
7 ngày.
MƠ TẢ CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Bệnh nhân 1: Bệnh nhân nam, 20 tuổi, tai nạn máy 
xay thịt. Tổn thương mất tồn bộ mĩng tay, mất giường 
mĩng ½ diện tích bờ trụ , lộ xương đốt xa ngĩn cái. Áp 
dụng quy trình trên: Băng kín Optiskin 5 tuần. Sau 5 tuần 
tổ chức hạt lên đầy chỗ mất tổ chức, mầm mĩng phát triển, 
khơng cĩ dấu hiệu của biểu mơ hĩa. Từ tuần thứ 6, thay 
băng nửa hở 2 tuần. Sau 3 tháng, mĩng và da dầy như bên 
lành, cĩ cảm giác với Test Weber 2 điểm 3.5mm so với 
bên lành 2.5 mm, chức năng vận động tốt.
Ảnh 8: Mất da búp ngĩn 5 Ảnh 9: Sau 4 tuần Ảnh 10: Sau 6 tuần
Ảnh 1: Sau tai nạn Ảnh 2: Sau thay băng 3 tuần Ảnh 3: Khám lại sau 2 tháng
Bệnh nhân 2: Bệnh nhân nam, 24tuổi, dao cắt vào tay. 
Đốt 3 ngĩn thứ 2 bàn tay trái: mất da, tổ chức dưới da 
và 1/3 phần mĩng, giường mĩng ở bờ quay, lộ xương đốt 
xa. Áp dụng quy trình, băng kín bằng Optiskin 4 tuần. Tổ 
chức hạt lấp đầy vết lõm, giường mĩng mọc dài ra, khơng 
thấy cĩ biểu mơ xâm lấn . Tuần thứ 5, chuyển sang thay 
băng nửa hở. Sau 6 tuần biểu mơ hĩa hồn tồn. Cảm giác 
đánh giá sau 3 tháng với Test Weber 2 điểm 3.0 mm, bên 
lành 2mm.
Ảnh 4: Mất da ngĩn 2 Ảnh 6,7: Kết quả sau 6 tuầnẢnh 5: Sau khi băng 4 lần
Bệnh nhân 3: Bệnh nhân nam, 53 tuổi, thợ mộc,bị máy 
bào lạng một phần da mặt gan búp ngĩn 5, khơng lộ gân 
xương. Áp dụng quy trình điều trị: băng kín 3 tuần và 
băng nửa hở 2 tuần. Sau 6 tuần biểu mơ hĩa gần hồn tồn. 
Sau 8 tuần gọi về kiểm tra bỏ số điện thoại, mất liên lạc.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
214
Bệnh nhân 4: Bệnh nhân nam, 24 tuổi, bị tai nạn 
máy bĩc gỗ, cụt ngĩn 5, tồn bộ giữa mĩng. Áp dụng 
quy trình, băng kín 6 tuần, chuyển băng nửa hở thêm 
2 tuần. Sau 8 tuần biểu mơ hĩa gần hồn tồn. Sau 2 
tháng gọi về mất liên lạc (bệnh nhân ở Hà giang).
Ảnh 11: Mỏm cụt ngĩn 5
Ảnh 15: Cụt ngĩn 1
Ảnh 12: Sau 4 tuần
Ảnh 16: Sau 5 tuần
Ảnh 13: Sau 6 tuần
Ảnh 17: Sau 6 tuần
Ảnh 14: Sau 8 tuần
Bệnh nhân 5: Bệnh nhân nam, 27 tuổi, tai nạn 
máy xén giấy. Cụt ngang phía trên mầm mĩng, lộ 
xương, cịn điểm bám gân gấp sâu. Áp dụng quy 
trình, băng kín 5 tuần. Băng hở được 1 tuần. Biểu mơ 
hĩa gần hồn tồn, khơng lộ xương. Vận động khớp 
tốt. Trong thời gian băng kín: biểu mơ khơng xâm lấn 
vào tổ chức hạt.
Phần 3. Phần chấn thương chung
215
BÀN LUẬN
Phân loại tổn thương: 
Bảng 1: Bốn cách phân loại thường dùng
Phân loại Tamai - Ishikawa [12] Allen[12] Foucher - Norris [6] FOHOMA [1]
Bệnh nhân 1
Tamai (2)?
Ishkawa (1)?
Vết thương chéo 
không xếp lại được
1? Lộ xương
2? Chưa gẫy xương
3? Có mất móng 
nhưng không hoàn 
toàn
III? Không gẫy 
xương
II b
Phần mềm, lộ xương.
Bệnh nhân 3
Vết thương chéo 
không xếp lại được
1 (Ishikawa)?
Vết thương chéo 
không xếp lại được
1? Không lộ xương
Vết thương chéo 
không xếp lại được
III?
II a
Phần mềm lớn không 
khâu trực tiếp được, 
không lộ xương
Bệnh nhân 2
Vết thương chéo 
không xếp lại được
1 (Ishikawa)?
Vết thương chéo 
không xếp lại được
1? Không lộ xương
Vết thương chéo 
không xếp lại được
III? II?
