Bài giảng Vẽ mỹ thuật
Buổi 1: BÀI MỞ ĐẦU.
1. Mục tiêu của bài: Giới thiệu môn học và ứng dụng môn học đối với chuyên ngành Kiến trúc.
2. Nội dung bài:
2.1 Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học: Giới thiệu về vị trí của môn học trong chương trình đào tạo, các tính chất và yêu cầu của môn học
2.2 Các loại hình Mỹ thuật
2.2.1. Mỹ thuật là gì? Tìm hiểu khái niệm Mỹ thuật
Mỹ thuật được hiểu nôm na là “nghệ thuật của cái đẹp”. Đây là một từ Hán Việt, với “mỹ” nghĩa là đẹp, còn “thuật” nằm trong từ “nghệ thuật”. Hiểu một cách đơn giản, mỹ thuật là những cái đẹp từ nghệ thuật, có thể là do con người hoặc từ tự nhiên tạo nên và có thể nhìn thấy được. Vì thế mà người ta còn gọi môn này là “nghệ thuật thị giác” – hay còn có tên tiếng anh là “visual art”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vẽ mỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vẽ mỹ thuật

BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG TP HỒ CHÍ MINH Khoa: KIẾN TRÚC Bộ môn: KIẾN TRÚC CƠ SỞ BÀI GIẢNG VẼ MỸ THUẬT (HỆ CAO ĐẲNG) Giáo viên: CAO TIẾN DƯƠNG TP HỒ CHÍ MINH 04/2020 LỊCH TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN: VẼ MỸ THUẬT 1.Thời lượng: 60 giờ (12 buổi) mỗi buổi 5 giờ 2. Nội dung chi tiết Buổi 1: Bài mở đầu. 1. Mục tiêu của bài: Giới thiệu môn học và ứng dụng môn học đối với chuyên ngành Kiến trúc. 2. Nội dung bài: Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học: Giới thiệu về vị trí của môn học trong chương trình đào tạo, các tính chất và yêu cầu của môn học Các loại hình Mỹ thuật Vật liệu, dụng cụ vẽ mỹ thuật và cách bảo quản: giới thiệu các dụng cụ và vật liệu vẽ mỹ thuật. Bài thực hành số 1 Buổi 2: Chương 1: Những kỹ thuật cơ bản trong môn vẽ mỹ thuật. 1. Mục tiêu của bài: Trang bị những kiến thức cơ bản để sinh viên thực hiện tốt bài thực hành theo từng loại hình vẽ mỹ thuật. 2. Nội dung bài: Kỹ thuật dựng hình trong môn vẽ mỹ thuật Kỹ thuật sử dụng ánh sáng trong vẽ mỹ thuật Kỹ thuật sử dụng chất liệu vẽ: Đen trắng, màu sắc. Bài thực hành số 2 Buổi 3: Chương 1: (tiếp) Những kỹ thuật cơ bản trong môn vẽ mỹ thuật. Bài thực hành số 3 Buổi 4: Chương 2: Vẽ tĩnh vật 1.Mục tiêu bài học: Nắm vững kỹ thuật (bố cục, góc nhìn, ánh sáng .) và thực hành hiệu quả vẽ tĩnh vật. 2.Nôi dung bài: Kỹ thuật vẽ tĩnh vật Thực hành vẽ tĩnh vật (Bài thực hành số 4) Vẽ tĩnh vật đen trắng (chất liệu: chì; bút sắt; mực nho) Buổi 5: Chương 2: (tiếp) Vẽ tĩnh vật Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu bột; màu nước) (Bài thực hành số 5) Buổi 6: Chương 2: (tiếp) Vẽ tĩnh vật Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu bột; màu nước) (Bài thực hành số 6) Buổi 7: Chương 3: Vẽ trang trí 1. Mục tiêu bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ thuật về về vẽ trang trí Nội dung bài: 2.1. Kỹ thuật vẽ trang trí 2.2.1 Thực hành vẽ trang trí trắng đen (Bài thực hành số 7) Buổi 8: Chương 3: Vẽ trang trí. Thời gian10giờ 2.2.2 Thực hành vẽ trang trí màu (Bài thực hành số 8) Buổi 9: Chương 4: Vẽ phong cảnh Mục tiêu của bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ thuật về vẽ phong cảnh Nội dung bài Kỹ thuật vẽ phong cảnh Thực hành vẽ phong cảnh. Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 8) Buổi 10: Chương 4: Vẽ phong cảnh Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 10) Buổi 11: Chương 4: Vẽ phong cảnh Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 11) Buổi 12: Chương 4: Vẽ phong cảnh Vẽ phong cảnh màu (Bài thực hành số 12) Buổi 1: BÀI MỞ ĐẦU. 1. Mục tiêu của bài: Giới thiệu môn học và ứng dụng môn học đối với chuyên ngành Kiến trúc. 2. Nội dung bài: Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học: Giới thiệu về vị trí của môn học trong chương trình đào tạo, các tính chất và yêu cầu của môn học Các loại hình Mỹ thuật 2.2.1. Mỹ thuật là gì? Tìm hiểu khái niệm Mỹ thuật Mỹ thuật được hiểu nôm na là “nghệ thuật của cái đẹp”. Đây là một từ Hán Việt, với “mỹ” nghĩa là