Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 3: Tạo hình trong After Effect
NỘI DUNG
Thực hiện một dự án từ màn hình trống cho đến lúc hoàn thành
một hoạt hình
Tạo nhiều Composition và điều chỉnh các thiết lập của
Composition
Tạo ảnh động cho các thuộc tính biến đổi của Layer
Phân cấp các layer để đơn giản hóa các tác vụ hoạt hình lặp đi lặp
lại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 3: Tạo hình trong After Effect", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xử lý kỹ xảo với After Effect - Bài 3: Tạo hình trong After Effect
Bài 3: Tạo hình trong After Effect MUL316_Xử lý kỹ xảo với After Effect Bước đầu làm quen với các công cụ cơ bản trong After Effect để tạo hoạt hình. MỤC TIÊU NỘI DUNG Thực hiện một dự án từ màn hình trống cho đến lúc hoàn thành một hoạt hình Tạo nhiều Composition và điều chỉnh các thiết lập của Composition Tạo ảnh động cho các thuộc tính biến đổi của Layer Phân cấp các layer để đơn giản hóa các tác vụ hoạt hình lặp đi lặp lại Tạo và làm việc với Comp Tạo một Comp mới 1. Chọn Composition > New Composition. Bạn còn có thể dùng phím tắt, Ctrl+N (Windows) hay Command+N (Mac OS). 2. Trong hộp thoại, đổi tên thành Dison Intro. Từ menu thả xuống Preset, chọn NTSC DV. Chọn thiết lập sẵn này sẽ tự động thiết lập chiều rộng, chiều cao, tỉ lệ hình pixel và tỉ lệ hình/giây. Tạo và làm việc với Comp Tạo một Comp mới 3. Xác nhận Resolution được thiết lập ở dạng Full và thay đổi thời lượng thành 0;00;15;00 (15 giây). 4. Bấm vào bảng màu nền để mở hộp thoại Background Color. 5. Nhấp vào giá trị R (Đỏ) và gõ 141. Lặp lại thao tác này cho cả giá trị G (Lục) và B (Lam). Việc này sẽ tạo ra màu nền xám nhạt. 6. Nhấp OK, sau đó nhấp OK lần nữa trong hộp thoại để thêm khung hợp thành mới cho dự án của bạn. Tạo và làm việc với Comp Tìm hiểu về thiết lập của Composition Hộp thoại Composition Settings cho phép bạn thiết lập và chỉnh sửa các thuộc tính của Comp. Hộp thoại tự động mở ra khi bạn tạo một Comp mới và có thể mở theo cách thủ công bằng cách chọn Comp và chọn Composition > Composition Settings hoặc bằng cách nhấn Ctrl+K. Hộp thoại này được chia thành hai phần, cho hai thiết lập cơ bản và nâng cao. Tạo và làm việc với Comp Tìm hiểu về thiết lập của Composition Tạo và làm việc với Comp Tìm hiểu về thiết lập của Composition A. Preset (Thiết lập sẵn) B. Width and Height (Chiều rộng và chiều cao) C. Pixel Aspect Ratio (Tỉ lệ khung hình pixel) D. Frame Rate (Tỉ lệ hình/giây). E. Resolution (Độ phân giải). F. Start Time Code (Bắt đầu mã thời gian). G. Duration (Thời lượng). H. Background Color (Màu nền). Nhập comp từ file Photoshop và Illustrator 1. Chọn File > Import > Multiple Files. Trong hộp thoại Multiple Files, chọn thư mục ae04lessons nhấp chuột vào file tên là globe.psd. 2. Từ menu Import As, chọn Composition – Retain Layer Sizes. Nhấp vào nút Open. 3. Trong hộp thoại Import Options, xác nhận rằng đã chọn nút chọn cho Editable Layer Styles. Nhập comp từ file Photoshop và Illustrator 4. Trong hộp thoại Import Multiple Files, chọn file Archaic Wheels.ai. Từ menu thả xuống Import As, chọn Composition. Nhấp nút Open để nhập vào file này và mở lại hộp thoại Import Multiple Files. 5. Trong hộp thoại Import Multiple Files, chọn file dison logo.ai. Từ menu thả xuống Import As, chọn Composition - Retain Layer Sizes và nhấp chuột nút Open để nhập file này và mở lại hộp thoại Import Multiple Files. 