Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tiện lợi và an toàn trong sử dụng kỹ thuật đặt đường tiêm dưới da (TDD)

duy trì nhiều ngày trong Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT).

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM

từ tháng 6-9/2018. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích

số liệu.

Kết quả:

TDD duy trì nhiều ngày có thể sử dụng cho bất kỳ BN ở mọi lứa tuổi, tuổi, mọi chẩn đoán và mọi chỉ số

KPS, đặ biệt là với KPS thấp (30-50) khi BN có chỉ định kiểm soát các triệu chứng khó chịu và bị giới hạn việc

dùng thuốc bằng đường uống.

Tính hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng trên BN đạt mức độ cao (87.5%).

Không ghi nhận tai biến tại chỗ, tính an toàn trên BN đạt mức độ cao (100%).

Tính an toàn khi thực hiện kỹ thuật trên thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%).

Tính tiện lợi trên BN và thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%-100%).

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ

Báo cáo loạt ca đặt đường tiêm dưới da duy trì trong chăm sóc giảm nhẹ
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
470 
BÁO CÁO LOẠT CA ĐẶT ĐƯỜNG TIÊM DƯỚI DA DUY TRÌ 
TRONG CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN,1 ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, PHẠM THANH HUYÊN3, 
TRỊNH HỒNG GẤM3, NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA3, TRẦN KIM NGUYÊN3, 
LÊ NHẬT THANH TUYỀN3, NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN3, LÊ THỊ THANH LANG3, 
BÙI THỊ HOÀNG YẾN3, NGUYỄN THỊ THÚY AN3, NGUYỄN NGỌC HƯƠNG THẢO4, 
PHAN ĐỖ PHƯƠNG THẢO4, QUÁCH THANH KHÁNH5 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tiện lợi và an toàn trong sử dụng kỹ thuật đặt đường tiêm dưới da (TDD) 
duy trì nhiều ngày trong Chĕm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM 
từ tháng 6-9/2018. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích 
số liệu. 
Kết quả: 
TDD duy trì nhiều ngày có thể sử dụng cho bất kỳ BN ở mọi lứa tuổi, tuổi, mọi chẩn đoán và mọi chỉ số 
KPS, đặ biệt là với KPS thấp (30-50) khi BN có chỉ định kiểm soát các triệu chứng khó chịu và bị giới hạn việc 
dùng thuốc bằng đường uống. 
Tính hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng trên BN đạt mức độ cao (87.5%). 
Không ghi nhận tai biến tại chỗ, tính an toàn trên BN đạt mức độ cao (100%). 
Tính an toàn khi thực hiện kỹ thuật trên thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%). 
Tính tiện lợi trên BN và thân nhân BN đạt mức độ cao (87.5%-100%). 
Kết luận/ Kiến nghị: 
Tính hiệu quả, an toàn, tiện lợi trên BN đạt mức độ cao. 
Tính an toàn, tiện lợi trên thân nhân BN đạt mức độ cao. 
Cần thiết phải có một nghiên cứu cụ thể, khoa học với cỡ mẫu lớn hơn để kết quả thu gặt được mang tính 
thuyết phục. 
Bệnh viện cần thiết có chương trình tập huấn trong bệnh viện để tất cả các ĐD biết rõ qui trình, kỹ thuật và 
hoàn toàn yên tâm trong thực hành lâm sàng CSGN đặc biệt là chĕm sóc các BN cận tử, khi việc đưa thuốc 
vào cơ thể thông qua đường uống bị giới hạn nhằm kiểm soát tốt các triệu chứng cuối đời, nâng cao hiệu quả, 
chất lượng sống cho từng người bệnh. 
ABSTRACT 
