Bài giảng Xã hội học đại cương - Võ Văn Việt

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG

I.1. Lược sử về sự ra đời của xã hội học

I.1.1. Sự ra đời của xã hội học trên thế giới

Trước thế kỷ XIX, xã hội học chưa tồn tại như một môn khoa

học độc lập mà bị hòa tan vào trong các khoa học khác như nhân

chủng học, dân tộc học, tâm lý học và đặc biệt là triết họcmôn khoa

học của các khoa học. Bắt đầu từ thế kỷ XVIII, đời sống xã hội ở

các nước Châu Âu ngày càng trở nên hết sức phức tạp. Cuộc CMCN

1750 đã đưa đến những đảo lộn. Xuất hiện, tồn tại những mâu thuẫn

giai cấp, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tôn giáo căng thẳng, các quan

hệ xã hội ngày càng thêm đa dạng và phức tạp. Xã hội rơi vào trạng

thái biến động không ngừng: chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, xung

đột chính trị, suy thoái đạo đức, phân hoá giàu nghèo, bùng nổ dân

số, tan rã hàng loạt các thiết chế cổ truyền,.

pdf 163 trang phuongnguyen 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xã hội học đại cương - Võ Văn Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xã hội học đại cương - Võ Văn Việt

Bài giảng Xã hội học đại cương - Võ Văn Việt
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BÀI GIẢNG 
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG 
Biên soạn 
ThS. Võ Văn Việt 
( LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
 1 
Tp HCM, Tháng 11 năm 2010 
CHƯƠNG I 
GIỚI THIỆU CHUNG 
I.1. Lược sử về sự ra đời của xã hội học 
I.1.1. Sự ra đời của xã hội học trên thế giới 
Trước thế kỷ XIX, xã hội học chưa tồn tại như một môn khoa 
học độc lập mà bị hòa tan vào trong các khoa học khác như nhân 
chủng học, dân tộc học, tâm lý học và đặc biệt là triết họcmôn khoa 
học của các khoa học. Bắt đầu từ thế kỷ XVIII, đời sống xã hội ở 
các nước Châu Âu ngày càng trở nên hết sức phức tạp. Cuộc CMCN 
1750 đã đưa đến những đảo lộn. Xuất hiện, tồn tại những mâu thuẫn 
giai cấp, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tôn giáo căng thẳng, các quan 
hệ xã hội ngày càng thêm đa dạng và phức tạp. Xã hội rơi vào trạng 
thái biến động không ngừng: chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, xung 
đột chính trị, suy thoái đạo đức, phân hoá giàu nghèo, bùng nổ dân 
số, tan rã hàng loạt các thiết chế cổ truyền,... 
Trước tình hình như thế, xã hội nảy sinh một yêu cầu cấp 
thiết là cần phải có một ngành khoa học nào đó đóng vai trò tương 
tự như một bác sĩ luôn luôn theo dõi cơ thể sống-xã hội tiến tới giải 
phẫu các mặt, dự báo khuynh hướng phát triển của xã hội, và chỉ ra 
những giải pháp có tính khả thi. 
Ngành khoa học mới “Xã hội học” đã được ra đời trong bối 
cảnh và tình hình như thế. Thuật ngữ “Xã hội học” được đưa ra lần 
đầu tiên bởi Auguste Comte (1798-1857) vào năm 1838 từ chữ 
 2 
Latinh Socius (xã hội, kết hợp, liên kết) và chữ Hy Lạp logia (logy 
hoặc logos) (nghiên cứu về). Comte được xem là người đầu tiên khởi 
xướng ra môn xã hội học và được coi là ông tổ của môn học này. 
Comte hy vọng thống nhất tất cả các khoa học dưới xã hội học, ông 
tin rằng xã hội học nắm giữ tiềm năng cải thiện xã hội và hướng dẫn 
hoạt động con người, bao gồm tất cả các khoa học khác. 
Ngay sau khi được ra đời, nhiều công trình nghiên cứu, tài 
liệu về xã hội học đã được công bố, nhiều khóa học chính thức được 
tổ chức thu hút sự chú ý của công chúng. Quyển sách đầu tiên với 
thuật ngữ xã hội học trong tựa đề được viết vào giữa thế kỷ 19 bởi 
triết gia người Anh tên là Herbert Spencer. Ở Hoa Kỳ, khoá học về 
xã hội học đầu tiên được dạy ở trường ĐH Kansas, Lawrence năm 
1890 với tiêu đề Các nguyên lý cơ bản của xã hội học. Khoa xã hội 
học đầu tiên ở Hoa Kỳ được thành lập năm 1892 ở trường ĐH 
Chicago bởi Albion W. Small, người thành lập tạp chí xã hội học 
Hoa kỳ năm 1895. Bộ môn xã hội học đầu tiên ở Châu Au được hình 
thành năm 1895 tại ĐH Bordeaux. Năm 1919 bộ môn xã hội học 
được thành lập ở Đức tại đại học Ludwig Maximilians bởi Max 