đẹp, còn “thuật” nằm trong từ “nghệ thuật”. Hiểu một cách đơn giản, mỹ thuật là những cái đẹp từ nghệ thuật, có thể là do con người hoặc từ tự nhiên tạo nên và có thể nhìn thấy được. Vì thế mà người ta còn gọi môn này là “nghệ thuật thị giác” – hay còn có tên tiếng anh là “visual art”. Hiểu một cách khái quát nhất, mỹ thuật là nghệ thuật của cái đẹp Theo nghĩa hàn lâm, có rất nhiều cấp độ thưởng thức cái đẹp, phụ thuộc vào sự hiểu biết, khiếu thẩm mỹ cũng như thích của riêng từng người. Chính vì vậy, quan niệm về mỹ thuật cũng chưa nhất quán theo một chuẩn mực nào. Tuy nhiên, một tác phẩm được đánh giá là có phần mĩ thuật biểu hiện tốt thì ít nhiều tác phẩm đó phải có âm vang về tính kinh viện, hàn lâm. Đôi khi ta còn gặp thuật ngữ “mỹ thuật” trên sân khấu và trong cuộc sống hằng ngày. Hiểu theo nghĩa rộng, từ “mỹ thuật” còn được sử dụng để phân biệt những ngành lớn của hội họa: mỹ thuật ứng dụng, mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật trang trí; mỗi ngành có một đặc thù riêng về kỹ thuật thể hiện và giá trị sử dụng. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, những người hoạt động trong ngành thường chỉ thừa nhận khái niệm mỹ thuật theo nghĩa hàn lâm và có sự phân biệt rõ rệt giữa mỹ thuật với thủ công mỹ nghệ và mỹ thuật ứng dụng. Đơn giản hơn, mỹ thuật là những đường nét được con người tự quy ước với nhau theo cảm nhận được sử dụng để biểu lộ thế giới thực tại gián tiếp qua một chất liệu nào đó theo một cách riêng của mỗi người cho là đẹp . 2.2.2 Một số loại hình mỹ thuật cơ bản Mỹ thuật cũng là thuật ngữ được sử dụng chung cho nghệ thuật tạo hình. Dưới đây là một số loại hình mỹ thuật cơ bản: 1. Hội họa Hội họa được xem là phần quân trọng của mỹ thuật. Đây cũng là loại hình nghệ thuật phổ biến nhất. Hội họa là nghệ thuật tạo hình trên bề mặt hai chiều một cách trực tiếp, hay giải thích nôm na là người vẽ sử dụng màu và bút chì để tô lên một bề mặt láng (giấy, vải,) để thể hiện những ý tưởng nghệ thuật. Người làm việc này còn được gọi là họa sĩ. Kết quả của hoạt động này là những tác phẩm hội họa được ra đời, hay người ta còn gọi là tranh vẽ. Nói cách khác, hội họa là một hình thức để thể hiện ý tưởng của người nghệ sĩ bằng các tác phẩm hội họa sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) của họa sỹ. 2 .Điêu khắc Điêu khắc là một loại hình mỹ thuật cơ bản Điêu khắc được hiểu là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều (tượng tròn) hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi). Vật liệu sử dụng trong điêu khắc thường là đá, đất sét, gỗ. Yếu tố quan trọng nhất trong điêu khắc là phải làm sao để “Lột tả được hình dáng chung nhất và giữ được cái hồn của tác phẩm”. 3. Đồ Họa Đồ họa là hình thức nghệ thuật tạo hình trên bề mặt hai chiều một cách gián tiếp thông qua kỹ thuật in ấn. Chính vì thế, tác phẩm đồ họa thường có nhiều bản sao. Đồ họa thường được sử dụng cho những mục đích về truyền thông, quảng cáo, kinh doanh, Do đó, đây là ngành đang nổi và thu hút được nhiều bạn trẻ tham gia học hỏi. Không chỉ có óc sáng tạo và tính thẩm mỹ, ngành thiết kế đồ họa đòi hỏi người làm cần sử dụng được những công cụ, thiết bị hiện đại và những phần mềm chuyên dụng. Có rất nhiều loại đồ họa khác nhau như: đồ họa độc lập, đồ họa in ấn, đồ họa máy tính, Bên cạnh những loại hình chính trên, mỹ thuật còn bao gồm một số loại hình khác như: Nghệ thuật Sắp đặt Nghệ thuật Trình diễn Nghệ thuật Hình thể Nghệ thuật Đại chúng Vật liệu, dụng cụ vẽ mỹ thuật 3.1 Dụng cụ 1. Bút chì : Dùng để dựng hình , phác thảo 2. Bút chì màu – đừng quan tâm quá nhiều đến nhãn hiệu, mặc dù có một số loại tốt hơn các loại khác. Có rất nhiều loại khác nhau mà bạn có thể tìm. Loại bút chì mỏng thường cho chất lượng tốt tuy nhiên bạn hãy viết thử và đưa ra đánh giá cho riêng mình. 3. Bút vẽ kỹ thuật –đây là loại bút tốt nhất để vẽ và nó tương tự như bút chì màu nhưng có cường độ màu sắc rõ hơn. 4. Bút lông vẽ - tốt nhất là loại bút vẽ bằng lông chồn tự nhiên nhưng có nhiều loại làm từ lông chồn hoặc từ sợi tổng hợp. Bạn chỉ cần hai hoặc ba bút lông vẽ, một cái cỡ 0, một cỡ 3 và còn lại là cỡ 7 hoặc 8 là đủ. Đối với bút màu (pastel) cũng vậy bạn chỉ cần bút lông vẽ bằng lông lợn hoặc một vài bút loại cứng khác. 5. Phấn màu mềm (tạm thời) – loại này hơi đắt. Có rất nhiều loại khác nhau, vẽ phấn màu cũng nhanh, dễ vẽ, màu sắc cũng đẹp nhưng có điểm yếu là dễ bay màu. Tuy nhiên, trong một số lúc chúng ta vẫn cần đến chúng. 