Continous subcutaneous injection in palliative care: Case series 
Objective: To access efficiency and convenience, safety in continous subcutaneous injection in palliative 
care for cancer patients. 
1
 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 ĐD Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ThS.BS. Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng kế hoạch tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
471 
Method: A descriptive study conducted on 8 inpatients at Palliative Care Department at Oncology hospital 
in Ho Chi Minh City. Questionaire was used for data collection. Descriptive statistic were used for data analysis. 
Results: 
Continous subcutaneous injection can be applicated for any patient who has incations for pain control and 
symptoms relief, especially when oral route is limited. 
As for patients, efficiency in symptom control was high (87.5%), No local complication was observed so 
safety was high (100%). 
When patient’s family perform the technique, safety was high (87.5%). 
Convenience seen in patients and their families was high (87.5% - 100%). 
Conclusion/implication: Efficiency in symptom control, convenience and safety seen in patients was high 
with no complication was recorded. As for their families, safety and convenience was high. 
A more descriptive, more scientific with bigger sample study need to be launched for more convincing 
results. 
Furthermore, more training programs for nurses to get to know the procedures, techniques, and completely 
confident in clinical palliative care, especially in end of life care, when oral route is limited. 
Keywords: Continous subcutaneous injection, Palliative Care, syringe driver. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chĕm sóc giảm nhẹ (Palliative care, CSGN) là 
một lĩnh vực y học mới rất được quan tâm hiện nay, 
và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực điều trị ung thư 
(UT). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), CSGN là 
một phần thiết yếu của việc chĕm sóc điều dưỡng 
(ĐD) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân (BN)[1]. 
Mục tiêu của CSGN là kiểm soát triệu chứng 
bởi sự kết hợp các biện pháp dùng thuốc và không 
dùng thuốc. Mục tiêu này đã đạt được sự đồng 
thuận về các thuốc thiết yếu để điều trị các triệu 
chứng cụ thể, được biên dịch xuất bản bởi Hiệp hội 
Quốc tế về Hospice và Chĕm sóc giảm nhẹ 
(IAHPC)[2]. 
Trong CSGN và chĕm sóc BN hấp hối, việc 
quản lý các triệu chứng phức tạp ở BN giai đoạn 
cuối đòi hỏi phải thường xuyên và kiểm soát tốt, 
thông qua việc dùng thuốc bằng đường uống hay 
đường tiêm chích nhưng đều phải đáng tin cậy, hiệu 
quả và không nặng nề đối với từng BN. CSGN được 
cung cấp theo nhu cầu của từng cá nhân[1], có thể 
tính bằng ngày, tuần hoặc tháng trước khi chết và 
phải luôn sẵn có ở bất cứ nơi nào như trong 
bệnh viện, tại nhà người bệnh hay viện dưỡng lão. 
Vì nhiều lý do, dùng thuốc bằng đường uống có 
thể bị giới hạn ở các bệnh nhân do giai đoạn bệnh lý 
như buồn nôn, nôn ói, nuốt khó, rối loạn tri giác[3,4] 
Việc sử dụng thuốc bằng đường tiêm dưới da duy trì 
nhiều ngày là thực hành chung trong CSGN để điều 