6. Trong hộp thoại Import Multiple Files, nhấn đúp chuột vào file Paper background.tif để nhập nó vào. 7. Khi hộp thoại Import Multiple Files mở ra lại, nhấp chuột nút Done (Windows) hay Cancel (Mac OS) để đóng nó lại. 8. Chọn File > Save As. Di chuyển đến thư mục ae04lessons trên ổ cứng của bạn. Trong trường văn bản Save As, đặt tên file là Lesson4- working và nhấp Save. Nhập comp từ file Photoshop và Illustrator Làm việc với các Layer 1. Trong bảng Project panel, nhấp đúp chuột vào Comp Dison Intro để xem trước trong bảng Composition và trong Timeline. Làm việc với các Layer 2. Kéo footage Paper Background.tif vào Timeline Comp Dison Intro. Tiếp tục kéo Comp globe xuống phía dưới của Paper Background. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Text (Văn bản): có thể làm ảnh động bằng các thuộc tính biến đổi của layer chuẩn (chẳng hạn vị trí hoặc xoay). Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Solid, còn được gọi là Solid layer, là các layer màu đơn nhất vốn được tạo ra trực tiếp trong After Effects. Chúng thường được sử dụng ở dạng trường màu, hình dạng chữ nhật hoặc cho các hiệu ứng được tạo ra nội bộ bên trong After Effects, chẳng hạn như hiệu ứng lưới ánh sáng hoặc hiệu ứng tia chiếu. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Light (Ánh sáng) được dùng để chiếu sáng các layer 3D và phủ bóng. Là một công cụ thẩm mỹ, ánh sáng được dùng để cải thiện cảm nhận về chiều sâu và về kích cỡ tại hiện trường. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Camera được thiết kế để mô phỏng cách thực hiện và hành vi của camera video ngoài đời thực, và có thể dùng các chức năng lia, nghiêng và di chuyển để tạo cảm giác chuyển động qua không gian. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Null Object (Đối tượng rỗng) là các layer không hiện ra (vốn hiện ra trong bảng của khung hợp thành và của timeline, nhưng không kết xuất) và có tất cả các thuộc tính biến đổi của những layer được hiển thị khác. Thường được dùng làm đối tượng điều khiển cho camera và cho các layer ba chiều. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Shape (Layer tạo hình) là những đối tượng tạo hình dạng vector được tạo ra cùng với các công cụ tạo hình (chữ nhật, elip, đa giác, v.v.) trong After Effects. Tương tự các layer văn bản và khối, các layer này có các thuộc tính biến đổi lẫn các thuộc tính tạo hình tùy chỉnh vốn chỉ có trong các layer tạo hình. Tìm hiểu các loại layer khác nhau • Layer Adjustment (Layer điều chỉnh) là các layer không hiện ra vốn có thể là đích điểm của các hiệu ứng, vốn tương tự với các layer điều chỉnh trong Photoshop. Các layer này được dùng khi bạn muốn áp dụng đồng thời một hiệu ứng cụ thể hay một chuỗi các hiệu ứng vào nhiều layer. Do bất kỳ các layer nào bên dưới layer điều chỉnh được nhắm đến đều sẽ hiển thị như thể hiệu ứng được áp dụng cho chúng, nên sẽ tránh được rắc rối ở chuyện áp dụng nhiều lần cùng một hiệu ứng. Tìm hiểu về chức năng chuyển của layer 1. Kéo footage Paper Background.tif vào Timeline Comp Dison Intro. Tiếp tục kéo Comp globe xuống phía dưới của Paper Background. Tìm hiểu về chức năng chuyển của layer A. Video On/Off (Video bật/tắt). B. Audio On/Off (Âm thanh bật/tắt). C. Solo (Hiện ra duy nhất). D. Lock (khóa). E. Label (Nhãn). F. Number (Số). G. Layer/Source Name (Tên