Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng nhĩ trái ở trẻ em tại Bệnh viện Trung Ương Huế

Tim ba buồng nhĩ trái là một loại dị tật tim bẩm sinh hiếm gặp với tâm nhĩ trái được chia thành 2 buồng

khác nhau bởi một màng ngăn xơ cơ bất thường, có lỗ nối thông hai buồng với nhau với các mức độ tắt

nghẽn khác nhau. Trong 7 năm từ 2012 đến 2019, chúng tôi gặp 5 trường hợp trẻ em bị bệnh tim ba buồng

nhĩ trái. Tất cả vào viện trong tình trạng khó thở, tiếng T2 mạnh, không nghe tiếng thổi. Các bệnh nhân

được chẩn đoán xác định chính xác bằng siêu âm Doppler tim màu và được phẫu thuật thành công.

pdf 4 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng nhĩ trái ở trẻ em tại Bệnh viện Trung Ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng nhĩ trái ở trẻ em tại Bệnh viện Trung Ương Huế

Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng nhĩ trái ở trẻ em tại Bệnh viện Trung Ương Huế
Bệnh viện Trung ương Huế 
80	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
BÁO CÁO CÁC CA BỆNH TIM BA BUỒNG NHĨ TRÁI 
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
 Thái Việt Tuấn1 
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.11
TÓM TẮT
Tim ba buồng nhĩ trái là một loại dị tật tim bẩm sinh hiếm gặp với tâm nhĩ trái được chia thành 2 buồng 
khác nhau bởi một màng ngăn xơ cơ bất thường, có lỗ nối thông hai buồng với nhau với các mức độ tắt 
nghẽn khác nhau. Trong 7 năm từ 2012 đến 2019, chúng tôi gặp 5 trường hợp trẻ em bị bệnh tim ba buồng 
nhĩ trái. Tất cả vào viện trong tình trạng khó thở, tiếng T2 mạnh, không nghe tiếng thổi. Các bệnh nhân 
được chẩn đoán xác định chính xác bằng siêu âm Doppler tim màu và được phẫu thuật thành công.
Từ khóa: Bệnh tim ba buồng nhĩ trái, dị tật tim bẩm sinh
ABSTRACT
SHORT REVIEW OF COR TRIATRIATUM IN CHILDREN 
AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Thai Viet Tuan1
Cor triatriatum is a rare congenital cardiac anomaly in which the left atrium is divided into two compartments 
by an abnormal fibromuscular septum with an opening, producing varying degrees of obstruction of pulmonary 
venous return. During 7 years from 2012 to 2019, we met 5 cases of children with Cor triatriatum. All of them 
addmited with dyspnea, a loud S2 and a nonspecific systolic murmur. The patients were correctly diagnosed 
by echocardiography and successfully operated.
Keywords: Cor triatriatum, congenital cardiac anomaly
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim ba buồng nhĩ trái là một loại dị tật tim bẩm 
sinh hiếm gặp, chiếm 0,1% các dị tật tim bẩm sinh 
[7]. Trong tim ba buồng nhĩ trái, các tĩnh mạch phổi 
đỗ vào buồng gần nhĩ trái ở phía sau, mà nó được 
phân tách với buồng xa nhĩ trái ở phía trước chứa 
tiểu nhĩ trái và van 2 lá bằng một màng ngăn trong 
nhĩ trái, thông thương với nhau bởi một hoặc nhiều 
lỗ. Tim ba buồng nhĩ trái có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi 
nào tùy thuộc vào mức độ tắt nghẽn và triệu chứng 
biểu hiện. Ở những bệnh nhân có triệu chứng điều 
trị bao gồm cắt bỏ màng ngăn và sửa chữa các tổn 
thương bẩm sinh kèm theo. Tim ba buồng nhĩ trái có 
thể gặp đơn độc, tuy nhiên nó thường kèm với các 
tổn thương tim bẩm sinh khác [4].
Nhân 5 trường hợp trẻ em bị bệnh tim ba buồng 
nhĩ trái được phẫu thuật thành công tại Trung tâm 
Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi 
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 15/01/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Thái Viết Tuấn
- Email: [email protected]; SĐT: 0989963842
Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng hĩ trái ở trẻ em..
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 81
tổng kết tìm hiểu đặc điểm chung cũng như những 
dấu hiệu siêu âm Doppler tim giúp chẩn đoán chính 