trị đau và các triệu chứng khác khi các đường dùng 
thuốc khác không còn thích hợp hoặc không hiệu 
quả[1] và được áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng, 
không phải chỉ cho những người bệnh đang hấp hối. 
TDD duy trì nhiều ngày đã trở thành một phần quan 
trọng của việc chĕm sóc để đảm bảo sự thoải mái 
cho nhiều BN[5], nâng cao chất lượng chĕm sóc[3]. 
Chính vì thế, chúng tôi đã triển khai thực hành lâm 
sàng đặt đường TDD duy trì nhiều ngày trên các 
BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP. HCM” theo 
hướng dẫn của Hiệp hội Quốc tế về Hospice và 
Chĕm sóc giảm nhẹ (IAHPC) để đánh giá tính hiệu 
quả, an toàn và tiện lợi trong công tác chĕm sóc BN 
giai đoạn cuối. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả loạt ca với 8 ca lâm sàng 
BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB TP.HCM từ 
tháng 6-9/ 2018. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập 
số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích 
số liệu. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các BNUT điều trị tại khoa CSGN, BVUB cần 
thiết kiểm soát các triệu chứng nhưng không thể 
dùng thuốc qua đường miệng, có rối loạn tri giác 
hoặc/ và CSGN cuối đời. 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca 
Tiến hành nghiên cứu và đánh giá kết quả: Ghi 
nhận thông tin lâm sàng từ hồi cứu hồ sơ bệnh án 
và các phiếu khảo sát về đặc điểm nhân khẩu học: 
tuổi, giới, chỉ số hoạt động cơ thể (KPS), chẩn đoán. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
472 
Các đánh giá chủ quan từ BN và thân nhân BN về 
sự thoải mái, tính hiệu quả, an toàn, tiện lợi, mức độ 
lo lắngMột số các thông tin do ĐD đánh giá: lý do 
đặt kim, tri giác BN, tai biến tại chỗ, thời gian lưu 
kim, lý do thay kim, các loại thuốc dùng, thời gian 
lưu kim. 
Kết quả 
Thông tin của đối tượng nghiên cứu 
Nhận xét: Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình 
của đối tượng nghiên cứu là 66, ( SD= 
16.2) tuổi từ 70-90 chiếm tỉ lệ cao nhất (60%). BN nữ 
62.5%; BN nam 37.5%. Chẩn đoán bị UT cho các 
loại bệnh phổi, gan, tụy, đại tràng, hốc mũi, dạ dày 
từ 1-2 trường hợp. KPS 50 chiếm tỉ lệ cao nhất 
37.5%, KPS 30-40 và 70 chiếm 25%, thấp nhất là 
KPS 60 chiếm 12.5%. 
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
về giới tính, tuổi, chẩn đoán, KPS (n=8) 
Biến số Tần số Tỷ lệ (%) 
Giới Nam 3 37.5 Nữ 5 62.5 
Tuổi <50 2 25.0 
50-70 2 25.0 
70-90 4 50.0 
X = 66.5 , SD 
= 16.2) 
Min - Max 41-84 
Chẩn đoán 
Phổi 1 12.5 
Đại tràng 2 25.0 
Gan 1 12.5 
Tụy 2 25.0 
Hốc mũi 1 12.5 
Dạ dày 1 12.5 
Chỉ số hoạt 
động cơ thể 
(KPS) 
30-40 2 25.0 
50 3 37.5 
Loại thuốc dùng (n=8) 
Nhận xét: 
Biểu đồ 1,2, cho thấy BN dùng 2 loại thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, dùng 1 loại là 30% và dùng 3 loại là 
20%, trong đó sử dụng Morphin 47%, Dexa 23.5%, Haloperidol 17.7%, Buscoban là thấp nhất 11.8%. 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
473 
Bảng 2. Mô tả tỉ lệ thuốc dùng, số ngày đặt kim và lý do đặt kim (n = 8) 
 Tần suất Tỉ lệ Chỉ định Liều dùng 
Morphin 10mg 8/8 100% Kiểm soát khó thở, đau, 3 – 24mg/ngày 
Buscopan 2/8 25% Thở khò khè, tĕng tiết đàm nhớt 1-2 ống/ ngày 