layer/nguồn). H. Shy (Giấu đi). I. Collapse Transformations/Continuously Rasterize (Thu gọn biến đổi/Liên tục chuyển sang dạng ảnh raster). J. Quality (Chất lượng). K. Effects (Hiệu ứng). L. Frame Blend (Hòa trộn frame). M. Motion Blur (Hiệu ứng nhòe trong chuyển động). N. Adjustment Layers (Layer điều chỉnh). O. 3D Layer (Layer 3D). P. Parenting (Phân cấp). Tìm hiểu thứ tự xếp ngăn của layer Khi một Comp chứa nhiều layer, điều quan trọng là phải sắp xếp các layer này, vốn được gọi là thứ tự xếp ngăn (stacking order). 1. Trong timeline của Dison Intro, hãy định vị cột Source Name và đặt con trỏ của bạn trên đường chia về phía bên phải của cột. 2. Khi con trỏ chuột chuyển sang hình mũi tên hai đầu, hãy nhấp và kéo đường chia về phía bên phải để mở rộng cột Source Name. Tìm hiểu thứ tự xếp ngăn của layer 3. Nhấp vào layer globe để đánh dấu sáng nó, và kéo nó phía trên layer Paper Background.tif. Khi kéo layer trong Timeline, một đường thẳng đen xuất hiện để cho bạn thấy phần xem trước của thứ tự xếp ngăn mới. Tìm hiểu thứ tự xếp ngăn của layer 4. Giờ bạn có thể thấy được Comp globe như trong hình dưới đây. Lưu file bằng cách chọn File > Save hoặc nhấn Ctrl+S. Tìm hiểu thuộc tính layer Position (Vị trí): Thuộc tính này chỉ định các tọa độ X, Y và Z của layer (khi bật chức năng chuyển 3D của layer). Các đơn vị đo lường dùng trong thuộc tính Position là pixel, và quan hệ với điểm gốc của khung hợp thành (0.0, 0.0) nằm ở góc trái bên trên. Quan trọng là nên lưu ý rằng thuộc tính này dành cho điểm neo của layer, chứ không dành cho nội dung thực sự. Opacity (Độ mờ đục): Thuộc tính này sẽ chỉ định mức trong suốt của layer theo giá trị từ 0 đến 100 phần trăm, trong đó 0 phần trăm là hoàn toàn trong suốt, và 100 phần trăm là hoàn toàn mờ đục. Tìm hiểu thuộc tính layer Rotation (Xoay): Thuộc tính này sẽ chỉ định một lượng mà layer sẽ xoay quanh trục trung tâm của nó. Khi xử lý một layer hai chiều, toàn bộ việc xoay sẽ quanh trục z. Một khi đã bật chức năng chuyển layer 3D, thuộc tính xoay được tách làm ba: X Rotation (Xoay theo trục X), Y Rotation (Xoay theo trục Y) và Z Rotation (Xoay theo trục Z). Cho dù hai chiều hay ba chiều, thuộc tính Rotation được hiển thị ở dạng chuỗi số, 0x + 0.0º, tại đó giá trị đầu tiên là số lần thực hiện những cú xoay hoàn chỉnh, và số thứ nhì là giá trị về góc độ kết thúc. Do đó giá trị 1x + 0.0º nghĩa là xoay một lần trọn vẹn và ngừng ở 0º, trong khi giá trị 2x + 45º nghĩa là thực hiện hai lần xoay trọn vẹn và ngừng ở 45º. Tìm hiểu thuộc tính layer Anchor Point (Điểm neo): Đây là điểm tham chiếu hoặc điểm đăng ký của một layer. Đây là điểm mà tất cả biến đổi (xoay, chuyển động, co giãn, v.v.) sẽ xảy ra xung quanh, do đó đôi khi người ta còn gọi là điểm biến đổi. Scale (Co giãn): Thuộc tính này sẽ chỉ định kích thước tương đối theo chiều ngang và dọc của layer ở dạng một giá trị mà theo mặc định là 100 phần trăm. Giá trị trên 100 phần trăm sẽ làm layer lớn hơn, trong khi giá trị dưới 100 phần trăm sẽ làm layer nhỏ hơn. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 1. Mở dự án Lesson4-working.aep, Trong bảng Project, nhấp đúp chuột vào Comp Dison Intro để xem trước trong bảng Composition và trong Timeline. 