II b
Phần mềm lớn không 
khâu trực tiếp được, 
lộ xương
Bệnh nhân 4
Tamai (1)
Ishkawa (1)
2: Cắt ngang hoàn 
toàn ở mức nửa 
móng
III III a
Cắt ngang hoàn toàn 
ở mức nửa móng
Bệnh nhân 5
Tamai (2)
Ishkawa (4)
4: Cắt ngang hoàn 
toàn ở mức mức 
trên mầm móng
II III b
Cắt ngang hoàn toàn 
ở mức nền đốt xa, 
dưới mức bám gân 
gấp sâu
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
216
Hiện tại trong y văn thường sử dụng 4 cách phân 
loại dựa vào vùng tổn thương. Áp 5 bệnh nhân vào 
bảng phân loại, nhận thấy phân loại theo Tamai 
khơng mơ tả chi tiết tổn thương [12]. Phân loại theo 
Allen [13], Foucher và Norris [6] thấy cịn lúng 
túng khi xếp loại những tổn thương chéo, khơng cắt 
ngang. Sử dụng bảng phân loại FOHOMA, sắp xếp 
các thương tổn dễ dàng (Xem bảng 1). Theo phân 
loại FOHOMA, phương pháp băng kín liền sẹo chỉ 
áp dụng từ độ II b trở xuống, cịn từ II b trở lên, phải 
chuyển vạt. Trong 5 trường hợp của chúng tơi, cĩ 2 
bệnh nhân II b, đặc biệt là cĩ 1 bệnh nhân III a, 1 bệnh 
nhân IIIb, được áp dụng phương pháp băng kín, liền 
sẹo tự nhiên, cho kết quả tốt. Tuy nhiên, kinh nghiệm 
chúng tơi băng kín cho tới khi hình dạng của ngĩn trở 
lại bình thường mới dừng quy trình băng kín.
 Cơ sở khoa học của phương pháp
Lợi ích băng kín vết thương đã được đề cập bới 
Smith 1615 trước CN, qua những ghi chép trên giấy 
cĩi [3], nhưng trong một thời gian dài bị tẩy chay do 
nghi ngờ băng kín và ẩm sẽ làm tăng khả năng nhiễm 
trùng.. Mãi tới năm 60, Winter và Hinman cũng như 
Maibach đã đưa ra nghiên cứu lâm sàng chống lại 
quan điểm trước đĩ là: độ ẩm làm tăng nguy cơ 
nhiễm khuẩn cho vết thương [7]. Nghiên cứu của 
L.Obert chỉ ra các vi khuẩn ái khí và kỵ khí trong 
mơi trường băng kín ẩm, nĩng,với các chất hoại tử 
và máu,  phát triển mạnh [10]. Nuơi cấy dịch tiết 
ra thấy các khuẩn lạc mọc lên nhiều, nhưng điều này 
lại khơng đồng nghĩa với nhiễm trùng vết thương vì 
cấy tổ chức vết thương lại khơng cĩ vi khuẩn. Nhận 
xét này cũng được nhiều nghiên cứu khác đồng tình 
[7,8] . Trên thực tế, khi mở băng kín cho các bệnh 
nhân, dịch tiết đều rất thối, nhưng sau khi rửa nước 
muối sinh lý qua vết thương và xung quanh, mùi 
nhanh chĩng hết, tổ chức tại chỗ tốt, khơng nhiễm 
trùng, khơng mủ, khơng giả mạc. Trong số 5 bệnh 
nhân, khơng cĩ bệnh nhân nào sốt và đau nhức, thậm 
chí ở ngay ngày đầu, nhận xét này cũng tương tự như 
nhận xét của tác giả Mennen [11]. Băng kín tạo nên 
một điều kiện sinh lý thuận lợi cho sự phát triển của 
sẹo và làm tái sinh lại đầu mút ngĩn tay nhờ yếu tố 
sau: [10]
- Giữ được các các yếu tố phát triển và các 
cytokines thuận lợi cho sự phát triển tổ chức, giữ 
được nhiệt độ gần 37 độ C, thuận lợi cho các phản 
ứng sinh học.
- Bình thường máu cục cĩ xu hướng làm co nhỏ 
vết thương lại và khơ dần vết thương tạo nên một lớp 
áo bảo vệ, là nguyên nhân ngăn cản sự di chuyển của 
các yếu tố phát triển tế bào [7]. Băng kín nhờ dịch 
tiết của phản ứng viêm nên ức chế sự hình thành lớp 
màng bảo vệ này, tạo thuận lợi cho tổ chức hạt phát 
triển. Trên thực tế quan sát 5 bệnh nhân, so sánh với 
bệnh nhân khác thay băng nửa kín, chúng tơi thấy 
khơng cĩ sự xâm lấn của quá trình biểu mơ hĩa vào 
tổ chức hạt, chính vì thế tổ chức hạt đủ thời gian lấp 
đầy những chỗ khuyết.