Haloperidon 2mg 3/8 37.5% Mê sảng 1 -4 ống/ ngày 
Dexa 4mg 4/8 50% ???? 1-2 ống/ ngày 
Lý do đặt kim (n=8) 
Không dùng đường miệng 2/8 25% 
Rối loạn tri giác 3/8 37.5% 
Chĕm sóc cuối đời 8/8 100% 
Số ngày TDD 2-18 ngày 
Nhận xét: 
Bảng 2 cho thấy 100% BN đều sử dụng Morphin qua đường TDD duy trì; 50% BN có dùng thêm Dexa; 
Buscoban và Haloperidol được sử dụng với tỉ lệ thấp hơn (25% và 37.5%). 100% BN đặt đường TDD duy trì 
để kiểm soát triệu chứng cuối đời (đau, khó thở, khò khè, tĕng tiết đàm nhớt, tiếng nấc hấp hối, mê sảng 
Số ngày TDD từ 2-18 ngày. 
Đánh giá chủ quan từ BN (n=8) 
Biểu đồ 3. Đánh giá chủ quan từ BN 
Nhận xét 
Biểu đồ 3 cho thấy BN cảm thấy thoải mái khi sử dụng kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày đến 25% ở mức 
độ 4 và 62.5% ở mức độ 3; có 12.5% BN không cảm thấy thoải mái. Hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng ghi 
nhận được trên BN là 87.5% ở mức độ 4; 12.5% ở mức độ 3. Có đến 50% lo lắng trước khi được giải thích ở 
mức độ 3 và 50% ở mức độ 1. Sau khi được giải thích thì chỉ còn 40% lo lắng ở mức độ 1. Tính tiện lợi gần 
90% ở mức độ 4. 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Sự thoải mái Hiệu quả trong 
kiểm soát triệu 
chứng
Mức độ lo lắng 
trước khi được 
giải thích
Mức độ lo lắng 
sau khi được giải 
thích
Tính tiện lợi
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Mức độ 5
không thoải mái
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
474 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Sự thoải 
mái
Thao tác dễ 
dàng
Mức độ lo 
lắng trước 
khi được 
giải thích
Mức độ lo 
lắng sau 
khi được 
giải thích
An toàn
trong thao
tác
Tính tiện lợi
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Mức độ 5
không lo lắng
Đánh giá chủ quan từ thân nhân BN (n=8) 
Biểu đồ 4. Đánh giá chủ quan từ thân nhân 
Nhận xét 
Biểu đồ 4 cho thấy thân nhân BN cảm thấy thoải mái khi sử dụng kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày đến 
75% ở mức độ 4 và 25% ở mức độ 3. Việc thao tác dễ dàng đạt đến 100% ở mức độ 4 đến 5. Có đến 462.5 
lo lắng trước khi được giải thích ở mức độ 3 đến 4 và sau khi được giải thích thì chỉ còn lo lắng ở mức độ 1 
(87.5%). Tính an toàn trong thực hiện kỹ thuật 87.5% ở mức độ 4 đến 5, 12.5% đạt mức độ 3. Tính tiện lợi đạt 
100% ở mức độ 4 đến 5. 
Số lần TDD/ ngày và tổng số lần TDD (n=8) 
Nhận xét: 
Biểu đồ 5, 6 cho thấy số lần TDD/ ngày cao nhất là 6 lần đạt 50%, cá biệt có 10% TDD đến 12 lần/ ngày. 
Số BN sử dụng đường TDD cho mục đích cứu hộ cũng khá cao 30%. Tổng số lần BN sử dụng cho việc TDD 
để kiểm soát triệu chứng cao nhất từ 20-50 lần (40%), ít nhất là >100 lần (10%). 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
475 
Tai biến tại chỗ (n=8) 
Biểu đồ 7. Tai biến tại chỗ 
Nhận xét: Biểu đồ 7 ghi nhận không có tai biến tại chỗ trên 8 ca lâm sàng. 
Bảng 3. Số lần thay kim và số ngày thay kim (n=8) 
 Tần số Tỉ lệ Lý do 
Số ngày 
thay kim 
Không thay 5 62.5 BN tử vong 
3-5 ngày 1 12.5 Định kỳ 
6-8 ngày 2 25.0 Định kỳ 
Số lần 
thay kim 
Không thay 5 62.5 BN tử vong 
2-4 lần 2 25.0 
5-7 lần 1 12.5 
Loại kim 
sử dụng 100%: kim luồn (catheter) 
Nhận xét: 