2. Trong bảng Timeline, nhấp chuột vào layer globe để đánh dấu sáng nó. Ấn xuống phím Shift và nhấp vào layer nền để thêm nó vào lựa chọn của bạn. 3. Nhấp chuột vào hình tam giác hiển thị ở bên trái tên của layer globe để xem thuộc tính Transform dành cho layer đó. Bởi vì cả hai layer đều được chọn, nên sẽ hiện ra hai thuộc tính Transform. Hình tam giác hiển thị được dùng để hiện ra các thuộc tính layer bị ẩn. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 4. Nhấp chuột vào hình tam giác hiển thị các thuộc tính của layer globe. 5. Nhấp chuột vào giá trị Scale để có thể chỉnh sửa giá trị đó. Gõ 70 vào trường văn bản dạng số. Bởi vì khi thực hiện việc này, nhiều layer được chọn, nên cả hai layer sẽ giảm tỉ lệ xuống còn 70 phần trăm so với kích cỡ gốc. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 6. Nhấn Ctrl+Shift+A để bỏ chọn tất cả layer. Sau đó nhấp chuột vào layer globe để chọn nó. 7. Đối với layer globe, trong mục Position, nhấp chuột vào giá trị dành cho Position X (giá trị đầu tiên liệt kê cho thuộc tính Position) và đổi nó thành 146. Sau đó nhấp vào giá trị cho Position Y (giá trị thứ nhì liệt kê cho thuộc tính Position) và đổi nó thành 254. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo Vị trí của layer globe nên nằm bên phía phải của khung hợp thành. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 8. Nếu con trỏ của bạn không nằm ở gốc (0;00;00;00) của Timeline, hãy nhấp chuột vào trường Current Time trên góc trái bên trên của Timeline để đánh dấu sáng nó, gõ vào số 0 và nhấn phím Enter (Windows) hoặc Return (Mac OS) để di chuyển playhead trở về điểm khởi đầu của Timeline. 9. Nhấp chuột vào Time-Vary Stopwatch ở bên trái thuộc tính Anchor Point để bật chức năng hoạt hình cho thuộc tính này. Thao tác này sẽ tạo một keyframe ở vị trí hiện tại của playhead. Keyframe luôn được tạo ra ở vị trí hiện tại của playhead. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 10. Nhấp chuột vào trường Current Time để đánh dấu sáng nó, gõ 1000 vào trường văn bản dạng số, và nhấp chuột vào bất kỳ vùng trống nào của Timeline để di chuyển playhead đi 10 giây. 11. Nhấp chuột vào giá trị X của thuộc tính Anchor Point và đổi nó thành 185. Thao tác này sẽ tạo điểm neo thứ hai và có đủ cặp điểm cần thiết để tạo hoạt hình cho thuộc tính. Tạo Kinestasis bằng cách tạo ảnh động cho Điểm neo 12. Nhấp chuột vào playhead và kéo nó đến điểm khởi đầu của Timeline. Nhấn thanh space bar trên bàn phím để xem trước hoạt hình. Layer globe trượt qua phải, còn layer nền dạng tĩnh. 13. Lưu file bằng cách chọn File > Save hoặc bấm Ctrl+S. Tạo chuyển động xoay 1. Trong bảng Project, nhấp đúp chuột vào khung hợp thành Archaic Wheels để xem trước nó trong bảng Composition và Timeline. Nhấn đúp chuột vào bất kỳ khung hợp thành nào cũng sẽ làm khung đó xem trước được bảng Composition và ở Timeline. Tạo chuyển động xoay 2. Trong Timeline, nhấp chuột vào layer đầu tiên, ArchaicRing01, để đánh dấu sáng nó. Để làm hiện ra thuộc tính Rotation, nhấn phím R trên bàn phím. 3. Đảm bảo là playhead nằm ở khởi đầu Timeline (0;00;00;00) và nhấp Time-Vary Stopwatch ( ). 