Weber và năm 1920 ở Bỉ bởi Florian Znaniecki. Bộ môn xã hội học 
ở Vương quốc Anh được thành lập sau chiến tranh thế giới thứ II. 
So với các ngành thuộc khoa học xã hội khác thì xã hội học 
là một ngành học tương đối mới. Nó ra đời nhằm đối phó với những 
thách thức của cuộc sống hiện đại. Tính di động cao và sự phát triển 
của khoa học kỹ thuật đã làm cho mức độ tiếp xúc của con người 
đến các nền văn hoá và xã hội khác ngày càng gia tăng. Tác động 
của sự tiếp xúc này là khác nhau đối với những người khác nhau, 
nhưng đối với nhiều người nó bao gồm việc phá vỡ các truyền thống, 
phong tục và cần thiết phải có sự hiểu biết lại cách thức thế giới hoạt 
động. Các nhà xã hội học phản ứng lại với những sự thay đổi này 
bằng cách nghiên cứu yếu tố nào kết nối các nhóm xã hội lại với 
nhau đồng thời cũng khám phá những cơ chế, cách thức có thể làm 
 3 
phá vỡ sự đoàn kết xã hội. Hơn một thế kỷ qua, xã hội học đã có 
những bước phát triển quan trọng và nó đã thu được một số thành 
tựu to lớn trên thế giới, có tác dụng không nhỏ trong đời sống xã hội. 
Đặc biệt, xã hội học được phát triển mạnh ở các nước công nghiệp 
phát triển. Lý luận xã hội học đã thâm nhập vào các lĩnh vực của đời 
sống xã hội, trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp nhân dân, thông 
qua hệ thống giáo dục của các trường đại học và cao đẳng. 
Sự phát triển của xã hội học gắn liền với sự phát triển của xã 
hội. Xã hội càng phát triển, thì yêu cầu hiểu biết về xã hội học càng 
cần thiết, vì nó trang bị tri thức mới cho sự phát triển của nhân loại, 
của đời sống xã hội loài người, cùng với mối quan hệ của nó. Cùng 
với các ngành khoa học khác, xã hội học đã chỉ ra những con đường, 
những biện pháp, cách thức hoàn thiện, phát triển các mặt của đời 
sống xã hội phù hợp với quy luật vận động của xã hội. 
I.1.2. Sự ra đời của Xã hội học ở Việt Nam 
Xã hội học ở Việt Nam ra đời khá muộn so với các ngành 
khoa học khác. Cơ quan nghiên cứu về xã hội học được chính thức 
ra đời vào ngày 24/03/1976 trong Quyết định số 55/KHXHQĐ do 
chủ nhiệm UBKHXHVN Nguyễn Khánh Toàn ký với tên gọi Phòng 
Xã hội học thuộc Viện thông tin khoa học xã hội. 
Trong thời gian ban đầu sau khi được hình thành Phòng xã hội học 
chủ yếu thực hiện nhiệm vụ biên dịch các tài liệu của người ngoài 
thuộc các chuyên đề khác nhau của xã hội học. Đến tháng 8/1977 
Ban Xã hội học được thành lập, sau đó phát triển lên thành Viện Xã 
hội học năm 1980 (Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc 
gia). Viện xã hội học đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu cả 
trên phương diện lý thuyết cũng như thực nghiệm các vấn đề xã hội 
bức xúc, tham gia tư vấn cho việc xây dựng những chính sách của 
Đảng và Nhà nước. Các công trình nghiên cứu xã hội học chủ yếu 
tập trung vào các lĩnh vực: cơ cấu xã hội, xã hội học đô thị và nông 
 4 
thôn, văn hoá, lối sống, gia đình... Đồng thời Viện xã hội học đã tiến 
hành các hoạt động dịch thuật và giới thiệu các công trình nghiên 
cứu xã hội học của các tác giả nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu 
nghiên cứu, tìm hiểu ở Việt Nam. Lần đầu tiên thuật ngữ Xã hội học 
được chính thức được đưa vào Nghị quyết lần thứ IV của Đảng Cộng 
sản Việt Nam. Nghị quyết đã nhấn mạnh: “Mở rộng và nâng cao chất 
lượng công tác nghiên cứu trên các lĩnh vực luật học, xã hội học, sử 
học, khảo cổ học, dân tộc học, ngôn ngữ học, văn học nghệ thuật 
v.v...”. Có thể nói đây là lần đầu tiên trong một văn kiện có tính chất 
cương lĩnh của Đảng, vai trò của xã hội học đã được xác định. Điều 
đó có nghĩa là bên cạnh những công trình nghiên cứu xã hội thuộc 
các ngành khoa học xã hội khác, những công trình nghiên cứu xã hội 
học được chính thức đặt ra và coi trọng. 
Cùng với sự ra đời các trung tâm nghiên cứu Xã hội học, từ 
1986 trở đi, xã hội học từng bước được giảng dạy trong nhà trường, 
trước hết là Học viện chính trị và sau đó được đưa vào chương trình 
đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước. Một bước tiến 