Bảng 3 cho thấy có 5 trường hợp BN không 
thay kim do tử vong (62.5%), thời gian thay kim từ 
6-8 ngày chiếm 25% và từ 3-5 ngày là 12.5%; Chỉ có 
3/8 BN thay kim (37.5%). Loại kim sử dụng trong đặt 
đường TDD duy trì là kim luồn 100%. 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng BN nữ 
cao hơn nam (62.5% và 37.5%) với độ tuổi từ 70-90 
chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, thấp nhất là 41 tuổi và cao 
nhất là 84 tuổi; chỉ số Karnofski (KPS) cao nhất là 50 
chiếm 37.5%, KPS 30-40 và 70 chiếm 25%. 
Chẩn đoán UT đường tiêu hóa (75%) tương đồng 
với nghiên cứu của Koivu và CS trên 138 BN ung 
thư phổ biến nhất là ung thư dạ dày-ruột (33%)[6]. 
Điều này cho thấy kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày 
có thể sử dụng cho bất kỳ BN ở mọi giới, mọi lứa 
tuổi, mọi chẩn đoán và mọi chỉ số KPS, đặc biệt là 
với KPS thấp, tiên lượng tử vong, có chỉ định kiểm 
soát các triệu chứng khó chịu cuối đời và giới hạn 
trong dùng thuốc bằng đường uống, tương đồng với 
nghiên cứu của Koivu và CS tại Phần Lan 138 BN 
cần CSGN[6]. 
BN dùng 2 loại thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, 
1 loại là 30% và 3 loại là 20% trong đó sử dụng 
Morphin cho tất cả các trường hợp (8/8 – đạt 100%), 
nghiên cứu của Koivu và CS là 89.9%[6]. Dexa, 
Haloperidol, Buscoban là các loại thuốc thường 
dùng, phù hợp trong CSGN[7], các thuốc thường 
dùng trong NC của Masman là morphine, midazolam 
và haloperido[2]. Chỉ định đặt kim 100% BN để kiểm 
soát triệu chứng cuối đời (đau, khó thở, khò khè, 
tĕng tiết đàm nhớt, tiếng nấc hấp hối, mê sảng 
tương đồng nghiên cứu của Koivu[6]. 
Morphin chỉ được cấp phép sử dụng trong tiêm 
truyền dưới da (TTDD,CSCI), không được cấp phép 
sử dụng trong TDD[7]. Việc kiểm soát triệu chứng 
qua TDD trong CSGN được hỗ trợ bởi kinh nghiệm 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
476 
thực hành lâm sàng và các nguồn tham khảo được 
chấp nhận như Sách giáo khoa Oxford về CSGN 
hoặc Danh mục CSGN[1,2]. 
Mặc dù đường TDD được ưu tiên trong CSGN 
nhưng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Về 
opioid, chỉ là thử nghiệm lâm sàng nhỏ và hầu như 
không được kiểm soát ngẫu nhiên để so sánh với 
TTM hay tiêm bắp[4,8,9]. Tuy vậy, trong một số nghiên 
cứu đường TDD vẫn được ưu tiên vì rủi ro biến 
chứng thấp.[10] 
Liều lượng thuốc dùng với Morphin là từ 
3-24mg/ngày so sánh với Masman, 2015 là 
< 100mg/24h, là liều thấp đến trung bình. Điều này 
cho thấy, nhu cầu của từng bệnh nhân sẽ qui định 
liều lượng thuốc sử dụng[2]. 
Đánh giá chủ quan về phía BN với mức độ thoải 
mái khi TDD duy trì nhiều ngày với mức độ trong 
bình (<75%), đặc biệt có 12.5% (1/8) BN hoàn toàn 
không cảm thấy thoải mái. Về hiệu quả kiểm soát 
triệu chứng ghi nhận được trên BN là mức độ cao 
(87.5%). Sự lo lắng ở BN được giải tỏa bớt sau khi 
được giải thích, chỉ còn 40% ở mức độ 1. Tính tiện 
lợi cũng đạt mức độ cao (87.5%). 
NC cho thấy thân nhân BN cảm thấy thoải mái 
khi sử dụng kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày ở mức 
độ cao (=75%). Việc thao tác dễ dàng đạt đến100% ở 
mức độ cao (4 đến 5). Tương tự như BN, khi được 
giải thích đúng mức sự lo lắng của thân nhân BN chỉ 