4. Kéo playhead đến cuối Timeline (0;00;14;29). Đối với đoạn hoạt hình này, bạn sẽ làm cho vòng tròn xoay 5 lần. Nhấp vào số đầu tiên trong giá trị xoay, đổi thành 5 và nhấn phím Enter. Giá trị thuộc tính Rotation giờ đây là 5x+0.0º. Điều này sẽ làm cho vòng tròn xoay cứ ba giây một lần để hoàn thành 5 lần xoay như được gán. Trường đầu tiên trong giá trị xoay là số lần thực hiện lần xoay hoàn chỉnh, và trường thứ nhì là góc kết thúc. Tạo chuyển động xoay 5. Trong Timeline, nhấp chuột vào layer thứ hai, ArchaicRing02, để đánh dấu sáng nó và làm hiện ra thuộc tính Rotation bằng cách nhấn phím R trên bàn phím. 6. Một lần nữa hãy đảm bảo là playhead nằm ở gốc Timeline và nhấp Time-Vary Stopwatch ở bên trái của Rotation để bật chức năng hoạt hình cho thuộc tính này và tạo một keyframe. Tạo chuyển động xoay 7. Một lần nữa, kéo playhead đến cuối Timeline (0;00;14;29) rồi gõ -5 trong trường văn bản dạng số đầu tiên và nhấn Enter (Windows) hay Return (Mac OS) để tạo keyframe mới. 8. Lưu file bằng cách chọn File > Save hoặc bấm Ctrl+S (Windows) hay Command+S (Mac OS) trên bàn phím. Dùng chức năng phân cấp layer để làm đơn giản các thao tác lặp lại 1. Trong Timeline, nhấp chuột vào layer số 3 mang tên Archaic Ring03 để đánh dấu sáng nó. Nhấn giữ phím Ctrl và nhấn chuột vào layer 5, 7 và 9 để đánh dấu sáng các layer này luôn. 2. Trong cột Parent bên phải ngăn Layer Switches, nhấp chuột vào menu thả xuống cho layer 3 và chọn 1.ArchaicRing01 làm layer parent cho các layer đánh số lẻ. Khi nhiều layer được đánh dấu sáng, khi có bất kỳ thay đổi nào đối với thuộc tính của một trong những layer này thì thay đổi đó cũng có tác dụng với tất cả các layer. Dùng chức năng phân cấp layer để làm đơn giản các thao tác lặp lại 3. Nhấp chuột vào layer 4 để đánh dấu sáng nó. Nhấn giữ phím Ctrl (Windows) hay Command (Mac OS) trên bàn phím và nhấn chuột vào layer 6, 8 và 10 để đánh dấu sáng các layer này luôn. 4. Trong ngăn Parent, nhấp chuột vào menu thả xuống cho layer 4 và chọn 2.ArchaicRing02 làm layer parent cho các layer đánh số chẵn. 5. Di chuyển playhead đến 0, sau đó nhấn phím khoảng trắng trên bàn phím để xem trước đoạn hoạt hình. Lưu file. Tạo chuyển động cho vị trí 1. Trong bảng Project, nhấp đúp chuột vào khung hợp thành của logo dison để tải nó vào bảng Composition và Timeline. Vấn đề mà bạn gặp ở đây là màu nền của Comp là màu đen và logo cũng thế, nên bạn thực sự không thể thấy gì nhiều vào lúc này. Tạo chuyển động cho vị trí 2. Chọn Composition > Composition Settings để mở hộp thoại Composition Settings. (phím tắt Ctrl + K). 3. Trong hộp thoại, nhấn vào bảng màu Background. Gõ 165 cho các giá trị R (Đỏ), G (Lục) và B (Lam). 4. Trong Timeline, nhấp chuột vào menu thả xuống Parent của layer globe và chọn 3. DISON ở dạng layer parent. Lặp lại thao tác này để phân layer parent cho layer dot on I đối với layer 3. Layer DISON cũng thế. Tạo chuyển động cho vị trí 5. Nhấp chuột vào layer tên DISON để đánh dấu sáng nó, và nhấn phím P trên bàn phím để làm hiện ra thuộc tính Position. 6. Xác nhận rằng playhead nằm ở khởi đầu Timeline và nhấp Time-Vary Stopwatch ở bên trái của thuộc tính Position để bật chức năng hoạt hình cho thuộc tính này và tạo keyframe đầu tiên. 7. Di chuyển playhead đến mức 3 giây (0;00;03;00) trên Timeline. 8. Nhấp chuột vào nút Add or Remove Keyframe at Current Time; Thao tác này sẽ tạo một keyframe khác ở vị trí hiện tại của playhead trên Timeline. Keyframe mới này được tạo với cùng giá trị như keyframe trước. Tạo chuyển động cho vị trí 9. Nhấp chuột vào mũi tên ở bên trái nút Add or Remove Keyframe at Current Time. Đây là nút Go to Previous Keyframe, và làm cho playhead nhảy sang keyframe trước của thuộc tính này. 10. Thay đổi tỷ lệ thu phóng của khung Composition về 25%. 