- Giảm ơ xy tại vết thương sẽ kích thích các yếu 
tố tăng sinh mạch đặc biệt là yếu tố hướng động nội 
bào VEGF (vascular endothelial growth factor), đặc 
biệt quan trọng trong tăng sinh mơ tân tạo [4,9]. Đồng 
thời cải thiện tưới máu tại chỗ và tăng cường chuyển 
hĩa tế bào tạo nên tái sinh được một vài tổ chức non 
như mầm và giường mĩng.[5], thực tế chúng tơi cũng 
quan sát thấy hiện tượng này ở bệnh nhân số 1,2,4.
KẾT LUẬN 
Tĩm lại, nhân năm trường hợp mất tổ chức ở búp 
đầu ngĩn tay chúng tơi đã điều trị bằng phương pháp 
băng kín, liền sẹo tự nhiên đều cho kết quả tốt, tất cả 
các trường hợp khơng trường hợp nào lộ xương phải 
mổ lại, chất lượng da gần bằng bên lành, cĩ cảm giác. 
Phân loại FOHOMA đơn giản, thể hiện được hầu hết 
các thương tổn, nên theo chúng tơi cĩ thể sử dụng 
rộng rãi trên lâm sàng. Phương pháp băng kín liền 
sẹo tự nhiên giá thành rẻ, dễ làm. Trong mơi trường 
kín, dưới tác động của yếu tố phát triển tổ chức hạt 
phát triển mạnh, thậm chí che phủ cả xương lộ, bệnh 
nhân 5 độ 3 theo FOHOMA. Tuy nhiên, đây là 
thơng báo đầu tiên của chúng tơi, mặc dù cho kết quả 
tốt, nhưng vẫn cần cĩ nghiên cứu với số lượng lớn 
hơn để khẳng định hiệu quả của phương pháp.
Phần 3. Phần chấn thương chung
217
Tài liệu tham khảo
1.	 Ben	 Slama	 S.,	 Zaraa	 M.,	 Abdelkefi	 M.,	 Sayed	
W.,	 Annabi	 H.,	 Haj	 Salah	 ,	 Trabelsi	 M.,	 Mbarek	
M.	 (2010). New classification system of fingertip 
injuries. Clinical application on 100 cases -Tunisie 
Orthopédique Année 2010, Vol 3, N° 1 - pp 23 26
2.	 Dyson	M.,	Young	S.R.,	Hart	 J.,	 Lynch	J.A.,	 Lang	
S.	 (1992).	 Comparison of the effects of moist and 
dry conditions on the process of angiogenesis during 
dermal repair. J Invest Dermatol. Dec, 99(6): 729-
733. 
3.	 EaglsteinW.H.	 (2001). Moist wound healing with 
occlusive dressings: a clinical focus. Dermatol Surg. 
27(2), 175-181. 
4.	 Eming	 SA,	 Brachvogel	 B,	 Odorisio	 T,	 Koch	 M.	
(2007)	Regulation of angiogenesis: wound healing as 
a model. Prog Histochem Cytochem;42 (3):115–70. 
5.	 Foucher	 G,	 Braga	 Da	 Silva	 J,	 Boulas	 J.	 (1992)	
‘‘Reposition-flap’’ technique in amputation of the finger 
tip. Apropos of a series of 21 cases. Ann Chir Plast 
Esthet;37:438–42. 
6.	 Foucher	 G.,	 Norris	 R.W.	 Distal	 and	 very	 distal	
replantations. (1992) Br J plast surg; 45:199-203
7.	 Hongbo	 Z.,	 Howord	 I.,	 Maibach.	 (2007). Effect of 
occlusion and semi-occlusion on experimental skin 
wound healing: a reevaluation. Wounds – ISSN. 
19(10), 270-276. 
8.	 Hutchinson	 JJ,	 McGuckin	 M.	 (1990) Occlusive 
dressings: a microbiologic and clinical review. Am J 
Infect Control;18:257–68. 
9.	 Huynh-Do	U.	(2006) Angiogenèse et antiangiogenèse 
: les deux visages de la néovascularisation. Med 
Suisse; 6:763– 8. 
10.	 Lasserre	 G,	 Bakkouch	 S,	 Binda	 D,	 Robin	 D,	
Humbert	P,	Pauchot	P,	et	al.	(2008) Reconstruction 
pulpaire par pansement occlusif : est-ce que ça marche 
? In: Obert L, Crolet J, de Billy B, Meyer C, editors. 
Reconstruction osseuse et cutanée : biomécanique 
et techniques de l’ingénieur. Montpellier: Sauramps 
Medical;. p. 117–24. 
11.	 Mennen	 U,	 Wiese	 A.	 (1993) Fingetip injuries/
managment with semi-occlusive dressing. J Hand 
Surg;18B:416–22
12.	 Tamai	 s.	 (1982) Twenty years’experience of limb 
replantation: review of 293 up-per extremity replants. 
J Hand surg; 7:549-56. 
13.	 Yamano	 Y.	 (1985) Replantation of the amputated 
distal part of the fingers. J Hand surg; 10a:211-21. 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_nam_truong_hop_mat_da_bup_ngon_tay_duoc_dieu_tri_ban.pdf