Bài giảng Vẽ kỹ thuật cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: ren vít

4.1 KHÁI NIỆM

Ren vít là một mối ghép không thể thiếu được trong các kết

cấu cơ khí. Ra đời cách nay trên 100 năm, ren vít được dùng với

hai mục đích chính là kẹp chặt và truyền động. Ngoài ra, người ta

còn dùng nó cho việc điều chỉnh, điều khiển. Trong phạm vi môn

học, chúng ta tập trung nhiều vào mục đích chính là vấn đề kẹp

chặt, truyền động cũng được bàn một ít ở cuối chương. so với các

mối ghép đinh tán , hàn và dán thì mối ghép ren vis có ưu thế hơn

ở đặc điểm có thể tháo được và dùng được nhiều lần.

 

pdf 37 trang phuongnguyen 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vẽ kỹ thuật cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: ren vít", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vẽ kỹ thuật cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: ren vít

Bài giảng Vẽ kỹ thuật cơ khí - Chương 4: Mối ghép tháo được: ren vít
58 
Chương 4 
MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC: REN VÍT 
4.1 KHÁI NIỆM 
 Ren vít là một mối ghép không thể thiếu được trong các kết 
cấu cơ khí. Ra đời cách nay trên 100 năm, ren vít được dùng với 
hai mục đích chính là kẹp chặt và truyền động. Ngoài ra, người ta 
còn dùng nó cho việc điều chỉnh, điều khiển... Trong phạm vi môn 
học, chúng ta tập trung nhiều vào mục đích chính là vấn đề kẹp 
chặt, truyền động cũng được bàn một ít ở cuối chương. so với các 
mối ghép đinh tán , hàn và dán thì mối ghép ren vis có ưu thế hơn 
ở đặc điểm có thể tháo được và dùng được nhiều lần. 
4.2 CẤU TẠO REN VÍT 
 Ren (tiếng Pháp: Filet, tiếng Anh: Thread) được hình thành 
khi một tiết diện phẳng có chuyển động tựa trên đường xoắn ốc trụ 
hay đường xoắn ốc nón, tiết diện này phải chứa trục của mặt trụ hay 
mặt nón và có thể có hình tam giác, thang, vuông, thân khai, tròn 
với các công dụng khác nhau, Sự hình thành đường xoắn ốc trụ và 
nón được trình bày như hình vẽ 4.1 sau đây: 
MỐI GHÉP REN VÍT 59 
Hình 4.1 Hình thành ren trên mặt trụ và mặt nón 
4.3 REN KẸP CHẶT 
 Dùng ren vít để kẹp chặt có tác dụng như mối ghép đinh tán 
đã bàn ở chương trước. Mối ghép ren vít có độ ổn định cao tuy 
không bằng đinh tán nhưng có ưu điểm là có thể tháo lắp ra được 
và dùng được nhiều lần. Tiết điện ren kẹp chặt luôn là hình tam 
giác để tăng ma sát phòng mối ghép tự tháo ra. 
CHƯƠNG 4 60 
4.4 HAI HỆ THỐNG REN 
 Trong hệ thống đo lường quốc tế ISO và các nước có có tiêu 
chuẩn dựa trên ISO như TCVN của Việt Nam, tiết diện ren là hình 
tam giác đều, góc đỉnh 60
o
, còn trong hệ Anh (ANSI, GB...) tiết 
diện ren là tam giác cân góc đỉnh 55
o
. 
 - Về sức bền thì ren quốc tế do có tiết diện đáy lớn hơn nên 
bền hơn ren Anh. 
 - Về sự kín khít thì ren Anh vượt trội hơn ren quốc tế do góc 
nghiêng nhỏ hơn nên được đặc biệt dùng trong hệ thống ống hơi, 
ống nước, dầu. Hệ quốc tế không có tiêu chuẩn cho các loại ren kín 
khít và chịu áp lực như ren Anh. 
4.5 BU LÔNG, VÍT, ĐAI ỐC VÀ ĐỆM 
 Phần này bàn sâu về một số thuật ngữ hiện nay người ta 
thường lầm lẫn ngoài thực tế cũng như trong trường học. Là sinh 
viên, được học chính quy, ta nên phân biệt rõ các tên gọi nhằm 
tránh nhầm lẫn và chỉnh sửa cho thợ trong lúc làm việc sau này. 