xác và đưa ra biện pháp điều trị thích hợp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi vào viện điều trị được chẩn đoán 
bệnh lý tim ba buồng nhĩ trái trong thời gian 7 năm, 
từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả báo cáo các ca bệnh.
Thiết bị nghiên cứu: máy siêu âm Doppler màu 
chuyên tim Phillips HD 11XE. Siêu âm tim xác định 
chẩn đoán tim ba buồng nhĩ trái và những dị tật tim 
khác nếu có.
Phân chia các thể bệnh khác nhau của tim ba 
buồng nhĩ trái dựa theo phân loại Lam [6].
Bảng 1: Phân loại Lam trong bệnh tim ba buồng nhĩ trái
Phân loại Mô tả
A
Buồng gần nhĩ trái nhận máu các tĩnh mạch phổi, buồng xa chứa tiểu nhĩ trái 
và van 2 lá. Không có kèm thông liên nhĩ
A1 Có thông liên nhĩ giữa nhĩ phải và buồng gần
A2 Có thông liên nhĩ giữa nhĩ phải và buồng xa
B Các tĩnh mạch phổi đỗ vào xoang vành
C Không có sự thông thương giải phẫu giữa các tĩnh mạch phổi và buồng gần
Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật và đối chiếu lại chính xác với kết quả chẩn đoán siêu âm trước 
phẫu thuật. 
III. KẾT QUẢ
Trong 7 năm (3/2012 đến 3/2019), 5 bệnh nhi được chẩn đoán tim ba buồng nhĩ trái được phẫu thuật tại 
Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Trung Ương Huế.
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân
Bảng 2: Đặc điểm chung bệnh nhân (BN)
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5 
Tuổi 8 tuổi 3 tuổi 2,5 tuổi 2 tuổi 4 tuổi 
Giới Nam Nam Nữ Nam Nữ
Địa chỉ Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Nam Huế Huế 
Cân nặng 21 kg 10 kg 10 kg 11 kg 15 kg 
Bệnh nhân trong độ tuổi từ 2 tuổi đến 8 tuổi 
(trung bình 3,9 tuổi), và trọng lượng cơ thể từ 10 
đến 21 kg. Có 3 nam và 2 nữ.
Tất cả các bệnh nhân đều vào viện trong tình 
trạng khó thở gắng sức nhẹ, không nghe tiếng thổi ở 
tim, có tiếng T2 mạnh.
Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật thành 
công với cắt bỏ màng ngăn. Quá trình theo dõi từ 1 
đến 7 năm trẻ phát triển tốt, không thấy biến chứng 
gì xảy ra.
Bệnh viện Trung ương Huế 
82	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
3.2. Đặc điểm siêu âm Doppler tim màu
Bảng 3: Đặc điểm siêu âm Doppler tim màu
BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5
Phân loại Lam A A A A1 A2
Lỗ thông giữa 2 buồng nhĩ 6 mm 5 mm 8 mm 6 mm 5,5 mm
Gradient qua lỗ thông 18 mmHg 30 mmHg 29 mmHg 20 mmHg 25 mmHg
Áp lực phổi 40 mmHg 65 mmHg 50 mmHg 40 mmHg 55 mmHg
EF 65% 66% 65% 63% 64%
Tổn thương khác Không
Dãn nhẹ 
thất phải
Không
Thông liên 
nhĩ
Thông liên 
nhĩ
Các trường hợp chúng tôi gặp được nằm trong 
nhóm phân loại A theo LAM, với 3 trường hợp loại 
A, 1 trường hợp A1 và 1 trường hợp A2, không có 
trường hợp nào loại B hay C. 
Tất cả đều có dấu tắt nghẽn với biểu hiện tăng 
gradient qua lỗ thông và tăng áp phổi. Chức năng 
tâm thu thất trái bình thường. 2 trường hợp có kèm 
theo thông liên nhĩ.
IV. BÀN LUẬN
Tim ba buồng nhĩ trái là một loại dị tật tim bẩm 
sinh khá hiếm, có thể điều trị bằng phương pháp 
ngoại khoa. Tỉ lệ nam/nữ = 1.5/1 [6]. Trong 5 trường 
hợp chúng tôi gặp được, có 3 nam và 2 nữ, với tuổi 
nhỏ nhất là 2,5 tuổi và tuổi lớn nhất là 8 tuổi.
Về mặt phôi thai học, tim ba buồng nhĩ trái sinh 
ra là do bất thành trong quá trình hòa hợp tĩnh mạch 
phổi chung của phôi thai với tâm nhĩ trái. Bởi vậy, 
buồng gần chính là tĩnh mạch phổi chung bị dãn ra 
và buồng xa là tâm nhĩ trái thật sự [3]. Bệnh không 
có liên quan đến di truyền. 
Đặc điểm lâm sàng gần giống với hẹp van 2 
lá, vòng trên van hai lá, hoặc hẹp tĩnh mạch phổi. 
Những thể bệnh này có cùng cơ chế sinh lý bệnh của 
tình trạng tắt nghẽn giữa hệ thống tĩnh mạch phổi và 
buồng tim trái. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất 
là khó thở, ho ra máu, đau ngực [1]. Tất cả các bệnh 
nhân của chúng tôi đều có biểu hiện khó thở gắng 
sức nhẹ. Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện ở 