còn 40% ở mức độ 1. Tính an toàn và tiện lợi khi thực 
hiện kỹ thuật đạt mức độ cao (87.5%-100%). 
Qua đánh giá chủ quan từ phía BN và thân 
nhân BN cho thấy nếu NVYT làm tốt công tác tư vấn 
cũng như hỗ trợ gia đình BN trong suốt quá trình lưu 
kim thì góp phần không nhỏ trong công tác cải thiện 
chất lượng sống của BN cũng như hỗ trợ một cách 
hiệu quả cho gia đình BN trong chĕm sóc người thân 
của họ tại nhà ở giai đoạn cuối đồng thời cũng giảm 
áp lực công việc cho người ĐD. 
Số lần TDD/ ngày cao nhất là 6 lần (4/4), cá biệt 
có 1 trường hợp là 12 lần/ ngày. Số BN sử dụng 
đường TDD cho mục đích cứu hộ cũng khá cao 
(3/8). Số lần thực hiện TDD cho BN để kiểm soát 
triệu chứng tới cá biệt lên đến >200 lần (1/8), trung 
bình từ 20-50 lần (4/4). Thời gian sử dụng đường 
TDD là 2-18 ngày ít hơn nghiên cứu của Koivu 
(2-376 ngày)[6]. Như vậy, với việc đi lập lại một thao 
tác TDD, nếu chúng ta không đặt đường TDD duy trì 
nhiều ngày thì BN sẽ phải đau đớn khổ sở chịu đựng 
việc tiêm chích nhiều như thế nào. 
Có 5/8 trường hợp (62.5%) BN không thay kim 
do tử vong (2-3 ngày). Số ngày lưu kim <14 ngày 
(100%), được tuân thủ theo hướng dẫn của Trung 
tâm Nghiên cứu và Giáo dục CSGN của trường Đại 
học Queeslan, Úc. 
Không có trường hợp nào gặp tai biến tại chỗ 
theo ghi nhận của loạt ca nghiên cứu, có thể do do 
lượng ca báo cáo nhỏ, thời gian lưu kim không dài 
(thời gian lưu kim có thể đến 14 ngày[11] và 100% sử 
dụng kim luồn dưới da thay thế cho kim cánh bướm. 
Điều này tương đồng với nghiên cứu của Ross và 
cộng sự, 2002: Teflon cannulae có liên quan với việc 
giảm tai biến tại chỗ khi so sánh với kim cánh bướm 
bằng kim loại[12] và việc sử dụng Dexa trong quá 
trình TDD cũng có thể làm giảm các tai biến tại chỗ 
dexamethasone[1,13]. 
KẾT LUẬN 
Qua thực hành lâm sàng 8 trường hợp sử dụng 
kỹ thuật TDD duy trì nhiều ngày trong CSGN cho 
BNUT giai đoạn muộn tại khoa CSGN, BVUB, chúng 
tôi rút ra một số kết luận sau: 
1. Việc TDD duy trì nhiều ngày có thể sử dụng 
cho bất kỳ BN ở mọi lứa tuổi, tuổi, mọi chẩn đoán và 
mọi chỉ số KPS, đặc biệt là với KPS thấp (30-50), 
tiên lượng tử vong, BN có chỉ định cần kiểm soát các 
triệu chứng khó chịu và giới hạn việc dùng thuốc 
bằng đường uống. 
Các loại thuốc sử dụng trong TDD duy trì như 
Haloperodol, Buscopan, Dexa đều được cấp phép 
sử dụng trong TDD và TTDD; riêng Morphin, loại 
thuốc chủ yếu dùng trong CSGN thì chỉ có giấy phép 
sử dụng trong TTDD, việc TDD được hướng dẫn bởi 
Hiệp hội Quốc tế về Hospice và Chĕm sóc giảm nhẹ 
(IAHPC) và rất nhiều quốc gia cũng tuân theo 
khuyến cáo này (Bỉ, Canada, Hà Lan, Phần Lan 
Úc). 100% BN trong CSGN cuối đời có sử dụng 
Morphin và nhu cầu của từng bệnh nhân sẽ qui định 
liều lượng thuốc sử dụng. 
2. Hiệu quả kiểm soát triệu chứng trên BN đạt 
mức độ cao. 
3. Tính an toàn trên BN đạt mức độ cao, không 
ghi nhận tai biến tại chỗ (100%). 
4. Tính an toàn khi thân nhân BN thực hiện kỹ 
thuật TDD đạt mức độ cao (87.5%). 
5. Tính tiện lợi trên BN và thân nhân BN đạt 
mức độ cao (87.5%-100%). 
Kiến nghị 
Cần thiết phải có một nghiên cứu cụ thể, khoa 
học với cỡ mẫu lớn hơn để kết quả thu gặt được 
mang tính thuyết phục. 
