Báo cáo dòng tiền của doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên - Cách nhìn mới cho nhà quản lý

Tóm tắt:

Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng thông tin về dòng tiền giúp

xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các dòng tiền trong tương

lai; đánh giá khả năng thanh toán nợ vay (gốc và lãi) và khả năng trả cổ tức bằng tiền; chỉ ra mối quan

hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp. Tiếp cận và sử dụng Báo cáo dòng tiền theo

mẫu kế toán quản trị sẽ tạo ra cách nhìn đơn giản và chân thực cho nhà quản lý trong các doanh nghiệp

dệt may. Nó đã giúp nhà quản lý thấy rõ hơn về các nguồn tiền thu vào, chi ra của hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung cấp thông tin về tỷ trọng các luồng tiền thu, chi của từng hoạt động. Từ Báo cáo dòng tiền lập

theo mẫu kế toán quản trị này đã cung cấp thông tin chi tiết hơn, dễ hiểu hơn cho nhà quản lý. Nhà quản lý

sẽ có những thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá nhanh từ đó điều tiết luồng tiền trong DN một cách

hợp lý nhất.

Từ khóa: Báo cáo dòng tiền, báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu quản trị

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo dòng tiền của doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên - Cách nhìn mới cho nhà quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo dòng tiền của doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên - Cách nhìn mới cho nhà quản lý