trẻ nhũ nhi hoặc trẻ nhỏ. Tuy nhiên có một số trường 
hợp sống đến lớn mà không có triệu chứng. 
Một số kỹ thuật đã được dùng để chẩn đoán như 
là siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực 
quản, thông tim chụp mạch, chụp CT và MRI. Việc 
chụp CT có nguy cơ về tia xạ, trong khi siêu âm tim 
qua thực quản mang lại khó chịu do phải đặt nội khí 
quản. Khi so với siêu âm hay thông tim chụp mạch 
thì MRI có vẻ ưu thế hơn trong chẩn đoán. Siêu âm 
tim là biện pháp hữu hiệu, không xâm nhập giúp 
chẩn đoán các bất thường về giải phẫu và sinh lý tim, 
bao gồm những tổn thương trong tâm nhĩ [5]. Các 
ca bệnh chúng tôi được chẩn đoán xác định chính 
xác bằng siêu âm Doppler tim qua thành ngực với 3 
trường hợp loại A, 1 trường hợp A1 và 1 trường hợp 
A2, không có trường hợp nào loại B hay C. Tất cả 
đều có dấu tắt nghẽn với biểu hiện tăng gradient qua 
lỗ thông dẫn đến hậu quả là tăng áp phổi. 
Chụp MRI thường thích hợp với người lớn, trong 
khi không phải là thích hợp nhất với trẻ sơ sinh, trẻ 
nhũ nhi hay trẻ nhỏ vì nó đòi hỏi phải gây mê đặt 
nội khí quản. Những nghiên cứu trước đây cho thấy 
rằng thông tim chụp mạch không đủ để chẩn đoán 
chắc chắn tắt nghẽn đường vào nhĩ trái. Tuy nhiên 
nó lại cần thiết khi cần để đánh giá tình trạng tăng 
Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng hĩ trái ở trẻ em..
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 83
áp phổi cố định.
Kể từ năm 1956, Lewis và cộng sự thực hiện 
phẫu thuật chữa trị tim ba buồng nhĩ trái, biện pháp 
ngoại khoa là lựa chọn để điều trị bệnh nhân bị tim 
ba buồng nhĩ trái có triệu chứng [2]. Phẫu thuật 
bao gồm mở nhĩ trái hoặc nhĩ phải, cắt bỏ màng 
ngăn bị tắt nghẽn và sửa các dị tật trong tim phối 
hợp khác. Vì phẫu thuật là biện pháp dễ dàng tiếp 
cận, cho nó nên được xem xét đến ở bệnh nhân 
bị tim ba buồng nhĩ trái có triệu chứng tắt nghẽn 
buồng tim trái. Hiện nay, chẩn đoán xác định có 
thể thực hiện bằng siêu âm tim. Can thiệp ngoại 
khoa nên thực hiện ngay để giải quyết bệnh lý liên 
quan đến màng ngăn nhĩ trái có tắt nghẽn và các 
dị tật trong tim liên quan khác, mà hay gặp nhất là 
thông liên nhĩ.
V. KẾT LUẬN
Tim ba buồng nhĩ trái là một loại dị tật tim bẩm 
sinh hiếm gặp với màng ngăn trong nhĩ trái chia nhĩ 
trái ra làm hai buồng. Bệnh có biểu hiện lâm sàng 
giống bệnh cảnh của hẹp van 2 lá, vòng trên van 
hai lá, hoặc hẹp tĩnh mạch phổi. Hậu quả là gây nên 
tình trạng tăng áp phổi hậu mao mạch. Bệnh có thể 
điều trị bằng ngoại khoa với tỷ lệ thành công cao và 
tiến triển sau phẫu thuật tốt, không có biến chứng gì 
quan trọng xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Krasemann Z, Scheld HH, Tjan TD, Krasemann 
T. Cor triatriatum: short review of the literature 
upon ten new cases. Herz 2007;32:506–10.
2. Lewis FJ, Varco RL, Taufc M, Niazi SA. Direct 
vision repair of triatrial heart and total anomalous 
pulmonary venous drainage. Surg Gynecol 
Obstet 1956;102:713–20.
3. Myung K. Park. Cor Triatriatum. Pediatric 
Cardiology for Practitioners, 5th ed. 2008.
4. Salomone G, Tiraboschi R, Bianchi T, Ferri F, 
Crippa M, Parenzan L. Cor triatriatum. Clinical 
presentation and operative results. J Thorac 
Cardiovasc Surg 1991;101:1088–92.
5. Shuler CO, Fyfe DA, Sade R, Crawford FA. 
Transesophageal echocardiographic evaluation 
of cor triatriatum in children. Am Heart J 
1995;129:507–10.
6. Su CS, Tsai IC, Lin WW, Lee T, Ting CT, Liang 
KW. Usefulness of multidetector-row computed 
tomography in evaluating adult cor triatriatum. 
Tex Heart Inst J 2008;35:349–51
7. Wolf WJ. Diagnostic features and pitfalls in the 
two-dimensional echocardiographic evaluation 
of a child with cor triatriatum. Pediatr Cardiol 
1986;6:211–3.

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_cac_ca_benh_tim_ba_buong_nhi_trai_o_tre_em_tai_benh.pdf