 1- Vít (Pháp: Vis; Anh: Screw) 
 Vít là từ được Việt Nam hóa từ tiếng Pháp 
 Vít bao gồm bất cứ bộ phận nào có ren bên ngoài, còn 
hình dáng đầu vít không quan trọng. Các chi tiết trong hình 4.2 
dưới đây đều có tên chung là vít. 
1- Vít cấy (Pháp: Goujon, Anh: Stud) 
2- Vít đầu lục giác (Pháp: Vis à tête prismatique, Anh Hexagonal head srew) 
3- Vít chìm đầu bằng xẻ rãnh (Pháp: Vis à tête fendue, Anh: Slotted head screw) 
4- Vít đầu tròn chống xoay (Pháp: Vis à tête Goutte du Suif, Round clocked head screw) 
5- Vít chìm đầu lồi parker (Pháp: Vis à tête fraisée bombée, Anh: Philips round head screw) 
6- Vít lục giác chìm (Pháp Grover, Vis à six pans creux, Anh Hex screw) 
Hình 4.2 Một số loại vít thường gặp 
MỐI GHÉP REN VÍT 61 
 Thật ra hình dáng vít rất đa dạng, các dạng đầu vít sẽ trình 
bày sau. Ta chỉ cần dựa vào định nghĩa để định danh vít. 
Hình 4.3 a/-Vis: trụ có ren ngoài,b/- Đai ốc: lỗ có ren trong 
2- Đai ốc (Pháp: Eùcrou; Anh: Nut) 
 Ngoài thị trường còn gọi là ốc hay tán là bất kỳ chi 
tiết nào có ren bên trong. Hình dáng ngoài của đai ốc không 
quan trọng. Các chi tiết trong hình 4.4 dưới đây đều có tên chung 
là đai ốc. 
1- đai ốc đệm cánh; 2- đai ốc lục giác; 3- đai ốc tròn 
Hình 4.4 Các loại đai ốc 
CHƯƠNG 4 62 
3- Đệm (Pháp: Rondelle; Anh: Washer) 
 Đệm còn gọi là lông đền do từ 
Rondelle của Pháp, là miếng thép 
mỏng hình vành khăn có thể làm 
bằng thép thường. Hình dáng đai ốc 
thì đa dạng: 
 - Đệm thường (Flat Washer): 
tròn trơn. 
 - Đệm vênh (Lock Washer)làm 
bằng thép đàn hồi có xẻ rãnh. 
 - Đệm cánh: vòng ngoài có dập 
cánh cách đều hay dồn 1 phía, vòng 
trong lỗ có cựa . 
Đệm là bộ phận trung gian lót giữa bề 
mặt lắp ghép và đầu vít hoặc đai ốc dùng che chở, bảo vệ bề mặt 
tránh cọ sước, ma sát tróc sơn, xi hay lún nứt khi mặt lắp ghép là 
gỗ, nhựa. Trong một số máy hiện đại đệm thường chế tạo gắn dính 
chung với đai ốc để tiện dụng, nhưng mất đi một phần chức năng 
vì theo nguyên tắc đệm không được quay theo vít hay đai ốc khi 
đang xiết hay tháo mối ghép. Thường bề dày đệm khoảng 
0,080,15 đường kính đỉnh ren d và có đường kính ngoài khoảng 
2,2d. Các chi tiết trong hình 4.4 là một số ít đệm thường gặp. 
Riêng đệm vênh dày nhất (0,10d - 0,15d) nhưng đường kính ngoài 
lại nhỏ (1,8d). Vì sao? 
4- Bu lông (Pháp: Boulon, Anh: Bolt) 
 Bu lông là một bộ gồm cả ba bộ phận vít, đai ốc và đệm 
nên khi mua bu lông thì phải đòi ít nhất là có đủ vít và đai ốc 
(hiện nay trên thị trường Việt Nam đệm thường bán riêng). Bu 
lông có thể kết hợp vít và nhiều đai ốc và đệm khác nhau tùy 
yêu cầu sử dụng. 
4.6 HÌNH DÁNG ĐẦU VÍT 
 Do phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau mà đầu vít có nhiều 
hình dáng đa dạng để có công dụng khác nhau. Thường chiều cao 
đầu vít thường bằng 0,7 đường kính đỉnh ren. 