6. Phấn màu cứng – nổi tiếng là phấn màu Conté, về cơ bản chúng giống như loại mềm nhưng khi vẽ màu liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Phấn màu cứng chủ yếu là hình vuông tuy nhiên một số loại có hình tròn. Nét vẽ phấn màu loại này to nhưng bù lại giữ màu lâu hơn và cũng dễ dùng hơn. 7. Bút giấy cuộn – là một loại bút có giấy cuốn xung quanh ngòi bút và giấy được cuốn chặt, ngòi bút ở hai đầu tiện cho vẽ màu. Có nhiều kích cỡ nhưng bạn luôn nên có 2 cái, một to và một nhỏ. 8. Dao dọc giấy – loại tốt nhất cho việc gọt bút chì, bút chì màu, phấn màu hay bất cứ cái gì nhưng chúng phải cực kỳ sắc và không khuyến khích cho người dưới 16 tuổi sử dụng. 9. Bút phớt (bút dạ) màu – loại bút này dầy hơn, những chỗ vẽ khô nhanh hơn và thích hợp sử dụng với những bản vẽ lớn hơn. 10. Hộp màu nước –đây là cách sử dụng màu nước dễ nhất. 11. Fine nib push hay dip pens – loại này không có ống mực nên đòi hỏi người viết phải liên tục chấm mực để tiếp màu cho ngòi bút, nó phù hợp với tất cả các loại mực bao gồm mực tàu, mực acrylic, mực iron gall. Nhiều ngòi có thể tạo được nét mảnh đến mức máy in không thể in được ra giấy. 12. Các loại màu nước (đã cô đặc) – các loại màu nước này trông giống như mực nhưng có thể pha loãng được với nước. Chúng có thể được sử dụng với các loại bút lông mềm hoặc loại bút có phần lông to bản (tạo technichque). 13. Mực Ấn Độ- là loại mực có nhiều màu và có độ bền. Mực này phù hợp khi dùng bút máy hoặc loại bút có phần lông to bản (tạo technichque). 3.2 Giấy vẽ: 1.Giấy vẽ màu nước - Không giống như giấy vẽ và giấy in, giấy vẽ màu nước được tráng một lớp vật liệu (thường là gelatin). Lớp tráng này khiến cho màu vẽ (pigments) không bị thấm vào trong mà sẽ ở lại trên bề mặt giấy, vì thế màu sắc trên giấy sẽ rực rỡ hơn. 2.Giấy Ingres –Cũng là loại giấy mỹ thuật được nhiều người ưa chuộng, giấy này có màu trắng tự nhiên, cũng sử dụng tốt với các loại phấn màu, viết mực, bút chì, và màu nước. 3.Giấy Cartridge– có nhiều trọng lượng khác nhau (gsm = gr/m2), do đó bạn sẽ phải thử các loại khác nhau để tìm ra loại phù hợp cho mình. Nói chung đây là giấy vẽ trắng thông dụng, thích hợp với tất cả các loại chất liệu khô, chì, than, phấn. Bài thực hành số 1 Buổi 2: Chương 1: NHỮNG KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG VẼ MỸ THUẬT. 1. Mục tiêu của bài: Trang bị những kiến thức cơ bản để sinh viên thực hiện tốt bài thực hành theo từng loại hình vẽ mỹ thuật. 2. Nội dung bài: Kỹ thuật dựng hình trong môn vẽ mỹ thuật Hình họa yêu cầu người vẽ nắm vững các môn học về ‘Giải phẫu tạo hình’, ‘Luật xa gần‘. Vẽ là một nghệ thuật diễn tả trên mặt phẳng 2 chiều như mặt giấy, mặt vải, mặt tường nhưng phải sử dụng các phương pháp khoa học về đo tỷ lệ, về diễn hình khối, về xa gần trong không gian để biểu hiện được chiều sâu của cảnh vật. *. Phần chuẩn bị Điều kiện: - Phòng vẽ rông và đủ ánh sáng - Nơi đặt mẫu có nguồn sáng chiếu vào từ một phía (cao chếch 45 độ) - Mẫu đặt ngang tầm mắt người vẽ. - Khoảng cách giữa mẫu vẽ và người vẽ sao cho người vẽ có thể nhìn được toàn bộ mẫu vẽ 2.1.1 Hình họa , kỹ năng và phương pháp vẽ 1. Gọt bút chì, gôm: Kỹ năng thông thường chúng ta thích chuốt bút chì vừa nhỏ vừa dài, thật ra bút chì chuốt như thế chẳng những dễ gãy, mà còn dễ mài tròn đầu bút khi vẽ lâu, dẫn đến nét vẽ “nổi” trên mặt giấy, không có độ mạnh nhẹ. -Nếu đem ruột bút chì chuốt thành hình chữ nhật, như vây thì có thể bảo đảm ruột bút chì trước khi họa hết đều có một góc độ là nhọn, mà không dễ gãy. 2. Tư thế ngồi vẽ: Nghiêm túc, lưng thẳng, hai chân dang rộng bằng vai. Tay trái giữ chắc bảng (bảng dựng trên hai đùi cân xứng), tay phải cầm bút chì. 3. Cách cầm bút: Thả lỏng từ cánh tay đến các ngón tay, thư giãn, không quá gò bó.Khuyến khích các bạn khi cầm bút dựng hình, không nên cầm với tư thế như tư thế cầm để viết, mà phải cầm ngang nhẹ nhàng. 