11. Trở về điểm keyframe bắt đầu của layer DISON, thay đổi thuộc tính X Position thành -725. Tạo chuyển động cho vị trí 9. Nhấp chuột chọn layer worldwide, nhấn phím P để mở thuộc tính Properties. Tạo một keyframe mới tại điểm khởi đầu (0;00;00;00). 10. Ấn phím K trên bàn phím. Thao tác này làm cho playhead nhảy sang keyframe hiển thị kế tiếp, tạo thêm một keyframe thứ hai. 11. Di chuyển playhead trở về khởi đầu của Timeline và thay đổi giá trị vị trí X của layer thành 2700. Tạo chuyển động cho vị trí 12. Xem trước đoạn hoạt hình. Giờ đây bạn có một hoạt hình tại đó các từ ngữ bay vào từ hai phía đối diện của màn hình và xuất hiện cùng nhau tạo thành logo. 13. Lưu file của bạn bằng cách chọn File > Save. Tìm hiểu về motion path 1. Chọn layer DISON, di chuyển về điểm khởi đầu. Bạn sẽ thấy motion path trong Composition. 2. Để thay đổi motion path, bạn nhấp chuột vào hình vuông nhỏ ở đầu, sau đó điều chỉnh đường tiếp tuyến và tọa độ của điểm bắt đầu. Sử dụng layer motion blur 1. Di chuyển playhead đến giây thứ 2 (0;00;02;00). Bạn sẽ thấy rằng hai phần của logo xuất hiện hoàn toàn rõ ràng và điều này có vẻ không thực và có dạng tĩnh. Thêm hiệu ứng nhòe vào sẽ làm cải thiện cảm giác về chuyển động. Sử dụng layer motion blur 2. Nhấp chuột vào nút chuyển layer Motion Blur cho layer DISON và worldwide. 3. Nhấp chuột vào nút Motion Blur Comp nằm ở trên cùng bảng Timeline để bật hiệu ứng nhòe trong chuyển động cho tất cả layer nào đã thiết lập nút chuyển layer ở trên cùng bảng Timeline. 4. Lưu file. Điều chỉnh thiết lập Motion Blur 1. Chọn Composition > Composition Settings để mở hộp thoại Composition Settings. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl+K. 2. Trong hộp thoại Composition Settings nhấp chuột vào tab Advanced ở trên cùng. 3. Nhấp vào giá trị Shutter Angle và đổi thành 720. Nhấn OK để thoát hộp thoại này. Điều chỉnh thiết lập Motion Blur 4. Di chuyển playhead về điểm khởi đầu của Timeline và xem trước đoạn hoạt hình. Hiệu ứng Motion Blur mạnh hơn nhiều so với lúc bắt đầu bài tập này. 5. Lưu file của bạn bằng cách chọn File > Save. Sử dụng chế độ hòa trộn 1. Trong bảng Project, nhấp đúp chuột vào composition Dison Intro để làm nó hoạt động trong bảng Composition và Timeline. 2. Bỏ chọn tất cả layer trong Timeline bằng cách chọn Edit > Deselect All. (phím tắt Ctrl + Shift + A) 3. Từ bảng Tools trên cùng giao diện After Effects, nhấp chuột vào công cụ Rectangle để chọn nó làm công cụ hoạt động. 4. Nhấp chuột vào từ Fill ở bảng Tool để mở hộp thoại Fill Options, và chọn nút thứ hai để đổ màu Solid Color. Xác nhận rằng menu xổ xuống được đặt ở Normal, Opacity là 100% và hộp kiểm Preview được bật, và nhấp OK. Sử dụng chế độ hòa trộn 5. Nhấp chuột vào bảng màu ở phần bên cạnh của từ Fill để mở hộp thoại Shape Fill Color. Chọn màu xanh lam đậm làm Fill bằng cách thiết lập giá trị RGB thành R: 5, G: 16, B: 103. 6. Nhấn vào Stroke để mở Stroke options, chọn None. Sử dụng chế độ hòa trộn 5. Tạo hình chữ nhật có cùng kích thước với composition. Vì layer mới được đặt bên trên hai layer trước, toàn bộ bảng Composition sẽ được tô màu xanh lam. Sử dụng chế độ hòa trộn 6. Chọn layer Shape, nhấn Enter để đổi tên thành Overlay. 7. Nhấp chuột vào nút Expand or Collapse Transfer Controls Panel ( )ở góc trái bên dưới của bảng Timeline để làm hiện ra các điều khiển của (Blending) Mode, và đổi chế độ các layer Overlay từ Normal sang Soft Light. 