1
2
3
1- đệm thường 
2- đệm vênh; 3- đệm cánh
Hình 4.4 Các loại đệm 
MỐI GHÉP REN VÍT 63 
 Sau đây ta sẽ giải thích công dụng và một số dạng đầu vít 
thông dụng. 
 - Vít đầu tam giác đều: sức bền rất kém, loại này không dùng 
trong cơ khí mà chỉ dùng cho các tủ điện để an toàn tránh những 
người không chuyên môn tháo mở tùy tiện vì có ưu điểm là không 
có cạnh đối nào song song nên không thể dùng chìa khóa thông 
thường (Pháp: Clé, Anh Wrench) hoặc mỏ lết (Pháp: Molette, Clé 
anglais, Anh: Adjustable wrench) để mở. 
 - Vít đầu vuông: đây là loại đầu có sức bền tốt nhất, lực vặn 
rất mạnh, khó bị tuôn tròn, nhưng góc xoay phải đến 90
o 
mới xoay 
chìa khóa lại được mà trong máy móc vốn chật chội nên rất ít 
dùng trong cơ khí ngoại trừ những nơi rộng rãi, cần lực xiết lớn 
như vít xiết ụ dao trên máy tiện, tay vặn mâm cặp máy tiện, vít 
étau máy phay... Vít đầu vuông được đặc chế dùng trong các kết 
cấu sườn nhà thép, dầm cầu, cột điện cao thế, nơi rộng rãi ngoài 
trời nên bulong không được bảo quản trong dầu nhớt dễ bị rỉ sét, 
không tháo ráp thường xuyên, sau một thời gian lâu mới mở. Tuy 
nhiên hiện nay trên thị trường Việt Nam loại này thường hiếm 
nên nhiều kết cấu xây dựng cũng dùng loại đầu lục giác phổ thông. 
 - Vít đầu ngũ giác đều: đây cũng là dạng đặc biệt không có 
hai cạnh đối song song nên không dùng Clé hay mỏ lết mở mà 
phải dùng chìa khóa đăïc biệt. Hiện nay, vít ngũ giác chỉ dùng 
riêng cho ngành thủy cục trong các trụ nước cứu hỏa màu đỏ gắn 
trên lề đường (Anh: Hydrant). Các vít này phải làm bằng đồng 
thau tránh rỉ sét, dễ mở, còn các nắp đậy ống cứu hỏa bằng gang 
cũng có núm ngũ giác. 
 - Vít và đai ốc lục giác đều: là loại phổ biến thường dùng 
trong kỹ thuật hay đời sống. 
 - Đầu vít xẻ rãnh (Slot): hiện nay ít dùng trong cơ khí cũng 
như gỗ vì lực xiết không lớn, dễ trẹo rãnh. 
 - Đầu vít Parker (Pháp: Parker, Mỹ Philips): gồm có hai rãnh 
sâu trên mặt đầu vít. Loại này dùng tournevis (Anh: Screwdriver) 
đầu Parker để vặn. Mang tính thẩm mỹ và cho lực xiết tương đối 
mạnh hiện được dùng thay thế cho vít đầu xẻ rãnh. 
 - Đầu vít lục giác chìm (Pháp: Grover; Anh Mỹ: Hex) cho lực 
xiết lớn bền hơn cả loại đầu lục giác ngoài. Vì lục giác chìm trong 
CHƯƠNG 4 64 
lỗ nên thường bị đóng bụi, dầu mỡ nên phải vệ sinh trước khi vặn. 
Dùng khóa vặn lục giác chìm (Alen) nhỏ gọn, nhưng dễ bị thất lạc. 
 - Đầu vít dạng đặc biệt: 
 Tors Pozidriv 
 Tors Tamper Proof Clutch 
 Reed-Prince 
 Ít thấy dùng ở nước ta, có trong một số máy móc điện tử, tất 
cả dạng đầu vis được trình bày như trên hình 4.5. 