TDD một kỹ thuật ĐD đơn giản, dễ thực hiện 
nhưng rất hiệu quả trong kiểm soát đau và các triệu 
chứng khác cho BN, đặc biệt là BN cận tử, không 
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
477 
dùng thuốc qua đường miệng được. Các thuốc sử 
dụng đa số có giấy phép sử dụng và khuyến cáo sử 
dụng từ Hiệp hội Quốc tế về Hospice và Chĕm sóc 
giảm nhẹ (IAHPC). Vì vậy, Bệnh viện cần thiết có 
chương trình tập huấn trong bệnh viện để tất cả các 
ĐD biết rõ qui trình, kỹ thuật và hoàn toàn yên tâm 
trong thực hành lâm sàng CSGN đặc biệt là chĕm 
sóc các BN cận tử, khi việc đưa thuốc vào cơ thể 
thông qua đường uống bị giới hạn nhằm kiểm soát 
tốt các triệu chứng cuối đời, nâng cao hiệu quả, chất 
lượng sống cho từng người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dickman A, Schneider J. The syringe driver: 
continuous subcutaneous infusions in palliative 
care: Oxford University Press; 2016. 
2. Masman AD, van Dijk M, Tibboel D, Baar FPM, 
Mathôt RAA. Medication use during end-of-life 
care in a palliative care centre. International 
journal of clinical pharmacy. 2015;37(5):767-75. 
3. Tanguy-Goarin C, Cogulet V. Drugs 
administration by subcutaneous injection within 
palliative care. Therapie. 2010;65(6):525-31. 
4. Jain S, Mansfield B, Wilcox M. Subcutaneous 
fluid administration–better than the intravenous 
approach? Journal of hospital infection. 
1999;41(4):269-72. 
5. Mitten T. Subcutaneous drug infusions: a review 
of problems and solutions. International journal 
of palliative nursing. 2001;7(2):75-85. 
6. Koivu L, Polonen T, Stormi T, Salminen E. End-
of-life pain medication among cancer patients in 
hospice settings. Anticancer Res. 
2014;34(11):6581-4. 
7. Boyd K. Lanakshire Palliative Care Guidelines. 
2012 [cited 2018 4 November]; Available from: 
iveCare/Documents/NHS%20Lanarkshire%20Pa
lliative%20Care%20Guidelines.pdf. 
8. Caraceni A, Hanks G, Kaasa S, Bennett MI, 
Brunelli C, Cherny N, et al. Use of opioid 
analgesics in the treatment of cancer pain: 
evidence-based recommendations from the 
EAPC. Lancet Oncol. 2012;13(2):70040-2. 
9. Radbruch L, Trottenberg P, Elsner F, Kaasa S, 
Caraceni A. Systematic review of the role of 
alternative application routes for opioid treatment 
for moderate to severe cancer pain: An EPCRC 
opioid guidelines project. Palliative medicine. 
2011;25(5):578-96. 
10. de Sousa E, Jepson BA. Midazolam in terminal 
care. Lancet. 1988;1(8575-6):67-8. 
11. Morgan S, Evans N. A small observational study 
of the longevity of syringe driver sites in palliative 
care. Int J Palliat Nurs. 2004;10(8):405-12. doi: 
10.12968/ijpn.2004.10.8.9532. 
12. Abbas SQ, Yeldham M, Bell S. The use of metal 
or plastic needles in continuous subcutaneous 
infusion in a hospice setting. American Journal of 
Hospice and Palliative Medicine®. 
2005;22(2):134-8. 
13. Reymond L, Charles MA, Bowman J, Treston P. 
The effect of dexamethasone on the longevity of 
syringe driver subcutaneous sites in palliative 
care patients. Medical journal of Australia. 
2003;178(10):486-9. 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_loat_ca_dat_duong_tiem_duoi_da_duy_tri_trong_cham_so.pdf