rõ rệt của ngành xã hội học Việt Nam là sự chú ý, coi trọng việc đào 
tạo cán bộ chuyên ngành xã hội học ở bật đại học. Từ năm học 1992-
1993, khoa Xã hội học đào tạo cử nhân Xã hội học chính thức ra đời 
ở trường ĐH Tổng hợp Hà Nội, bắt đầu quá trình đào tạo chính quy 
đội ngũ các nhà nghiên cứu xã hội học. 
Ở Việt Nam, xã hội học còn rất mới mẻ, có khoảng cách biệt 
về thời gian khá xa so với các nước trên thế giới, nhưng nó đã xác 
định được vị trí và vai trò của mình trong khoa học xã hội và đã có 
những tác dụng nhất định trong việc nhận thức và ứng dụng vào quản 
lý xã hội, quản lý đất nước, trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện 
đại hoá đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xã hội 
học Việt Nam đã phát triển không chỉ với tư cách một khoa học lý 
luận mà cả với tư cách là một khoa học ứng dụng. Với tư cách một 
khoa học lý luận, xã hội học góp phần nâng cao nhận thức của con 
 5 
người về quá trình và hiện tượng xã hội đồng thời nó là một công cụ 
mạnh mẽ và có hiệu quả trong cuộc đấu tranh tư tưởng quyết liệt 
hiện nay trên phạm vi thế giới: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. 
Với tư cách là một khoa học ứng dụng, xã hội học góp phần to lớn 
vào các quá trình phức tạp và muôn màu muôn vẻ của sự nghiệp 
quản lý xã hội. 
I.1.3. Những nghiên cứu xã hội học đầu tiên 
Những nghiên cứu xã hội học đầu tiên xem lĩnh vực nghiên 
cứu này cũng tương tự như khoa học tự nhiên, như là vật lý hoặc 
sinh vật. Và kết quả là, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng phương pháp 
luận sử dụng trong khoa học tự nhiên thì hoàn toàn có thể sử dụng 
trong khoa học xã hội, bao gồm xã hội học. Ảnh hưởng của việc sử 
dụng phương pháp khoa học (scientific method) và nhấn mạnh chủ 
nghĩa kinh nghiệm (empiricism1) là sự khác biệt của xã hội học so 
với thần học, triết học, siêu hình học (metaphysics). Điều này cũng 
đã làm cho xã hội học được biết đến như là một khoa học theo lối 
kinh nghiệm. Tiếp cận xã hội học đầu tiên này được ủng hộ bởi A. 
Comte, phát triển thành chủ nghĩa thực chứng, một tiếp cận phương 
pháp luận dựa trên chủ nghĩa tự nhiên xã hội học. 
Tuy nhiên, đầu thế kỷ 19, những cách tiếp cận của các nhà 
theo trường phái thực chứng và tự nhiên để nghiên cứu đời sống xã 
hội đã bị chỉ trích bởi các nhà khoa học như Wilhelm Dilthey (1833-
1911)- một nhà sử học, tâm lý học, xã hội học người Đức và Heirich 
Richert (1863-1936)- một nhà triết học người Đức, các ông cho rằng 
thế giới tự nhiên khác so với thế giới xã hội, như xã hội loài người 
có văn hoá, không giống như xã hội của động vật. 
Quan điểm này sau đó được phát triển bởi Max Weber, người 
đưa ra quan niệm Verstehen- Interpretative Sociology- Xã hội học 
 6 
giải thích. Verstehen là một tiếp cận nghiên cứu trong đó những 
người quan sát bên ngoài của một văn hoá liên quan đến người bản 
địa dựa trên những thuật ngữ riêng của người quan sát. 
Các cách tiếp cận thực chứng và giải thích có các “đối tác” 
hiện đại trong phương pháp luận xã hội học là: xã hội học định lượng 
và xã hội học định tính. Xã hội học định lượng tập trung 
(1) Empiricism- Chủ nghĩa kinh nghiệm (Hy Lạp ìðđĩìị, từ kinh nghiệm, Latin 
experientia – Sự kinh nghiệm) được xem là quả tim của phương pháp khoa học 
hiện đại, các lý thuyết của chúng ta phải được dựa vào sự quan sát thế giới hơn 
là vào trực giác hoặc là niềm tin; đó là nghiêm cứu theo kiểu kinh nghiệm hơn 
chỉ đơn thuần là suy diễn logic. Chủ nghĩa kinh nghiệm trái ngược với chủ nghĩa 
duy lý- rationalism. 
vào việc đo lượng các hiện tượng xã hội sử dụng các con số và số 
lượng trong khi đó xã hội học định tính tập trung vào việc hiểu các 
hiện tượng xã hội. Thật là không đúng nếu chúng ta nói 2 cách tiếp 
cận này là tách biệt, nhiều nhà xã hội học sử dụng cả hai phương 
pháp này để nghiên cứu về thế giới xã hội. 
I.1.4. Xã hội học ngày nay 
Trong quá khứ, nghiên cứu xã hội học tập trung vào sự tổ 