4. Nét đánh bóng: đậm ở giữa, nhạt 2 đầu. Các bạn nên tập nét thật dài, thật song song 5. Phương pháp so sánh (đo): Tay thẳng, lưng thẳng, nhắm 1 mắt. 6. Phương pháp gióng: Trong khi gióng, tư thế đúng, tay giơ thẳng và nhắm mắt trái (hoặc phải). - Gióng dọc: Dựng thẳng đứng bút chì, vuông góc mặt sàn. - Gióng ngang: Bút chì phải song song với mặt sàn. - Gióng nghiêng: Gióng độ nghiêng của mẫu và tịnh tiến bút vào trong bài vẽ, ta sẽ có được độ nghiêng chính xác (rất hữu dụng trong phác thảo nhanh). 7. Các phương pháp khác: - Quan sát: Luôn quan sát mẫu vật dưới con mắt tổng quát, xem dáng vật thể, không xem kỹ các chi tiết bề mặt, chi tiết quá nhỏ trong mẫu. - Nhìn nhận bài vẽ: để bài ra xa cách ta 2m (gần mẫu thật) sau đó nheo mắt (hạn chế ánh sáng vào mắt), xem bài vẽ so sánh với mẫu thật(kiểm tra tỉ lệ và sắc độ). 2. 2.1. Phương pháp tiến hành vẽ hình họa 1. Đặt mẫu: Đặt mẫu nơi có ánh sáng tốt 2. Chọn chỗ vẽ: - Chỗ vẽ thoải mái, góc độ nhìn rõ ràng, bố cục mẫu đẹp - Đủ ánh sáng, không bị người đứng trước hoặc bảng vẽ che khuất tầm nhìn - Cách mẫu 3 lần so với chiều cao của mẫu để dễ quan sát và phân tích được toàn bộ mẫu (tránh ngồi quá gần mẫu vì chỉ thấy chi tiết mà không thấy được toàn bộ mẫu khiến hình dễ bị sai lệch về hình khối, tỷ lệ). - Giữ khoảng cách so với bảng vẽ đễ dễ so sánh và bảng vẽ có độ nghiêng vừa phải so với mắt nhìn. - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vẽ như bút chì đã được gọt vát, gôm, kẹp giấy lên bảng, que đo, dây dọitheo yêu cầu bài. 3. Quan sát, nhận xét mẫu: - Là công việc đầu tiên không thể thiếu khi tiến hành bài vẽ hình họa. - Vật mẫu cho dù là khối cơ bản hay tĩnh vật, con người cũng đều cần quan sát toàn bộ về cách sắp xếp, mối tương quan hình thể, đậm nhạt, màu sắc, đường nét qua đó so sánh, cân nhắc và hình thành ý tưởng bố cục bài vẽ. 4. Xác định bố cục bài vẽ: - Sau khi quan sát, so sánh mẫu vẽ, phải ước lượng và xác định bố cục hình vẽ trên tờ giấy sao cho hợp lý, cân đối và thuận mắt (tránh bố cục lệch, hình quá to hay quá nhỏ). - Sử dụng que đo để đo các tỷ lệ chính của mẫu (giữa chiều cao và chiều ngang của mẫu). Xác định đường tầm mắt bằng cách để que đo ngang mắt xem độ cách trên, dưới hay ngang tầm mắt để xác định các biến đổi về cấu trúc của mẫu trong không gian theo quy luật của mắt nhìn. 5. Dựng hình: - Sau khi có bố cục chung , bắt đầu vẽ dựng hình. - Cần đo và dọi lại các hình mẫu để thẩm định độ to nhỏ, dài ngắn và sự cân đối của mẫu, giúp cho khả năng ước lượng của mắt chính xác hơn. - Khi dựng hình cần chú ý đến hình dáng của mẫu và xác định các vị trí bộ phận, kết cấu cơ bản và đặc trưng hình thể chủ yếu của đối tượng. - Khi phác hình nên cầm bút cho thoải mái. Cách cầm bút tùy theo thói quen và tính cách từng người. Nét phác nên mảnh nhẹ và thoải mái. - Cần dựng hình theo những đường hướng lớn, nét tương đối dài, khái quát hình thể của đối tượng, tránh đi ngay vào những chi tiết vụn vặt để dễ nhận xét và quan sát toàn bộ bài vẽ. - Dần dần, mỗi lần phác lại, nét bút thu ngắn thêm để sát hình mẫu hơn, tránh cho hình vẽ bị méo mó, không đúng với tương quan và tỷ lệ thực. - Nên sử dụng nét thẳng để phác hình (cho dù là vẽ các đồ vật có dạng khối hình cầu). 