Báo cáo dòng tiền của doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên - Cách nhìn mới cho nhà quản lý
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 81
BÁO CÁO DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP DỆT MAY
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
– CÁCH NHÌN MỚI CHO NHÀ QUẢN LÝ
Đào Thị Thanh
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 05/10/2018
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 02/11/2018
Ngày bài báo được duyệt đăng: 16/11/2018
Tóm tắt:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng thông tin về dòng tiền giúp 
xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các dòng tiền trong tương 
lai; đánh giá khả năng thanh toán nợ vay (gốc và lãi) và khả năng trả cổ tức bằng tiền; chỉ ra mối quan 
hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp. Tiếp cận và sử dụng Báo cáo dòng tiền theo 
mẫu kế toán quản trị sẽ tạo ra cách nhìn đơn giản và chân thực cho nhà quản lý trong các doanh nghiệp 
dệt may. Nó đã giúp nhà quản lý thấy rõ hơn về các nguồn tiền thu vào, chi ra của hoạt động sản xuất kinh 
doanh, cung cấp thông tin về tỷ trọng các luồng tiền thu, chi của từng hoạt động. Từ Báo cáo dòng tiền lập 
theo mẫu kế toán quản trị này đã cung cấp thông tin chi tiết hơn, dễ hiểu hơn cho nhà quản lý. Nhà quản lý 
sẽ có những thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá nhanh từ đó điều tiết luồng tiền trong DN một cách 
hợp lý nhất.
Từ khóa: Báo cáo dòng tiền, báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu quản trị.
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp 
cần được xem xét, đánh giá dựa trên việc tổng hợp, 
phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bên cạnh việc xem 
xét đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh 
doanh thì cần phải quan tâm, kiểm soát được nguồn 
tiền hiện có để thực sự có được một bức tranh tài 
chính rõ nét. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp 
thông tin về xu hướng tài chính trong mỗi doanh 
nghiệp tốt hơn các báo cáo tài chính khác vì nó có 
thể loại trừ ảnh hưởng của các hoạt động không cốt 
lõi và báo cáo này dựa trên cơ sở tiền. Nó giúp các 
đối tượng sử dụng thông tin biết DN đã tạo tiền từ 
nguồn nào và chi tiêu tiền cho mục đích gì.Vì vậy 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp những thông 
tin bổ xung để đánh giá hiệu quả hoạt động trong 
kỳ hiện tại và dự báo dòng tiền của doanh nghiệp 
trong tương lai.
Tuy nhiên vai trò của báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ chưa thật sự được phát huy khi đa số các nhà 
quản lý trong các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn 
Huyện Mỹ Hào Tỉnh Hưng Yên chưa thật sự quan 
tâm đến vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Một 
phần lý do là nội dung của báo cáo chưa thực sự dễ 
hiểu cho nhà quản lý. Nếu sử dụng mẫu Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ của kế toán quản trị thì các nhà quản 
lý sẽ có cách tiếp cận mới hơn trong cung cấp và sử 
dụng thông tin dòng tiền DN.
1.2. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu
* Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích 
báo cáo dòng tiền của DN dệt may, so sánh với Báo 
cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu quản trị để mở ra 
hướng tiếp cận mới trong sử dụng thông tin về dòng 
tiền doanh nghiệp đối với Nhà quản lý.
* Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo dòng tiền 
theo mẫu kế toán quản trị
* Phạm vi nghiên cứu: Tại các doanh nghiệp 
dệt may trên địa bàn Huyện Mỹ Hào Tỉnh Hưng Yên
* Phương pháp nghiên cứu: 
- Thống kê chọn mẫu để chọn 1 doanh 
nghiệp dệt may lấy báo cáo phân tích
- Phương pháp so sánh để so sánh 2 loại 
báo cáo dòng tiền.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm có liên quan
* Khái niệm về Báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ. Theo chuẩn mực kế toán VN số 24 đưa ra khái 
niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận 
hợp thành của BCTC. Nó cung cấp thông tin giúp 
người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản 
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài 
sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của 
DN tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Khái niệm về tiền: Tiền bao gồm tiền tại 
quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology82 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
kỳ hạn.
Khái niệm về tương đương tiền: Là các 
khoản đầu tư ngắn hạn có khả năng chuyển đổi dễ 
dàng thành một lượng tiền xác định và không có 
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Khái niệm về luồng tiền: Là luồng vào và 
luồn ra của tiền và tương đương tiền, không bao 
gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và 
tương đương tiền trong DN.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh: Là 
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN và 
các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu 
tư hay hoạt động tài chính.
Khái niệm về hoạt động đầu tư: Là các 
hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng 
bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác 
không thuộc các khoản tương đương tiền.
Khái niệm về hoạt động tài chính: Là các 
hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu 
của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN [1].
 2.2. Thực trạng việc lập báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn 
Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp dệt may trên 
địa bàn Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên
Dệt may là ngành công nghiệp sản xuất hàng 
tiêu dùng tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ cho nhu 