5- Slot, 6- Parker, Anh Philips; 7- lục giác chìm; 8- torx; 9- pozidriv 
10- clutch; 11- reed-prince; 12- torx-tamper-proof 
Hình 4.5 Hình dáng đầu vít 
4.7 HÌNH DÁNG ĐAI ỐC 
 Đai ốc ít có hình dáng đa dạng như đầu vít, thường có các 
kiểu sau: 
 - Đai ốc lục giác: loại phổ biến nhất thường cả hai đầu đều 
được vát 3045o để tiện dùng, đường cong trên 6 mặt đai ốc hay 
đầu vít lục giác là đường hyperbol, nhưng trong vẽ kỹ thuật ta thay 
bằng các cung tròn để dễ vẽ. Chiều cao của đai ốc thường bằng 0,8 
đường kính đỉnh ren. 
 - Đai ốc 12 cạnh có biên dạng đặïc biệt của vài hãng ôtô có 
clé chuyên dùng để mở (ví dụ đai ốc cốt các tambour bánh xe của 
hãng Toyota). 
 - Đai ốc đệm cánh: đai ốc tròn xẻ 4 hoặc 6 rãnh vòng mặt 
trụ thường loại này dùng chung với đệm cách dùng khóa phòng 
MỐI GHÉP REN VÍT 65 
lỏng mối ghép ren, một cánh của đai ốc được bẻ vào rãnh. Người ta 
có thể dùng clé cổ cò (hai loại đầu cứng và loại có khớp lắc) để 
vặn. 
 - Đai ốc tròn hai lỗ: các lỗ tròn nhỏ trên mặt đầu phải 
dùng clé đặc biệt có hai chốt để xoay. Đai ốc này thường dùng cho 
các máy, dụng cụ tùy động như máy mài cầm tay máy cưa lưỡi cắt 
fibe..... 
 - Đai ốc tròn khía nhám: khi lực xiết không cần lớn lắm có 
thể xiết bằng tay hay kềm như trong bộ đồ cổ xe đạp. 
 -Đai ốc cánh chuồn hay biến thể có lổ xỏ cây quay: có thể 
vặn bằng tay như đai ốc vặn cốt bánh xe đạp đua, hay cốt xiết yên 
xe.. 
4.8 REN QUỐC TẾ VÀ REN ANH 
 Hiện nay có hai hệ thống đo lường trên thế giới nên cũng có 
hai hệ thống ren quốc tế và Anh. 
 1- Ren quốc tế dùng kẹp chặt: có tiết diện là tam giác đều, 
góc đỉnh 60
o
. Trong hệ thống quốc tế ren vít được đặc trưng bằng 
đường kính đỉnh ren ghi sau chữ “M” in (M: viết tắt của Metric là 
hệ met) kế tiếp là dấu “x”, sau đó là bước ren. Bước ren là khoảng 
cách hai đỉnh ren kề nhau. Riêng ren bước lớn hay còn gọi ren tiêu 
chuẩn thì việc ghi bước không bắt buộc. Thông số kế tiếp là chiều 
dài vít được tính từ cổ vít đến cuối đuôi vít (không kể chiều dài đầu 
vít) nhưng dù có ren suốt hay có ren một phần cũng tính trọn 
chiều dài thân vít. Nếu vít quốc tế đường kính là d = 20, bước ren 
là p = 2,5 chiều dài là L = 80 thì được ghi kích thước như sau: 
M20 2,5 80. Chiều dài ren cũng không bắt buộc phải ghi nhất là 
đai ốc hay các vis đặc biệt. Gọn nhất là M20. 
 2- Ren Anh dùng kẹp chặt: có tiết diện là tam giác cân, góc 
đỉnh 55
o
. Ren Anh ra đời trước và có ưu điểm như trình bày phần 
trên. Trong hệ thống này ren vít được đặc trưng bằng đường kính 
đỉnh ren theo hệ inch, thường dùng dạng phân số thức theo truyền 
thống của Anh, kế tiếp là dấu “x”, sau đó là con số chỉ số ren trong 
1 inch. Người Anh không đo trực tiếp bước ren mà chỉ tiêu chuẩn 
số bước ren trong 1” = 25,4mm. Thông số kế tiếp là chiều dài vít 
được tính từ cổ vít đến cuối đuôi vít (không kể chiều dài đầu vít) 
nhưng dù có ren suốt hay có ren một phần cũng tính trọn chiều dài 
CHƯƠNG 4 66 
thân vít. Chiều dài vít cũng dùng hệ inch. Nếu vít ren Anh đường 
kính là d = 6,35 = 1/4”, số bước là 25, chiều dài là L = 2” thì được 
ghi kích thước như sau: 1/4” 25 2”, vít này gần tương đương với 
M6 1 50 trong hệ quốc tế. Ren Anh xuất hiện trong vẽ bản vẽ 
theo tiêu chuẩn Anh Mỹ như ANSI, GB ngay cả ngày nay Úc vốn 
trong khối Liên hiệp Anh nhưng tiêu chuẩn AS lại dùng hệ mét. 