6. Kiểm tra hình vẽ: - Sau khi dựng hình, cần kiểm tra lại hình vẽ bằng que đo, dây dọi xem đã đúng chưa. 6.1 Que đo: Là đoạn que tre nhỏ, thẳng hoặc có thể sử dụng căm xe đạp để làm que đo. - Đo là nguyên tắc rút ngắn vật thể theo nguyên lý đồng dạng. - Cách dùng que đo: người vẽ ngồi hoặc đứng tại chỗ, tay cầm que đo đưa thẳng ra trước mắt. Que đo vuông góc với mặt đất, ngón tay cái để lên que làm dấu, mắt nheo lại để đo các chiều ngang, chiều dọc của mẫu, đồng thời so sánh tỷ lệ của chúng với nhau rồi ghi lại trên que đo. Cách đo tỷ lệ mẫu (sử dụng thân viết chì hoặc que đo) - Phương pháp đo là dùng một chiều nào đó của vật thể được rút ngắn lại làm đơn vị so sánh để tìm ra độ dài, ngắn chung cho từng bộ phận v ... liệu màu nước vì màu nước là chất liệu phổ biến, dễ sử dụng và có kĩ thuật không quá khó để nắm bắt - để phổ biến cho mọi người dễ hình dung về đề tài này. Bước 1: - Dựng hình đôi giày thật kĩ, kể cả các chi tiết nhỏ cũng nên vẽ vào cho đầy đủ. - Canh bố cục sao cho vừa vặn trong tờ giấy mà không bị quá to hay quá nhỏ. - Ở đây tôi dùng chì kim HB đầu 0.5 để phác nét. - Lưu ý nét phác không nên quá đậm và cũng đừng nên tẩy xóa nhiều vì sẽ làm sờn mặt giấy vẽ khiến cho việc lên màu không được đẹp. - Có thể dựng hình bên ngoài 1 tờ giấy nháp cho tốt rồi sau đó can qua lại trên giấy dùng để tô màu nước cũng được. Bước 2: - Tô màu lớp lót cho bức vẽ. - Ở bước này tôi tô màu có độ loãng vừa phải, lót sơ qua hết các chi tiết trên đôi giày, kể cả bóng phản chiếu của đôi giày tôi cũng tô luôn. Nhưng vì là bóng phản chiếu, nên chú ý màu sắc không nên tô quá dày và tươi ở vùng đấy. - Vì tô màu loãng nên tôi tô màu sao cho các màu có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau 1 chút. - Đẩy khối nhè nhẹ cho đôi giày và thậm chí các chi tiết nho nhỏ vd như dây giày cũng nên tả khối luôn. Bước 3: - Tăng độ tươi cho những màu sáng, vd như vàng nghệ, đỏ cờ, xanh ngọc... - Đưa 1 số màu tươi ra ngoài nền để tạo tương quan cho bức vẽ. - Pha màu đậm dần để chuyển thêm khối cho đôi giày, chú ý bóng phản chiếu của nó không nên vẽ nhiều. Bước 4: - Bắt đầu nhấn nhá để bức vẽ được sâu hơn. - Sau khi chuyển độ nhiều lớp thật kĩ cho từng mảng lớn của đôi giày, giờ là lúc vẽ tỉa các chi tiết. - Có thể vẽ thêm 1 lớp lót nhè nhẹ cho bóng phản chiếu, luôn tiện dùng màu đậm để chuyển độ từ dưới đáy đôi giày chuyển ra. - Màu nền tôi đưa màu tím than đậm ra dập lại để cho nền không bị gắt quá. Bước 5: - Hoàn thiện bức vẽ. - Ở bước này tôi có sự thay đổi nhỏ ngoài ý muốn, vì thấy nền bên phải mẫu hơi trống nên tôi cho thêm 1 tĩnh vật nhỏ để bớt trống. - Vì để cho tĩnh vật này không làm loãng bức vẽ, tôi cố gắng vẽ nó không quá nổi bật, hơi chìm vào không gian theo quy luật viễn cận. 2.2 Thực hành vẽ tĩnh vật (Bài thực hành số 4) 2.2.1 Vẽ tĩnh vật đen trắng (chất liệu: chì; bút sắt;) (Bài thực hành số 4) Buổi 5: Chương 2: (tiếp) VẼ TĨNH VẬT Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu nước) (Bài thực hành số 5) Buổi 6: Chương 2: (tiếp) VẼ TĨNH VẬT Thực hành vẽ tĩnh vật màu (chất liệu: màu nước) (Bài thực hành số 6) Buổi 7: Chương 3: VẼ TRANG TRÍ 1. Mục tiêu bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ thuật về về vẽ trang trí 2. Nội dung bài: 2.1. Kỹ thuật vẽ trang trí Đòi hỏi những yếu tố sau: Hiểu biết cơ bản về hình họa + nghệ thuật trang trí .Năng lực tư duy sáng tạo . Khiếu thẩm mỹ + hiểu biết về mọi mặt sinhhoạt thực tế. Biết bố cục trên bề mặt phẳng + bố trí các hình khối tạo ra hình dáng.- Tiến hành từng bước: 1. Nghiên cứu chủ đề và chia khoảng bề mặt: Bao gốm trang trí trên bề mặt hai chiều hay khối phải trang trí (kể cả không gian trong những khối được trình bày. TD: Bộ bàn ghế trong một căn phòng). Biết chia khoảng trên một bề mặt bằng phẳng bằng cách tìm những khoảng bề mặt to + nhỏ khác nhau ¢ Cốt sau nổi được họa tiết của chủ đề chính . Đặt họa tiết phải tránh xếp những mảnh đều nhau + những khoảng cáchchia ngang nhau giữa họa tiết + nền đề trống. Trong khi chia khoảng bề mặt + đặt họa tiết trên mảng nên phác những nét đơn giản + những nét viền thẳng +chéo có tính chất sơ thảo. 2 .Vẽ hình và cách điệu: Là sự tái tạo lại hình dáng của một vật mẫu từ tự nhiên sanh