chức của các xã hội công nghiệp, tính phức tạp và sự ảnh hưởng của 
nó đến các cá nhân. Ngày nay, các nhà xã hội học nghiên cứu một 
phạm vi rộng lớn các chủ đề. Ví dụ, một số nhà xã hội học nghiên 
cứu các cấu trúc vĩ mô tổ chức nên xã hội, như là chủng tộc hoặc 
dân tộc, giai cấp xã hội, vai trò giới, và các thể chế như là gia đình. 
Các nhà xã hội học khác nghiên cứu những quá trình xã hội đại diện 
cho sự phá vỡ các cấu trúc vĩ mô bao gồm sự lệch lạc, tội phạm..... 
Thêm vào đó, một số nhà xã hội học nghiên cứu các quá trình vi mô 
như là sự tương tác giữa các cá nhân với nhau và quá trình xã hội 
hoá của cá nhân. 
 7 
I.2. Nhu cầu cho sự ra đời của XHH 
Là một môn khoa học về xã hội, nghiên cứu về các quan hệ xã hội, 
nó ra đời do yêu cầu của bản thân sự vận động xã hội, đặc biệt là 
trong bối cảnh xã hội có nhiều biến động. Là môn khoa học nghiên 
cứu về con người về cách ứng xử và quan hệ của con người trong 
các nhóm, các tổ chức xã hội, sự ra đời của xã hội học nhằm đáp ứng 
ba nhu cầu căn bản sau đây: 
I.2.1. Nhu cầu nhận thức xã hội: 
Con người là một thực thể xã hội, con người tồn tại và phát 
triển trong xã hội. Và, trong tiến trình lịch sử, con người luôn muốn 
tìm hiểu bản chất mối quan hệ giữa người với người trong đời sống 
xã hội. Do vậy, xã hội được tạo ra bởi các quan hệ xã hội. Đó là mối 
quan hệ giữa người với người, được hình thành trong quá trình hoạt 
động thực tiễn. Trong việc giải quyết những vấn đề của đời sống xã 
hội, cải tạo xã hội thì con người phải nhận thức được xã hội, hiểu 
được xã hội và phải có những kiến thức phong phú về một xã hội đa 
dạng. Xã hội học phải nhận thức và nghiên cứu xã hội, mới có 
phương cách để biến đổi chúng, nhằm mục đích phục vụ con người. 
Khi nhận thức một xã hội cụ thể, phải dựa theo quan điểm lịch sử, 
cụ thể và căn cứ vào những tiêu chí văn hoá, dân cư, dân tộc, và 
đường lối, chính sách của một quốc gia cụ thể. Đồng thời cần phải 
phản ánh trung thực thực trạng xã hội phức tạp, đa dạng và phải tính 
đến đặc điểm đặc thù của mối quốc gia, mỗi dân tộc cụ thể trong 
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. 
I.2.2. Nhu cầu hoạt động thực tiễn 
Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn. 
Thực tiễn cuộc sống của xã hội là hết sức phong phú, xã hội học luôn 
luôn gắn liền với sự vận hành của một xã hội cụ thể, luôn gắn liền 
với quá trình hoạt động thực tiễn của con người trên tất cả các lĩnh 
 8 
vực của đời sống xã hội. Xã hội học là một khoa học xuất phát từ 
thực tiễn và chỉ có dựa vào thực tiễn thì nó mới thực hiện được các 
nhu cầu khác 
I.2.3. Nhu cầu phát triển của xã hội 
Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của bản 
thân sự vận động xã hội, mỗi ngày một đa dạng, phong phú và hết 
sức phức tạp. Xã hội luôn nảy sinh những vấn đề cho xã hội học. 
I.3. Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời môn xã hội học I.3.1. 
Điều kiện về kinh tế 
Cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ từ những năm giữa 
thế kỷ XVIII ở châu Âu, đã thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa 
phát triển. Chủ nghĩa tư bản sau 100 năm hình thành (thế kỷ XIX) 
đã tạo nên một khối lượng sản phẩm, của cải vật chất khổng lồ tương 
đương với tất cả những gì mà con người sáng tạo nên từ khi con 
người xuất hiện cho đến khi chủ nghĩa tư bản phát triển. Sự biến đổi 
to lớn trong kinh tế, trong sản xuất đã làm thay đổi mạnh mẽ mọi 
lĩnh vực hoạt động của con người. Lao động công nghiệp, cơ khí hoá 
trong các công xưởng đã thay thế lao động thủ công, làm thay đổi 
nền sản xuất nông nghiệp cổ truyền; lối sống đô thị theo phong cách 
công nghiệp đã đẩy lùi ảnh hưởng của lối sống điền dã, tản mạn, 
manh mún kiểu nông nghiệp, nông thôn. Rất nhiều nhân tố mới, hiện 
tượng xã hội mới xuất hiện. Hiện tượng dân cư tập trung, chen chúc 
ở đô thị làm nảy sinh các vấn đề về dân số, về môi trường, về bệnh 
tật; đồng thời nạn thất nghiệp đã xuất hiện. 
Quá trình công nghiệp hoá, đặc biệt là cuộc cách mạng công 