Trong cơ khí Việt Nam ren Anh thường dùng trong các hệ thống 
ống dầu và khí cần kín khít mà ren Quốc tế không thể thay thế 
được 
4.9 CÁCH VẼ QUI ƯỚC REN VÀ GHI KÍCH THƯỚC REN 
QUỐC TẾ 
4.9.1 Cách vẽ qui ước ren 
 Do ren có hình dáng phức tạp, là đường xoắn ốc nên trong vẽ 
kỹ thuật, theo TCVN ta chỉ vẽ qui ước ren theo nguyên tắc sau: 
 Đối với vít 
 - Đỉnh ren vẽ bằng nét cơ bản. 
 - Chân ren bằng nét liền mảnh (một số tiêu chuẩn khác trên 
thế giới vẽ nét mảnh đứt khúc) 
 - Khoảng cách từ chân ren đến đỉnh ren bằng 
2
3
 lần bước 
ren tức 0,866p nhưng rất khó nhớ nên TCVN quy định đường kính 
chân ren bằng 0,85d đường kính đỉnh ren. 
Hình 4.6 Gia công tiệân các loại ren 
MỐI GHÉP REN VÍT 67 
Hình 4.7 Kích thước mối ghép bulông 
Hình 4.8 Kích thước mối ghép vis 
CHƯƠNG 4 68 
 Đối với đai ốc nếu vẽ rời một mình thì vẽ nét cơ bản cho 
đường kính trong (chân ren) và nét mảnh cho đường kính ngoài 
(đỉnh ren), vậy: 
 - Đường chân nét cơ bản. 
 - Đỉnh ren vẽ nét mảnh. 
 Khi vẽ một mối lắp giữa vít và đai ốc thì ưu tiên cho vít 
 - Tiết diện mà vít và đai ốc bắt đầu tiếp xúc phải vẽ nét cơ 
bản từ đỉnh đến chân ren. 
 - Khi cắt đai ốc nét gạch vật liệu phải trọn vẹn lên đến hết 
phần ren đai ốc. 
 Vẽ ren ở tiết diện mặt đầu cả vít và đai 
 Ren vẽ cung tròn nét mảnh lớn hơn 3/4 vòng tròn, cung biểu 
ren thường khuyết ở phần tư thứ 3. 
 Đường kính đỉnh ren và bước ren thường chọn theo tiêu 
chuẩn để tiện chế tạo. Ngoài các dụng cụ cắt ren định hình cho 
ren trong là tarô (Pháp: Taraud, Anh: Tap) và ren ngoài là fide, 
bàn ren (Pháp Fillìere, Anh: Dice) dùng cho các đường kính nhỏ 
hơn 16, các ren đường kính lớn được chế tạo bằng tiện tinh hoăïc 
tiện thô sau đó sửa lại bằng tarô hay bàn ren. 
 4.9.2 Các kích thước ren quốc tế thường dùng 
 Đường kính ren kẹp chặt quốc tế có bước tiêu chuẩn (bước to) 
phổ biến có kích thước từ 430mm thường dùng, được ghi trong 
bảng 4.1 dưới đây: 
Bảng 4.1 
Đường kính 
đỉnh 
Bước ren Ghi kích đầy đủ Ghi tắt 
4 0,5 M4x0,5 M4 
5 0,75 M5x0,75 M5 
6 1 M6x1 M6 
8 1,25 M8x1,25 M8 
10 1,5 M10x1,5 M10 
12 1,75 M12x1,75 M12 
14 2 M14x2 M14 
16 2 M16x2 M16 
18 2,25 M18x2,25 M18 
MỐI GHÉP REN VÍT 69 
20 2,5 M20x2,5 M20 
22 2,75 M22x2,75 M22 
24 3 M24x3 M24 
27 3 ... rên các vis cône dùng vặn gỗ và vis 
cône đầu có lưởi khoan chỉ dùng một lần để khoan xiết các tấm tole 
mỏng( 
 Kết cấu vis côn có đầu khoan vẽ trên hình 4.17: 
Hình 4.17 Vít có đầu mũi khoan 
Ngoài ra do lý do thẩm mỹ và lực xiết không lớn lắm một số da72u 
vis có thể chế cầu cổ có ngạnh vuông để chống xoay không cần giử 
khi văn đai ốc được trình bày như trên hình 4.18. 