cầu đời sống của người dân, góp phần nâng cao đời 
sống và tạo ra nguồn thu nhập từ việc xuất khẩu. 
Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành 
Dệt may vì có nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân 
công thấp. Các Công ty SX Dệt may thường mang 
lại lợi nhuận vững chắc và khá ổn định. Với loại 
hình chủ yếu của các công ty trên địa bàn là gia 
công hàng dệt may, theo đó các công ty tiến hành 
ký kết các hợp đồng gia công với các đối tác nước 
ngoài, nhận nguyên, phụ liệu từ các đối tác, tiến 
hành thuê nhân công và tổ chức gia công hàng may 
mặc, sau đó thì xuất trả hàng cho đối tác khi hoàn 
thiện và nhận được khoản tiền công gia công. Do 
có truyền thống từ lâu đời và hoạt động có uy tín 
và hiệu quả nên các doanh nghiệp gia công hàng 
may mặc ngày càng được mở rộng và phát triển, 
mang lại thu nhập cho bộ phận lớn lao động tại địa 
bàn và đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước. Số 
liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ công ty TNHH trong 
ngành dệt may trên địa bàn Huyện Mỹ Hào Tỉnh 
Hưng Yên chiếm khoảng 40%, công ty cổ phần 
khoảng 50%, còn lại là các loại hình doanh nghiệp 
khác. Thực tế cho thấy trong các công ty TNHH thì 
chủ doanh nghiệp hầu hết ít quan tâm đến báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp mình, việc lập 
báo cáo lưu chuyển tiền tệ là thủ tục. Còn trong các 
công ty cổ phần thì các cổ đông chủ yếu là mối quan 
hệ quen biết và không niêm yết cổ phiếu trên thị 
trường chứng khoán nên các nhà quản lý cũng như 
các cổ đông cũng chưa thật sự quan tâm và hiểu rõ 
được các thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
Đây là vấn đề cần nhìn nhận cho các nhà quản lý 
cũng như các cổ đông trong tương lai. 
2.2.2. Thực trạng việc lập báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ của các doanh nghiệp dệt may trên địa 
bàn huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh 
doanh: Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong 
các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Mỹ 
Hào, Tỉnh Hưng Yên bao gồm: Luồng tiền thu từ 
tiền thuê gia công, từ bán hàng hóa, cung cấp dịch 
vụ, thu từ phí ủy thác, hoa hồng được hưởng do 
nhận ủy thác xuất khẩu, thu từ phạm vi phạm hợp 
đồng.; Luồng tiền chi trả nhà cung cấp: nguyên 
phụ liệu mua trong nước, thiết bị phụ tùng thay 
thế, chi mua bao bì, thùng carton, chi thuê tiền vận 
chuyển, làm các thủ tục xuất nhập khẩu, chi trả tiền 
thuê lao động, thưởng, phụ cấp cho người lao 
động; Chi trả tiền lãi vay chủ yếu cho các ngân hàng 
thương mại; Chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
vào ngân sách nhà nước; Chi trả tiền phạt do vi phạm 
hợp đồng kinh tế với các đối tác Đây là nguồn tiền 
chính và chiếm tỷ trọng cao nhất trong lưu chuyển 
tiền thuần của toàn doanh nghiệp dệt may.
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh 
toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực 
tiếp đến hoạt động đầu tư của DN. Đối với doanh 
nghiệp dệt may trên địa bàn Huyện Mỹ Hào, Tỉnh 
Hưng Yên luồng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm: 
Luồng tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố 
định và các tài sản dài hạn khác; tiền thu hồi khoản 
cho vay; tiền thu hồi khoản góp vốn vào doanh 
nghiệp khác; tiền thu lãi khoản cho vay, cổ tức và 
lợi nhuận được chia từ các công ty khác. Luồng tiền 
chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản 
dài hạn; tiền chi cho vay, tiền chi mua cổ phiếu, trái 
phiếu; tiền chi góp vốn vào doanh nghiệp khác.
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài 
chính Luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài 
chính được xác định bằng cách phân tích và tổng 
hợp trực tiếp các khoản thu vào và chi ra liên quan 
đến vốn chủ sở hữu của DN và các khoản vay. 
Luồng tiền từ các hoạt động tài chính rất hữu dụng 
trong việc dự đoán các khoản phát sinh trong tương 
lai của các nhà cung cấp vốn. Luồng tiền phát sinh 
từ các hoạt động tài chính bao gồm: Tiền ròng thu 
được từ phát hành cổ phiếu, traí phiếu, và các khoản 
vay ngắn hạn, dài hạn, tiền trả cho chủ sở hữu để 
thanh toán các cổ phiếu của DN.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 83
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP) (Mẫu số B-03/DN)
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Năm 2017
Người nộp thuế: Công ty TNHH Việt Anh
Mã số thuế: 0900195288
Tên đại lý thuế (nếu có):
Mã số thuế:
1 Hỗ trợ lấy dữ liệu năm trước
Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU
Mã 
số
Thuyết 
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 
 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và 
doanh thu khác
01 53,066,709,006 40,960,513,897 
 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và 
dịch vụ
02 (56,889,476,681) (38,868,432,489)
 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (2,522,942,089) (5,859,960,653)
 4. Tiền lãi vay đã trả 04 (119,632,317) (140,095,219)
 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 05 (25,006,246) 0 
 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 5,135,248,953 3,907,727,944 
 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 (1,373,483,065) (1,821,653,130)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
(20 = 01 + 02 + 03 + 04 + 05 + 06 + 07)
20 (2,728,582,439) (1,821,899,650)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các 
tài sản dài hạn khác
21 0 (32,424,000)
 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các 
tài sản dài hạn khác
22 0 0 
 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn 
vị khác
23 0 0 
 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ 
của đơn vị khác