nghiệp ở nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã 
thúc đẩy sự phát triển đô thị một cách nhanh chóng, từ đó đã hình 
thành các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại và kéo theo 
sự hình thành các tầng lớp dân cư mới, hình thành các nhóm xã hội, 
 9 
cộng đồng xã hội khác nhau. Hiện tượng dân cư tập trung, chen chúc 
ở đô thị làm này sinh các vấn đề về dân số, về môi trường, về bệnh 
tật....Đồng thời sự phát triển của đô thị, đã làm đảo lộn trật tự và thói 
quen của cộng đồng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông thô ...  thống kê cũng thiếu các chỉ tiêu về 
lối sống, đời sống tinh thần, dư luận xã hội, tâm trạng, định hướng 
giá trị, các chỉ tiêu thống kê cũng mang tính ngẫu nhiên cao, tính hệ 
thống và ổn định thấp. Và những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải 
có những chuyên ngành có trình độ cao như khi phải phân tích các 
tài liệu về pháp luật, tôn giáo, ngôn ngữ hay chính trịđòi hỏi phải 
có sự am hiểu rất nhiều ở từng chuyên ngành cụ thể. 
VII.4.4. Phương pháp quan sát 
Trong nghiên cứu xã hội học thì quan sát là một phương pháp 
thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng các tri giác trực tiếp 
và ghi chép lại những nhân tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu. 
Nhiệm vụ của phương pháp này là nhận thức các đặc điểm, các mối 
liên hệ hiện có của đối tượng nghiên cứu. Quan sát phải đảm bảo 
tính có hệ thống, có mục đích và có kế hoạch: 
− Xác định được khách thể, mục tiêu, nhiệm vụ đối tượng quan 
sát; 
 152 
− Xác định được thời gian và yêu cầu về mặt tài chính. 
− Dự kiến trước các phương án khó khăn trong khi quan sát 
− Cách thức và chuẩn bị giấy tờ, thủ tục 
− Lựa chọn các phương pháp quan sát. 
− Chuẩn bị tài liệu, kế hoạch, thiết bị kỹ thuật in phiếu, văn 
bản, văn phòng phẩm 
− Thực hành quan sát 
− Các phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong 
quan sát 
− Ghi chép vắn tắt 
− Ghi các mối liên hệ cơ bản 
− Biên bản quan sát 
− Nhật ký quan sát 
− Ghi âm, chụp ảnh, quay phim 
Trong các loại quan sát thì cần chú ý những điểm: 
− Nhà quan sát đóng vai là thành viên bình thường của nhóm 
xã hội. 
− Nhà quan sát không xuất đầu lộ diện và tỏ ra không chú ý 
nhiều đến những điều đang xảy ra ở nơi quan sát. 
− Nhà nghiên cứu nghe và nghiên cứu nhiều hơn, ít đặt ra 
câu hỏi. 
 153 
Còn đối với người tham dự quan sát thì không dấu diếm vai 
trò của mình và được sự đồng ý của tập thể nơi quan sát. Nên hạn 
chế tiếp xúc với người bị quan sát. 
Như vậy quan sát là một trong những phương pháp thu thập thông tin 
trong nghiên cứu xã hội học. 
 154 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bùi Quang Dũng, Lê Ngọc Hùng. 2005. Lịch sử xã hội học. Nhà 
xuất bản lý luận chính trị. 
2. Nguyễn Minh Hoà. 1995. Những vấn đề cơ bản của xã hội học. 
Trường Đại học tổng hợp TpHCM. 
3. Tạ Minh, Lê Văn Bửu, Trần Tuấn Phát. 2003. Nhập môn xã hội 
học. Nhà xuất bản Thống kê. 
4. Nguyễn Văn Lê. 1998. Nhập môn xã hội học (đề cương bài 
giảng). Nhà xuất bản giáo dục. 
5. Thanh Lê. 2000. Xã hội học đại cương. Nhà xuất bản đại học 
quốc gia Tp Hồ Chí Minh. 
6. Thanh Lê. 2001. Xã hội học gia đình. Nhà xuất bản Đại học 
Quốc gia TPHCM. 
7. Thanh Lê. 2002. Lịch sử Xã hội học. Nhà xuất bản Khoa học xã 
hội, Hà Nội. 
8. Thanh Lê. 2003. Xã hội học phương tây. Nhà Xuất bản Thanh 
Niên 
9. Vũ Quang Hà, Nguyễn Thị Hồng Xoan. 2002. Xã hội học đại 
cương. Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. 
10. Vũ Quang Hà. 2001. Các lý thuyết xã hội học. Nhà xuất bản Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
 155 
11. Vũ Hoà Quang. 2004. Xã hội học quản lý. Nhà xuất bản Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
12. Trần Thị Kim Xuyến, Nguyễn Thị Hồng Xoan. 2002. Nhập môn 
xã hội học. Nhà xuất bản Thống kê. 
Tiếng nước ngoài 
1. Hebding D.E and Glick L. 1996. Introduction to sociology: a 
text with readings. McGraw-Hill, Inc. New York. 