hình vẽ trên trang giấy theo sự lựa chọn + gạn lọc của tác giả ¢ không còn như thực theo hình dáng nguyên thủy. Một số phương pháp chủ yếu trong cách điệu: a. Đơn giãn hóa : Là sự lược giản phài có chọn lọc + bỏ bớt những yếu tố thừa + rườm rà + không đẹp tù những chi tiết rối rắm + phức tạp của một mẫu vật trongtự nhiên nhưng vẫn giữ lại " những đặc điểm riêng biệt của nó" mà không thể mất đi được vì mất những đặc điểm này, người xem không còn phân biệt hình dáng của nó với những cái khác. b. kiểu thức hóa : Là sự sửa đổi mẫu vật từ tự nhiên sang một kiểu thức nào đó để phù hợp với những tính chất trang trí . Có nhiều loại kiểu thức khác nhau: - Lập các hình thể tự nhiên thàng các hình kỷ hà. - Nhấn mạnh một vài đặc điểm riêng biệt + cường điệu hóa một vài đặcđiểm nào đó mà các vật thể khác không có. -có khi phải chế tạo ra các kiểu trang trí không lấy ở tự nhiên mà do họa sĩ sáng tạo ra như kiểu vẽ hình kỷ hà cho các mặt phẳng + kiểu lọ +ấm chén. 3. Tìm đậm nhạt cho bố cục phác thảo:- Trên một bảng vẽ cần đến ba sắc độ đậm nhạt là : sẫm + sáng và xám ( chất trung gian ) 4. Phác thảo màu và thể hiện: – Phương pháp tô màu phẳng + gọn nét ¢ Phải thể hiện cho nổi chủ đề định trang trí phù hợp với hiện vật. - Màu sắc phải hòa nhịp với họa tiết đã được cách điệu.- Bố cục vững chãi + hình dáng vui mắt + đơn giản + trang nhã .- Hình trang trí đóng vai trò quan trọng về nhận thức thẩm mỹ ¢ bản thân hình đẹp không cứ ở họa tiếtvẽ . Mà do chính bản thân hình đó được cấu tạo đẹp ¢ Hình + họa tiết trang trí phải liên quan chặt chẽ với nhau.-Ngoài ra, còn cần phải có phong cách dân tộc phù hợp với sở thích chung. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BỐ CỤC TRANG TRÍ: Đăng đối : a. Đăng đối đơn: - Đăng đối nhau phía trên + phía dưới (theo trục ngang). - Đăng đối nhau bên trái + bên phải ( theo trục dọc ) .- Đăng đối nằm khác nhau ( theo đường chéo ) b. Đăng đối kép: - Khi bốn góc của một hình vuông đều nhắc lại một họa tiết giống nhau theo hai đường trục bắt chéo ởgiữa . - Ngoài ra, có thể dùng nhiều họa tiết đăng đối trên hình sáu góc + tám góc + hình ròn + lấy một điểm tụ chính làm trục trung tâm. Nhắc lại: - Đó là một họa tiết chính được nhắc lại nhiều lần + đặt bên cạnh nhau có tác dụng làm cho bố cục vui mắt. Xen kẽ: - Là trường hợp một họa tiết được nhắc lại nhưng không đặt liền nhau mà được đặt xen kẻ bởi một họa tiết khác + trong một khoảng cách đều nhau để làm phong phú cho họa tiết. Nguyên tắc xoay chiều: - Những họa tiết trang trí có thể xếp theo chiều ngược lại để tạo nên sự sinh động + nhịp nhàng. Hình mãng không đều: - Ngoài các thể thức trên, còn áp dụng thể thức bố cục đặt hình mảng không đều nhau. Tuy vậy, vẫn phải tạo ra sự cân bằng + cân xứng. Cân xứng không có nghĩa là bằng nhau như nguyên tắc đăng đối mà có thể một bên to + một bên nhỏ + thuận mắt mà không lấn áp nhau. Nguyên tắc phá thể : - Là làm giảm đi những mảng + hình + đậm nhạt có xu hướng làm át đi bố cục chung.TD: Khi có quá nhiều những đường thẳng thì phải đưa vào các đường cong .Bên cái đậm phải có cái nhạt .Bên cái tươi phải có cái dịu. Hoặc bên những mảng nhọn cứng phải có những đường cong mềm mại. .. Trong khi trang trí một vật gì trên mặt phẳng hai chiều + khối ba chiều đều có thể áp dụng những nguyên tắc riêng lẽ + hoặc phối hợp miễn sao những họa tiết ăn ý + nhịp nhàn + nhất trí với nhau về phong cách + về hòa sắc. CÁC YẾU TỐ CỦA NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ 1. Nền- Là khoảng trống giữa các hoạ tiết. - Phần nền có khi là các khoảng trống thoáng + rộng rãi mà các hoạ tiết chỉ là những điểm phụ + Đơn giãn + hay có khi là những khoảng trống nhỏ còn xót lại do các hoạ tiết tạo ra.- Màu của nền thường là một màu thống nhất ¢sắc tố chính cho sự hoà sắc. 2. Họa tiết- Là một kiểu hình thể nàu đó được sáng tạo + chọn lựa để trang trí. - Có thể họa tiết chính + họa tiết phụ¢ Họa tiết đóng vai trò chủ yếu trong các mặt phẳng để trang trí._ Màu của các họa tiết thường không giống màu của nền. Xem thêm ... 