CHƯƠNG 4 82 
Hình 4.18 Bu lon đầu tròn chống xoay 
MỐI GHÉP REN VÍT 83 
4.16 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG THÁO LỎNG MỐI GHÉP 
REN 
 Ưu điểm của mối ghép ren vít là có thể tháo lắp được dễ 
dàng, nhưng đây cũng có thể là nhược điểm vì nó có thể tự tháo 
lỏng ra trong lúc hoạt động do nhiều nguyên nhân mà chính yếu là 
rung động. Vì vậy, phòng lỏng luôn là mối quan tâm của các nhà 
kỹ thuật vì khi ren tự tháo sẽ tạo nên những nguy hiểm trầm 
trọng lúc làm việc nhất là trong ôtô, cần cẩu và các thiết bị sàn 
rung. Có nhiều biện pháp phòng lỏng với mức độ từ thấp đến cao 
được trình bày trong một số biện pháp dưới đây: 
4.16.1 Đệm lò xo khóa (Locked Washer) 
 Dùng đệm vênh là biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhất thay vì 
dùng đệm thường, ta thay bằng một loại đệm đàn hồi làm bằng 
thép lò xo để khi xiết ép xuống, đệm tạo một lực căng dọc trục làm 
tăng áp lực trên mặt ren và vì vậy tăng lực ma sát làm cản vít khi 
tháo ra. Có ba loại đệm lò xo: 
 - Đệm vênh: làm bằng thép silic có tính đàn hồi cao, được 
xẻ đứt với góc 60
o
 hướng trái giúp ta dễ vặn đai ốc vào và hình 
thành nêm chận khó tháo ra. Để bình thường đệm vênh như tên 
gọi sẽ vênh lên và khi xiết chặt đệm mới phẳng. Chú ý đường kính 
ngoài của đệm khoảng 1,8 đường kính đỉnh ren và bị đai ốc che 
kín tránh nguy hiểm cho ngưới vận hành không bị cánh xẻ cào 
xước. Hình dáng đệm vênh được trình bày trong hình 4.11. Kết cấu 
đệm vênh và vít đầu tròn được trình bày trên hình 4.18 
 - Đệm lò so dĩa: đệm có dạng côn đỉnh về phía trên khi để 
tự nhiên và sẽ dẹp lại khi vặn chặt để tạo lực căng dọc trục trên 
ren. 
 - Đệm cánh nhỏ có bông: Mặt đệm được tạo thành những 
mấu gồ và bị ép xuống khi vặn chặt với chiều trái lại chiều tháo ra 
của đai ốc. Trên xe Jeep lùn dùng rất nhiều đệm này với vít 1/4”. 
4.16.2 Đệm bẻ mép 
 Có hai loại: 
 - Đệm bẻ có cựa: dùng cho một đai ốc đơn có cựa cắm vào lỗ 
nhỏ khoan trên mặt lắp ghép, loại này ít thấy được trình bày trên 
các hình 4.19 
CHƯƠNG 4 84 
 - Đệm bẻ có thể dùng khoá một đai ốc đơn hay khóa hai hay 
nhiều đai ốc với nhau trên một đệm lớn thí dụ cặp đệm khóa 2 đai 
ốc trên dĩa xích sau vào đùm trên xe gắn máy. 
4.16.3 Ren bước nhỏ 
 Ren bước nhỏ có khả năng phòng tự tháo do góc nghiêng 
nhỏ có trình bày ở phần trên. Thường ren kẹp chặt bán phổ biến 
trên thị trường là bước lớn, ren bước nhỏ dùng trong các thiếât bị 
chuyên biệt như ôtô, cần cẩu. Thường loại ren này đắt tiền do 
không được chế tạo đại trà mà chuyên biệt cho một loại máy nào 
đó. 