2. John J. Macionis, Sociology (10th Edition), Prentice Hall, 
2004. 
3. C. Wright Mills, The Sociological Imagination, Oxford 
University Press, 1961. 
4. Peter L. Berger, Invitation to Sociology: A Humanistic 
Perspective, Anchor, 1963. 
5. Panopio I.S and Rolda R.S. 1988. Sociology and 
anthropology: an introduction. Goodwill Trading Co, INC, 
Manila. 
6. Arnett, Jeffrey J. 1995. "Broad and Narrow Socialization: The 
Family in the Context of a Cultural Theory." Journal of 
Marriage and the Family 57( 3):617-28. 
7. Ellis, Godfrey J., Gary R. Lee, and Larry R. Petersen. 1978. 
"Supervision and Conformity: A Cross-Cultural Analysis of 
Parental Socialization Values." American Journal of 
Sociology 84(2):386-403. 
8. Goffman, Erving. 1961. Asylums: Essays on the Social 
Situation of Mental Patients and Other Inmates. 
 156 
9. Holland, David. 1970. "Familization, Socialization, and the 
Universe of Meaning: An Extension of the Interactional 
Approach to the Study of the Family." Journal of Marriage and 
the Family 32(3):415-27. 
10. Kohn, Melvin L. 1969. Class and Conformity, A Study in 
Values. Homewood, IL: Dorsey Press. 
11. Long, Theodore E. and Jeffrey K. Hadden. 1985. "A 
Reconception of Socialization." Sociological Theory 3(1):39-
49. 
12. Marshall, Victor W. 1975. "Socialization for Impending Death 
in a Retirement Village." American Journal of Sociology 
80(5):1124-44. 
13. Mortimer, Jeylan T. and Roberta G. Simmons. 1978. 
"Adult Socialization." Annual Review of Sociology 442154. 
14. Rosenbaum, James E. 1975. "The Stratification of 
Socialization Processes." American Sociological Review 
40(1):48-54. 
15. Bernal, John Desmond. 1970. Science and Industry in the 
Nineteenth Century. Bloomington: Indiana University 
Press. 
16. Collinson, M. [ed.]. 2000. A History of Farming Systems 
Research. CABI Publishing. 
17. Crosby, Alfred W. 2003. The Columbian Exchange: 
Biological and Cultural Consequences of 1492. Praeger 
Publishers. 30th Anniversary Edition. 
18. Derry, Thomas Kingston and Williams, Trevor I. 1993. A 
Short History of Technology : From the Earliest Times to A.D. 
1900. New York: Dover Publications. 
 157 
19. Harris, David R. [ed.]. 1996. The Origins and Spread of 
Agriculture in Eurasia. UCL Press. 
20. Hobsbawm, Eric J. 1999. Industry and Empire: From 1750 to 
the Present Day. New York: New Press. Distributed by W.W. 
Norton. 
21. Kranzberg, Melvin and Pursell, Carroll W., Jr. 1967. Editors. 
Technology in Western civilization. New York, Oxford 
University Press. 
22. Landes, David S. 2003. The Unbound Prometheus: Technical 
Change and Industrial Development in Western Europe from 
1750 to the Present. 2nd ed. New York: Cambridge University 
Press. 
23. Lenski, Gerhard; Nolan, Patrick; and Lenski, Jean. 1995. 
Human Societies: An Introduction to Macrosociology. 7th 
edition. New York: McGraw-Hill. 
24. Price, T. Douglas [ed.]. 2000. Europe's First Farmers. 
Cambrige University Press. 
25. Wells, Spencer. 2003. The Journey of Man: A Genetic 
Odyssey. Princeton University Press. 
26. Biddle, Bruce J. 1986. Recent Development in Role Theory. 
Annual Review of Sociology. pp. 1267-1292. 
27. Blumer, H. 1986. Symbolic Interactionism: Perspective and 
Method. University of California Press. 
28. Davis, K (1959). "The Myth of Functional Analysis as a 
Special Method in Sociology and Anthropology", American 
Sociological Review, 24(6), 757-772. 
29. Goffman, Erving. 1959. The Presentation of Self in Everyday 
Life. Anchor Books. 
 158 
30. Goffman, Erving. 1961. Encounters: Two Studies in the 
Sociology of Interaction. MacMillan Publishing Co. 
31. Herman, Nancy J. and Reynolds, Larry T. 1994. Symbolic 
Interaction: An Introduction to Social Psychology. Altamira 
Press. 
32. Homans, George Casper (1962). Sentiments and Activities. 
New York: The Free Press of Glencoe. 
33. Hoult, Thomas Ford (1969). Dictionary of Modern 
Sociology. 
34. Layton, R. 1997. An Introduction to Theory in Anthropology. 