2.2.1 Thực hành vẽ trang trí trắng đen (Bài thực hành số 7) Buổi 8: Chương 3: VẼ TRANG TRÍ. 2.2.2 Thực hành vẽ trang trí màu (Bài thực hành số 8) Buổi 9: Chương 4: VẼ PHONG CẢNH 1.Mục tiêu của bài học: Nắm vững kỹ thuật và thực hành hiệu quả loại hình vẽ mỹ thuật về vẽ phong cảnh Nội dung bài Kỹ thuật vẽ phong cảnh 1. Chọn một “khuôn không gian” cho cảnh Đây là không gian, được bao bọc bằng 4 đường biên hoặc một khung. Các số đo tùy thuộc vào họa sĩ. Hàng ngàn cảnh vẽ có thể được tạo ra từ khoảng không gian bên trong ranh giới này. Những suy nghĩ cụ thể sẽ làm cho tiến trình dễ dàng hơn rất nhiều so với cái mà ta chỉ có thể hình dung. Một nhận thức sớm mà các họa sĩ tương lai nên là ở mỗi cảnh phải được vẽ trước cho dù công cụ sử dụng là cọ, than, hay viết chì.. v.v Vì thế những nguyên tắc vẽ tốt là cực kỳ quan trọng. Không gian không phải là một hình hay một kích thước chính xác. Nó có thể là một hình vuông (B), một hình chữ nhật (A, C), hoặc thậm chí là một hình tròn (D). Thường thì hình chữ nhật được chọn. Hình vuông bao phủ sự đơn điệu với 4 cạnh tương đương nhau – lẽ đương nhiên, là điều đó có thể được xử lý bằng cách thiết kế lại phần không gian bên trong nó. Hình tròn thì hiếm khi được chọn bởi vì nó có một sự đơn điệu như một cái máy không có điểm dừng mà không thích hợp tối ưu với những kiểu bố cục phong cảnh tốt nhất. Cũng có thể nói điều tương tự với hình bầu dục. Hầu hết các nghệ sĩ thích làm việc với không gian hình chữ nhật với chiều cao và rộng khác nhau. Bởi vì nó rất tự nhiên, và vì ngay chính bản thân nó, cái phần không gian giới hạn này (hình chữ nhật) thì đã là thú vị rồi. Vì thế người nghệ sĩ bắt đầu với không gian và các đường khung mà mình đã là quen thuộc. Trước khi đụng tới phần bên trong, các thành phần này sẽ được làm việc. 2. Hình chữ nhật ngang Nhiều hình chữ nhật chiều ngang được dùng cho tranh phong cảnh hơn là hình chữ nhật theo chiều trên xuống. Càng về sau (hoặc chúng ta có thể gọi chúng là hình chữ nhật chiều đứng) được sử dụng dành cho các bức tranh chân dung. Nói chung là con người thì theo chiều đứng, phong cảnh thì theo chiều ngang. Một lý do khác mà hình chữ nhật ngang được sử dụng cho tranh phong cảnh do bởi sự bao quát bên trái và bên phải rộng hơn được ghi nhận bởi ánh mắt khi ở ngoài. Con người có phạm vi quang học và khả năng bao quát khác nhau khi giữ yên mắt nhìn trực tiếp về phía trước. Sự khác biệt này phụ thuộc vào giác mạc của mắt, kích thước “cửa sổ” tổng thể của mắt (khe phía trước của nhãn cầu) và những khác biệt về mặt vật lý về vị trí tách xa của đôi mắt trên đầu. Tuy nhiên, nên cần được nhấn mạnh rằng những thứ người nghệ sĩ thể hiện cần thiết không được xác định bởi những gì được bắt giữ trong phạm vi toàn cảnh này. NGƯỜI NGHỆ SĨ LÀ NHÀ SÁNG TẠO VÀ NHỮNG GÌ ĐƯỢC NHÌN THẤY LÀ NGUYÊN LIỆU THÔ ĐƠN GIẢN. Để chơi chữ cho mục đích của thu hồi: Thị giác luôn là sự chọn lựa. (optical – optiianal). Điều gì xảy ra khi chúng ta nhìn vào một không gian mới tinh được đóng hộp bằng một cái khung như hình A (Hình chữ nhật ở trên)? Nó có thể chính xác là một mảng tương tự, đang nói không gian 2 chiều, như bị chiếm giữ bởi nhiều hình ảnh các giải thưởng ở nhiều thời kỳ. Một điều chắc chắn là: chúng ta không quan tâm đến chuyện nhìn nó lâu trừ khi vì một vài lý do bí mật khác lạ, chúng ta đang tìm kiếm để khám phá bản thân mình với “không có gì”. Bởi vì không có gì thì đang xảy ra trong không gian, chúng ta đang hướng đến các đường biên muốn vượt ra ngoài. Một cách đơn giản nhất, ít nhất trong một khoảng khắc, nhiều phút “xảy ra” nhất sẽ nắm bắt được sự chú ý của chúng ta. Để nhận ra rằng người nghệ sĩ sáng tạo có thể điều khiển sự chú ý với một cái chạm hoặc một nét của tay ông ta có được một thứ gì đó sâu sắc. 3.