24 0 0 
 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 0 0 
 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 0 0 
 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được 
chia
27 0 0 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 
(30 = 21 + 22 + 23 + 24 + 25 + 26 + 27)
30 0 (32,424,000)
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology84 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 
của chủ sở hữu
31 0 0 
 2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua 
lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32 0 0 
 3. Tiền thu từ đi vay 33 11,456,125,000 9,341,470,000 
 4. Tiền trả nợ gốc vay 34 (8,763,579,118) (9,062,567,904)
 5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35 0 0 
 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 0 0 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
 (40 = 31 + 32 + 33 + 34 + 35 + 36)
40 2,692,545,882 278,902,096 
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 (36,036,557) (1,575,421,554)
 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 2,998,102,509 4,645,575,780 
 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi 
ngoại tệ
61 0 (72,051,717)
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 
50+60+61)
70 2,962,065,952 2,998,102,509 
Ngoài các luồng tiền phát sinh từ hoạt động 
kinh doanh, luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu 
tư, luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính thì 
trong DN còn phát sinh luồng tiền từ những khoản 
thu bất thường hay những trường hợp được xem 
là đặc biệt. Các khoản này thường được trình bày 
riêng trong Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp 
người sử dụng hiểu được bản chất và ảnh hưởng của 
chúng tới luồng tiền DN trong hiện tại và tương lai.
Nhận xét chung về thực trạng lập và trình 
bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh 
nghiệp dệt may trên địa bàn Huyện Mỹ Hào, 
Tỉnh Hưng Yên
Thứ nhất: Về cách lập và nguồn số liệu lập 
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chủ yếu các doanh nghiệp đều lập báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ theo đúng mẫu quy định của chế 
độ kế toán. Nguồn số liệu chủ yếu để lập báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ là từ bảng cân đối kế toán và báo 
cáo kết quả kinh doanh và được lập chủ yếu theo 
phương pháp trực tiếp dưới sự hỗ trợ chủ yếu của 
phần mềm kế toán. Điều này làm cho kế toán phụ 
thuộc nhiều vào phần mềm kế toán và rất ít khi kiểm 
tra lại các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
được lập ra bởi phần mềm kế toán
Thứ hai: Về mục đích lập báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ
Hầu hết các doanh nghiệp dệt may trên địa 
bàn huyện mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên đều lập báo 
cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích hoàn thiện 
bộ báo cáo tài chính theo quy định, chưa quan tâm 
nhiều đến vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
trong quản lý.
Thứ ba: Về việc sử dụng thông tin trên báo 
cáo lưu chuyển tiền tệ
Các nhà quản lý chưa thật sự hiểu về vai trò 
của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mặc dù có rất nhiều 
nhà quản lý luôn kiểm soát các hoạt động thu chi 
hàng ngày hoặc định kỳ, nhưng lại chưa có một cái 
nhìn tổng thể về các luồng tiền trong doanh nghiệp 
mình. Do đó chưa khai thác hết vai trò của các 
thông tin về dòng tiền trong quản lý cũng như ra các 
quyết định. Đặc biệt các Doanh nghiệp chưa xây 
dựng cho mình được một kế hoạch tài chính trong 
tương lai dựa trên những thông tin về luồng tiền mà 
kế toán cung cấp trong quá khứ. Một phần cũng do 
công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp 
này còn chưa có hệ thống, chủ yếu vẫn do các cấp 
quản lý tự kiểm soát dựa trên kinh nghiệm là chính 
nên hiệu quả chưa cao.
2.3. Lập báo cáo dòng tiền cho các doanh nghiệp 
dệt may trên địa bàn Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng 
Yên cho mục đích quản lý
Nhằm mục đích cung cấp các thông tin về 
dòng tiền một cách dễ hiểu nhất cho các nhà quản lý 
doanh nghiệp dệt may trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên, 
dựa trên những phân tích về thực trạng lập báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp đó, tác giả 
mạnh dạn đưa ra mẫu báo cáo dòng tiền sau đây:
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 85
BÁO CÁO DÒNG TIỀN – MẪU KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Năm 2017 
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết 
minh Năm nay Năm trước 
1 2 3 4 5 
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh (2,728,582,439) (1,821,899,650)
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ 1 53,066,709,006 40,960,513,897 
 a. Tiền thu từ bán hàng thu tiền ngay 01a 16,786,762,022 11,410,901,673 
 b. Tiền thu từ khoản nợ, ứng trước của khách 
hàng mua hàng hóa, dịch vụ 01b 36,279,946,984 29,549,612,224 
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và 
dịch vụ 2 (56,889,476,681) (38,868,432,489)
 a. Tiền chi mua hàng tồn kho thanh toán ngay 02a (2,327,321,810) (1,986,347,420)
 b. Tiền chi trả cho các chi phí hoạt động sản xuất, 
kinh doanh 02b (50,239,985,796) (32,783,425,526)
 c. Tiền chi trả nợ, ứng trước cho nhà cung cấp 
hàng hóa, dịch vụ 02c 
(4,322,169,075)
(4,098,659,543)
3. Tiền chi trả cho người lao động 3 (2,522,942,089) (5,859,960,653)
4. Tiền lãi vay đã trả 4 (119,632,317) (140,095,219)
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 5 (25,006,246) 0 
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 5,135,248,953 3,907,727,944 
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 7 (1,373,483,065) (1,821,653,130)