Cambridge: Cambridge University Press. 
35. Marshall, Gordon (1994). The Concise Oxford Dictionary of 
Sociology. 
36. Mead, George Herbert. 1967. Mind, Self, & Society: From the 
Standpoint of a Social Behaviorist. Morris, Charles W. Editor. 
Chicago: University of Chicago Press. 
37. Meltzer, Bernard N. 1978. The Social Psychology of George 
Herbert Mead. In Symbolic Interaction: A Reader in Social 
Psychology. Manis, Jerome and Meltzer, Bernard N. Editors. 
Allyn & Bacon. 
38. Merton, Robert (1957). Social Theory and Social Structure, 
revised and enlarged. London: The Free Press of Glencoe. 
39. Michener, H. Andrew and John D. DeLamater. 1999. Social 
Psychology. Harcourt Brace College Publishers. 
40. Light, D. Jr and Keller, S. 1982. Sociology. 3rd ed. New York: 
Alfred A. Knopf. 
Mạng Internet 
 159 
1. Comte: www.multimania.com/clotilde 
2. Smith: www.adamsmith.org.uk/smith/index.htm 
3. Marx: marxist.org/archive/marx/index.htm or eserver.org/marx 
4. Durkheim: www.relst.uiuc.edu/durkheim/ 
5. Mead:  
6. Simmel: socio.ch/sim/index_sim.htm 
7. Weber: www.uni-potsdam.de/u/pad/pia/index.htm 
(German) 
8. Feminists: www.cddc.vt.edu/feminism or 
bailiwick.lib.uiowa.edu/wstudies/theory.html 
9. General: 
m 
 160 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ---------------------------------------------- 1 
I.1. Lược sử về sự ra đời của xã hội học------------------------------------------ 1 
I.1.1. Sự ra đời của xã hội học trên thế giới----------------------------------- 1 
I.1.2. Sự ra đời của Xã hội học ở Việt Nam----------------------------------- 3 
I.1.3. Những nghiên cứu xã hội học đầu tiên (Early Sociological Studies)5 
I.1.4. Xã hội học ngày nay ------------------------------------------------------ 7 
I.2. Nhu cầu cho sự ra đời của XHH---------------------------------------------- 7 
I.2.1. Nhu cầu nhận thức xã hội: ----------------------------------------------- 8 I.2.2. 
Nhu cầu hoạt động thực tiễn --------------------------------------------- 8 
I.2.3. Nhu cầu phát triển của xã hội-------------------------------------------- 9 
I.3. Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời môn xã hội học----------------- 9 
I.3.1. Điều kiện về kinh tế------------------------------------------------------- 9 I.3.2. 
Những điều kiện về chính trị- xã hội-----------------------------------10 
I.3.3. Những tiền đề về tư tưởng- lý luận khoa học-------------------------12 
I.4. Ý nghĩa của sự ra đời----------------------------------------------------------13 
I.5. Khái niệm, đối tượng và chức năng của xã hội học -----------------------14 
I.5.1. Xã hội học là gì? Các quan niệm khác nhau về xã hội học ---------14 I.5.2. 
Các lĩnh vực quan tâm của xã hội học bao gồm: ---------------------18 I.5.3. Đối 
tượng nghiên cứu của xã hội học----------------------------------19 I.5.4. Xã hội 
học và các khoa học xã hội khác-------------------------------22 I.5.5. Chức năng 
của xã hội học-----------------------------------------------25 
I.5.6. Nhiệm vụ của xã hội học. -----------------------------------------------27 
I.6. Những đóng góp của các nhà sáng tạo ra xã hội học---------------------27 
I.6.1. Auguste Comte (1798-1857)--------------------------------------------27 
I.6.2. Herbert Spencer (1820-1903)-------------------------------------------32 
I.6.3. Emile Durkheim (1858-1917) ------------------------------------------35 
I.6.4. Maximilian Weber (1864-1920)----------------------------------------41 
I.6.5. Karl Marx (1818-1883)--------------------------------------------------45 
CHƯƠNG II CÁC LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC ------------------------------48 
II.1. Lý thuyết vai trò (Role Theory)----------------------------------------------50 
 161 
II.2. Tiếp cận hệ thống -------------------------------------------------------------53 II.3. 
Các lý thuyết về biến đổi xã hội---------------------------------------------54 