4.16.4 Đai ốc tốp đầu 
 Đầu vít có một đoạn ngắn trơn, có phay rãnh nhỏ, còn đai ốc 
cũng có phần đầu tiện mỏng lại và không có ren. Khi xiết chặt đai 
ốc rồi dùng đục, đập lõm phần vành mỏng ở đầu đai ốc sâu xuống 
rãnh phay trên trục. Khi tháo ra cũng dùng đục dọc nông phần bóp 
lõm lên trước khi vặn ra. Loại đai ốc này chỉ thấy dùng trên một 
số hãng ôtô như Peugeot, Deawoo, Kia... dùng xiết chận mâm bánh 
xe trên trục. Kết cấu đai ốc tốp đầu và vít đầu tròn tự khóa được 
trình bày như trên hình 4.20. 
MỐI GHÉP REN VÍT 85 
M14x2
5
4
1
5
1
5
0
,
7
d
1,75d
d
321
0
,
1
5
d
0
,
3
d
0
,
8
d
6
2
4
3
2
1
Đệm bẻ 
Vis M14x2x50 
Thép tấm 
Stt Ký hiệu 
Người vẽ 
Kiểm tra
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
Ngày
Ký 
BU-LÔNG KHÓA 
BẰNG ĐỆM BẺ 
TL: 2:1
S.lượng 
1
1
1
1
Vật liệu Ghi chú 
5 Đai ốc M14x2 
Thép tấm 
Tên gọi S.lg
CT3
CT3
CT3
M14x2x50
Hình 4.19 Boulon và đệm bẻ có cựa cắm vào lổ khoan sẳn trên 
mặt nền để phòng lõng. 
CHƯƠNG 4 86 
M14 2 1
2 3
4
5
5
4
3
2
1
Stt
Kiểm tra 
Đệm
Đai ốc bẻ
Vis khóa đầu tròn
Thép tấm
Thép tấm 
Tên gọi 
1
1
1
1
1
S.lg
CT3
CT3
CT5
Vật liệu 
CT3
CT3
Ngày
Ký 
MỐI GHÉP BOULON
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA 
KHOA CƠ KhÍ 
TL:
Ký hiệu 
 14 2 60 
Ghi chú Ký hiệu 
Hình 4.20 Vis đầu tròn tự khóa và đai ốc tốp đầu 
MỐI GHÉP REN VÍT 87 
4.16.5 Hai đai ốc Blocqué 
 Thường dùng trong sản xuất thử nghiệm, loại tốn không gian 
chiều trục và kồng kềnh không thẫm mỹ. Sau khi xiết chặt đai ốc 
trên ta giữ chặt nó và cố vặn đai ốc dưới ra đến mức nặng tay. Lúc 
tháo ra thì giữ đai ốc dưới và mở đai ốc trên trước. 
4.16.6 Đai ốc chốt chẻ 
 Thường dùng nhiều trong sản xuất hàng khối lớn, cho độ an 
toàn cao. Trên trục khoan một lỗ nhỏ vừa lắp chốt chẻ (Pháp: 
Groupille) (còn gọi là chốt bi). Khi vặn đai ốc có xẻ 6 rãnh trên 
đầu (Pháp: Anh: Castle nut) vào chặt vừa vặn lỗ trên trục lọt vào 
một rãnh trên đầu đai ốc, ta xuyên chốt. 
Vị trí và lực xiết có thể thay đổi trong góc 60
0
. Kết cấu đai ốc chốt 
chẻ cho trên hình 4.15. 
4.16.7 Đai ốc đệm cánh 
 Dùng nhiều trong các kết cấu cần khóa đai ốc mà không có 
không gian để xuyên chốt chẻ, cho độ an toàn cao tương đương với 
đai ốc chốt chẻ. Đai ốc đệm cánh dùng nhiều trong máy như xiết 
nồi ly hợp ma sát trong xe gắn máy, trong ổ bi lồng cầu hai dãy 
loại có ống lót (Pháp: manchon, Anh: Bush). Kết cấu đai ốc đệm 
cánh cho trên hình 4.21. 
 - Đai ốc hình tròn, xung quanh có xẻ 4 đến 6 rãnh tùy kích 
thước đường kính lớn hay nhỏ. Có hai dạng đai ốc khác nhau, có 
bề dày thường mỏng hơn loại lục giác, bề dày khoảng 0,50,6d 
đường kính ren. 