 a. Tiền chi nộp thuế GTGT 07a (187,339,563) (258,367,490)
 b. Tiền chi nộp bảo hiểm XH, BHYT, BHTN, 
KPCĐ 07b (417,324,071) (536,289,274)
 c. Tiền chi nộp phạt 07c 
 d. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07d (768,819,431) (1,026,996,366)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (2,728,582,439) (1,821,899,650)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài 
sản dài hạn khác 21 (32,424,000)
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các 
tài sản dài hạn khác 22 
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn 
vị khác 23 
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của 
đơn vị khác 24 
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được 
chia 27 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (32,424,000)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp 
của chủ sở hữu 31
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại 
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32
3. Tiền thu từ đi vay 33 11,456,125,000 9,341,470,000 
4. Tiền trả nợ gốc vay 34 (8,763,579,118) (9,062,567,904)
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35 
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 2,692,545,882 278,902,096 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology86 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 (36,036,557) (1,575,421,554)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 2,998,102,509 4,645,575,780 
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi 
ngoại tệ 61 - (72,051,717)
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 2,962,065,952 2,998,102,509 
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Để phục vụ cho việc lập báo cáo dòng tiền 
theo mẫu kế toán quản trị này đồng thời lập báo 
cáo lưu chuyển tiền tệ đảm bảo đúng quy định thì 
kế toán nên thiết lập các mã khoản mục thu chi bao 
gồm: Khoản mục thu, chi từ hoạt động sản xuất 
kinh doanh, khoản mục thu chi từ hoạt động đầu tư, 
khoản mục thu chi của hoạt động tài chính. Trong 
quá trình ghi chép sổ sách thu chi tiền sẽ ghi chi tiết 
theo mã từng khoản mục thu hoặc chi tương ứng 
của giao dịch theo đúng khái niệm về luồng tiền từ 
các hoạt động. Khi cần lập báo cáo dòng tiền hoặc 
báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì sẽ tổng hợp theo các 
khoản mục thu, chi theo từng hoạt động và lên báo 
cáo một cách dễ dàng, thuận lợi và đảm bảo quy 
định. Với mẫu kế toán quản trị, Báo cáo dòng tiền 
đã giúp nhà quản lý thấy rõ hơn về các nguồn tiền 
thu vào, chi ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, 
cung cấp thông tin về tỷ trọng các luồng tiền thu, 
chi của từng hoạt động. Từ Báo cáo dòng tiền lập 
theo mẫu kế toán quản trị này đã cung cấp thông tin 
chi tiết hơn, dễ hiểu hơn cho nhà quản lý. Nhà quản 
lý sẽ có những thông tin cần thiết để phân tích, đánh 
giá nhanh từ đó điều tiết luồng tiền trong DN một 
cách hợp lý nhất.
3. Kết luận
Dòng tiền là nguồn lực quan trọng của các 
doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc ra 
các quyết định tài chính và quản trị tài chính. Báo 
cáo dòng tiền lập theo mẫu quản trị sẽ giúp các nhà 
quản lý phân loại được các luồng tiền thu, chi từ 
các hoạt động cụ thể, kết hợp với các công cụ phân 
tích tài chính sẽ cung cấp cho nhà quản trị dễ dàng 
biết được tỷ trọng của từng luồng tiền của doanh 
nghiệp, từ đó sẽ có căn cứ, cơ sở để xây dựng kế 
hoạch thu chi trong tương lai để cân đối các nguồn 
lực tài chính. Để giúp công tác quản lý, mỗi DN cần 
sử dụng thêm Báo cáo dòng tiền lập theo mẫu kế 
toán quản trị nhằm có những thông tin cần thiết cho 
phân tích, đánh giá nhanh từ đó điều tiết luồng tiền 
trong doanh nghiệp một cách hợp lý nhất.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm 
Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, 
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên thông 
qua đề tài mã số UTEHY.T004.P1718.04.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Tài chính, VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, 2002.
[2]. Doanh nghiệp dệt may, Báo cáo tài chính, 2017.
[3]. Trần Xuân Nam, Kế toán tài chính, tập 1, 2, NXB Tài chính, 2015.
[4]. Ngân hàng thế giới, Chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, 2000.
REPORTING THE CASH FLOW OF TEXTILE AND GARMENT ENTERPRISES
IN THE MY HAO DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE
- A NEW VISION FOR MANAGEMENT
Abstract:
For businesses in general and textile enterprises in particular, information on cash flow helps 
determine the amount of money brought by business activities in the period and predicts future cash 
flows; assessing the ability to pay debts (principal and interest) and the ability to pay dividends in cash; 
indicates the relationship between net profit and loss and the change in money of the business. Access 
to and use of cash flow reports in the form of management accounting will create a simple and honest 
view for managers in textile enterprises. It has helped managers see more clearly about the sources of 
revenue and expenditure of production and business activities, providing information on the proportion of 
revenue and expenditure streams of each activity. From the Cash Flow Report made according to this form 
of management accounting, it provides more detailed and easy-to-understand information for managers. 
Managers will have the necessary information to analyze and evaluate quickly, thereby regulating cash 
flow in the business in the most reasonable way.
Keywords: cash of flow report, cash of flow report for management.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_dong_tien_cua_doanh_nghiep_det_may_tren_dia_ban_huye.pdf