II.4. Lý thuyết chức năng cấu trúc- Structural Functionalism----------------57 
II.5. Lý thuyết xung đột ------------------------------------------------------------63 
II.6. Lý thuyết tương tác biểu trưng (symbolic interactionism)---------------66 
CHƯƠNG III VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI ------------------------------------------70 
III.1. Văn hóa:----------------------------------------------------------------------70 
III.1.1. Các loại văn hóa--------------------------------------------------------72 
III.1.2. Văn minh và văn hóa --------------------------------------------------73 
III.1.3. Các khía cạnh của văn hóa--------------------------------------------74 
III.1.4. Đa dạng văn hóa--------------------------------------------------------82 
III.1.5. Sự thay đổi văn hóa ----------------------------------------------------84 
III.1.6. Chủ nghĩa vị chủng văn hóa và thuyết tương đối văn hóa --------85 
III.1.7. Mô hình lý thuyết nghiên cứu văn hóa ------------------------------87 
III.2. Xã hội--------------------------------------------------------------------------90 III.2.1. 
Cơ cấu xã hội -----------------------------------------------------------90 
III.2.2. Vị thế xã hội: --------------------------------------------------------- 103 
III.2.3. Vai trò------------------------------------------------------------------ 106 
CHƯƠNG IV XÃ HỘI HÓA VÀ TƯƠNG TÁC XÃ HỘI ----------------- 108 
IV.1. Xã hội hoá là gì?----------------------------------------------------------- 108 
IV.2. Mục tiêu của xã hội hoá:-------------------------------------------------- 108 
IV.3. Quá trình xã hội hoá------------------------------------------------------- 109 
IV.4. Các nhân tố của xã hội hoá----------------------------------------------- 112 IV.5. Xã 
hội hóa và tương tác xã hội------------------------------------------- 118 
CHƯƠNG V NHÓM XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI-------------------- 121 
V.1. Nhóm xã hội ----------------------------------------------------------------- 121 
V.2. Tổ chức xã hội--------------------------------------------------------------- 125 
 162 
CHƯƠNG VI BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI ------------ 134 
VI.1. Bất bình đẳng xã hội------------------------------------------------------ 134 VI.2. 
Phân tầng xã hội----------------------------------------------------------- 136 
CHƯƠNG VII PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC--------- 146 
VII.1. Một số khái niệm: --------------------------------------------------------- 147 
VII.1.1. Khái niệm phương pháp:------------------------------------------- 147 
VII.1.2 Phương pháp luận---------------------------------------------------- 149 
VII.1.3. Phương pháp luận xã hội học-------------------------------------- 150 
VII.2. Thực hiện nghiên cứu xã hội học.--------------------------------------- 150 
VII.3. Quá trình nghiên cứu khoa học ----------------------------------------- 153 
VII.3.1. Chọn lựa vấn đề và xây dựng các giả thuyết:-------------------- 154 
VII.3.2. Thiết kế nghiên cứu------------------------------------------------- 157 
VII.3.3. Thu thập dữ liệu----------------------------------------------------- 157 
VII.3.4. Phân tích dữ liệu và kết luận--------------------------------------- 157 
VII.3.5. Phát triển lý thuyết-------------------------------------------------- 159 
VII.4. Các phương pháp nghiên cứu xã hội học ------------------------------ 159 
VII.4.1. Phương pháp phát vấn---------------------------------------------- 160 
VII.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm-------------------------------------- 162 
VII.4.3. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu ---------------------- 163 
VII.4.4. Phương pháp quan sát ---------------------------------------------- 166 
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------- 169 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_xa_hoi_hoc_dai_cuong_vo_van_viet.pdf