“Điều khiển” sự chú ý của người xem Chúng ta nói về điều khiển vô điều kiện mà người xem, bất kỳ ai nào trên trái đất này đều sẽ hướng sự chú ý của họ đến một vị trí cụ thể. Hãy đặt dấu hiệu nhỏ, duy nhất hoặc một điểm vào nơi nào đó trong phạm vi không gian hình chữ nhật như hình 2. Khi nhìn vào khi vực này, người xem không có động lực nào ngoại trừ đi đến vị trí đó. Chúng ta đã lôi kéo, và điều này hoàn toàn dễ dàng, rằng người quan sát sẽ di chuyển đến phần góc trên, bên phải trong phần không gian khung. Người xem ngắm hình 1 tất cả chỉ có 1 lần và chỉ vậy thôi. Nhưng khi nhìn vào hình 2, ánh mắt người xem sẽ di chuyển đến nơi “có chuyện xảy ra” nho nhỏ ở góc trên, bên phải. Giờ hãy xem hình 3. Lúc này nếu là một người xem mới (chưa xem hình 2) sẽ không di chuyển ánh mắt đến góc trên, bên phải nữa (dù có sự khác biệt) mà xuống góc trái, ở dưới rồi mới di chuyển lên góc trên bên phải. Lần bổ sung mới chiếm quyền ưu tiên vượt trên các ngôi sao trên sân khấu trước đó. Trong hình 4, chúng tôi đã giới thiệu một yếu tố mới có sự thu hút mạnh hơn. Ánh mắt bị thu hút đầu tiên vào điểm đó trước khi di chuyển đến cái chấm bây giờ là số 2 và tương tự tiếp theo đến với chấm số 3. Vì thế nhà sáng tạo nghệ thuật có thể di chuyển “khán giả” của ông ta. Chúng ta nói rằng ánh mắt đi du lịch trên bức tranh, và do đó người xem có thể có một sự trải nghiệm dạo quanh với những thứ, khi mà ánh mắt bị xô đẩy bởi các hình thức nghệ thuật cụ thể, mà có thể vừa có khả năng làm vừa lòng vừa tạo ra lợi nhuận. Sau này, chúng ta sẽ thấy những thứ chúng ta thực hiện bằng cách di chuyển ánh mắt như trong hình 4, cũng có thể thực hiện được bằng bố cục phong cảnh. 4. Điểm nhấn (The Focal Point) Bất cứ nơi nào mà ánh mắt có xu hướng tập trung vào một hình thì được gọi là “điểm nhấn”. Trong hình 5 sự chú ý ngay lập tức đi đến điểm nằm ở góc phải dưới. Mỗi một hình có một hoặc nhiều điểm nhấn. Chúng có thể trải rộng hoặc ít nhiều được tập trung. Chúng không phải là các điểm bình thường kiểu như thế mà có thể là các đường thẳng (hình 6) hoặc các mảng 2 chiều (hình 7) hoặc khối 3 chiều (hình 8). Trong hình 5 nó có thể được gọi là một điểm nhấn “ngắt quảng” – Bất kỳ vết nhỏ hay mảng đều có thể tạo ra điều giống như vậy. Trong hình 9 và 10 chúng ta có “tập hợp” các điểm nhấn thể hiện trong các sắc độ tối và sáng hoặc chúng có thể có màu sắc. Một sự vận dụng đúng đắn các điểm nhấn này, bằng cách tự bản thân nó hoặc trong một sự phối hợp, là điều cực kỳ quan trọng trong việc tạo nên 1 bức tranh tốt 5.Mảng nhấn (The Focal Area) Từ khi sự tập trung của người xem có thể được tập hợp lại trong một mảng mà được tạo nên từ nhiều thành phần, khái niệm “mảng nhấn” đôi khi được sử dụng một cách thích hợp. Trong hình 11, có nhiều nét viết chì phẳng đặt xuống một cách trừu tượng tạo thành một “mảng nhấn” rất tương tự với “tập hợp” các điểm nhấn ở hình 9 & 10. Nơi một thứ rời bỏ và những thứ bắt đầu khác tùy thuộc vào người miêu tả. Trong hình 12 chúng ta có một điểm nhấn đậm chiếm ưu thế trên cùng một mảng, và nó đòi hỏi một sự tương đương trừ khi chú ý hơn phần cơ thể lớn hơn màu xám. Trong hình 13, có vài mảng nhấn được tạo nên từ các thân cây. Trong hình 14, một cái cây đơn độc hoặc điểm nhấn lấn át những gì đã từng là mảng nhấn ở hình 13. Tương tự như thế, trong hình 15, một mảng nhấn của các ngọn núi gây ra sự chú ý với chúng ta. Trong hình 16, một ngọn tháp biên phòng được thêm vào mảng nhấn đó dù chỉ là điểm nhấn “ngắt” nhỏ, tuy nhiên nó đã khiến cho các thứ khác phải phục tùng. Chúng ta có thể kết luận rằng điểm nhấn có thể lấn át hoặc đánh cắp sự chú ý của mảng nhấn. Thực hành vẽ phong cảnh. 2.2.1 Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 9) Buổi 10: Chương 4: VẼ PHONG CẢNH 2.2.2 Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 10) Buổi 11: Chương 4: VẼ PHONG CẢNH 2.2.3 Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 11) Buổi 12: Chương 4: VẼ PHONG CẢNH 2.2.4 Vẽ phong cảnh đen trắng. (Bài thực hành số 12)
File đính kèm:
bai_giang_ve_my_thuat.docx