8. Trong Timeline, kéo layer Overlay bên dưới layer globe sao cho việc nhuộm màu chỉ tác động đến layer Background. 9. Lưu file của bạn bằng cách chọn File > Save. Áp dụng các kiểu định dạng layer 1. Nhấp chọn layer globe, trên thanh menu chọn Layer > Layer Styles > Drop Shadow. Một thuộc tính mới mang tên Layer Styles được thêm vào Timeline và Drop Shadow giờ đây hiển thị trong bảng Composition. 2. Nhấp chuột vào hình tam giác hiển thị đối với kiểu Drop Shadow và thiết lập các tùy chọn như trong hình. Thêm các composition được lồng nhau 1. Trong composition Dison Intro, truy cập bảng Project, nhấp chuột vào composition Archaic Wheels và kéo nó vào Timeline. Đặt nó ở đầu của ngăn layer sao cho nó trở thành layer trên cùng nhất. 2. Chọn layer Archaic Wheel dạng Composition, hãy ấn phím P trên bàn phím để làm hiện ra thuộc tính Position. Tiếp theo, nhấn giữ phím Shift và ấn phím S, để làm hiện ra luôn thuộc tính Scale. 3. Thay đổi giá trị Scale thành 75%. Trong thuộc tính Position, X = 0, Y = 480. Thêm các composition được lồng nhau 4. Kéo composition dison logo từ bảng Projects và đặt nó ở trên cùng ngăn layer trong Timeline. Ấn phím S để làm hiện ra thuộc tính Scale. Tiếp theo, nhấn giữ phím Shift và ấn phím P trên bàn phím để làm hiện ra luôn thuộc tính Position. 5. Với tùy chọn Constrain Proportions được bật, hãy đổi Scale của dison logo thành 44, thay đổi vị trí X thành 365, và vị trí Y thành 240. Xem trước đoạn hoạt hình bằng cách kéo playhead tới lui dọc theo Timeline, quá trình này gọi là duyệt (scrub). Thêm các composition được lồng nhau 6. Chọn layer dison logo, nhấn menu Layer > Layer Styles > Stroke, thao tác này sẽ thêm đường viền màu đỏ dày 3px cho layer. 7. Nhấn chuột chọn layer Stroke của bảng Timeline, thiết lập màu sắc của đường viền thành R: 255, G: 255, B: 255. Thay đổi giá trị đường viền thành 2px. Thêm các composition được lồng nhau 8. Xem đoạn hoạt hình và lưu file. Pre-composing layers 1. Nhấn Ctrl + A để chọn tất cả các layer, sau đó nhấn “Ctrl + ~” để ẩn tất cả các thuộc tính của layer. 2. Chọn 2 layer Overlay và Background, trên thanh menu chọn Layer > Pre-compose hoặc phím tắt Ctrl +Shift + C để mở hộp thoại Pre- compose. Pre-composing layers 3. Đặt tên composition mới là background comp. 4. Lưu file của bạn bằng cách chọn File > Save. Tạo hiệu ứng mờ dần bằng tạo hoạt hình Opacity và Scale 1. Chọn layer Archaic Wheel trong bảng Timeline và nhấn Ctrl+~ để làm hiện ra tất cả các thuộc tính Transform của layer này. 2. Di chuyển playhead đến điểm đánh dấu 2 giây (0;00;02;00) trên Timeline và nhấp chuột vào biểu tượng Stopwatch cho các thuộc tính Opacity và Scale. Tạo hiệu ứng mờ dần bằng tạo hoạt hình Opacity và Scale 3. Di chuyển playhead về đầu timeline (0;00;00;00) . Thay đổi giá trị Opacity = 0; Scale = 760%. 4. Xem trước đoạn hoạt hình, sau đó lưu file. TỔNG KẾT • Tạo và tổ chức dự án • Nhập file hình ảnh và file video • Xem trước file • Định vị tài sản thiếu • Thực hiện một dự án từ màn hình trống cho đến lúc hoàn thành một hoạt hình • Tạo nhiều Composition và điều chỉnh các thiết lập của Composition • Tạo ảnh động cho các thuộc tính biến đổi của Layer • Phân cấp các layer để đơn giản hóa các tác vụ hoạt hình lặp đi lặp lại
File đính kèm:
- bai_giang_xu_ly_ky_xao_voi_after_effect_bai_3_tao_hinh_trong.pdf