 - Đệm cánh được dập bằng thép thường có số cánh ngoài 
bằng số rãnh trên đai ốc cộng 1, ví dụ đai ốc có 4 rãnh thì dùng 
đệm có 5 cánh các cánh có thể phân bố đều trên chu vi hay tập 
trung trong một góc. Lỗ đệm có 1 gờ lồi ra để lọt vào rãnh nhỏ 
phay sẳn trên trục. 
 Đầu tiên đưa đệm vào trước vì gờ đệm lọt vào rãnh phay trên 
trục nên đệm không thể xoay tương đối so với trục. Vặn đai ốc 
bằng clé cổ cò hay ống đến khi chặt và có một cánh của đệm trùng 
một rãnh trên đai ốc, ta dùng đục hay tourvis bẻ cánh lọt vào rãnh 
vì vậy đai ốc bị khóa không thể xoay tương đối so với trục. 
CHƯƠNG 4 88 
M
3
0
x
2
0
4
3
2
1
Bánh răng 
Đệm cánh 
Đai ốc 
Trục
Stt Ký hiệu 
Người vẽ 
Kiểm tra
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
Ngày
Ký 
ĐAI ỐC ĐỆM CÁNH 
TL: 1:1
S.lượng 
1
1
1
1
CT3
Thép 45
Vật liệu 
TCVN
TCVN
Ghi chú 

3
5
H
8
/
k
7
5
4
3
2
1
M30
Thép 45
CT3
CT3
1
S.lgTên gọi 
Then bằng 5
Hình 4.21 Khóa bằng đai ốc đệm cánh 
MỐI GHÉP REN VÍT 89 
4.16.8 Dùng chiều ren trái với chiều chuyển động 
 Chiều ren trái với chiều chuyển động của trục có tác dụng 
khóa hữu hiệu vì nếu khởi động lực quán tính cũng là lực xiết ren 
thêm. Khi đang quay, nếu có vật cà sát lên đai ốc thì chiều lực ma 
sát cũng có xu hướng xiết thêm đai ốc. Như phần giới thiệu ren 
trái có trình bày: ren trái dùng phòng lỏng trong mối ghép cốt 
pédale bên phải xe đạp, líp xe đạp, đai ốc nhựa xiết đầu cánh quạt, 
cảo volant xe gắn máy... Dùng ren trái vì chiều quay của trục cùng 
chiều kim đồng hồ. Tuy nhiên, các nhà kỹ thuật thường hạn chế 
việc dùng ren trái vì thợ thường quen với ren phải nên trên máy 
mài cầm tay vì có thể chọn chiều quay của dĩa mài ngược chiều 
kim đồng hồ nên đai ốc tròn dùng khóa đã có ren phải. 
Trên trục cốt máy xe gắn máy đầu bên trái phía volant chiều quay 
trục ngược chiều kim đồng hồ nên dùng ren phải để khóa còn trục 
đầu bên phải có gắn bộ ly hợp quay theo chiều kim đồng hồ thay vì 
dùng ren trái người ta thay bằng đai ốc đệm cánh có ren phải. Nói 
chung trong kỹ thuật người ta hạn chế dùng ren trái 
4.16.9 Đai ốc xẻ 
 Loại này rất ít dùng vì chỉ dùng được cho đai ốc thật lớn, 
dùng trong máy cắt kim loại. Trên đai ốc có phay một rãnh vuông 
góc với trục để tạo độ đàn hồi. Trên mặt đai ốc có khoan lỗ và 
tareaud cho một vít nhỏ dùng siết ép các mặt ren lại sau khi vặn 
đai ốc chặt. Phải nới lỏng vít trước khi tháo đai ốc ra. 
4.17 REN VÍT DÙNG TRUYỀN ĐỘNG 
 Ngoài việc kẹp chặt, đai ốc còn được dùng để truyền động. 
Nhằm giảm ma sát tiết diện ren thường là hình vuông, thang, tròn 
thân khai hay ren Archimède trên mặt đầu trong mâm cập 3 chấu. 
Có hai loại trục vít truyền động: Trục vít bánh vít và vis mère đai 
ốc. 
4.17.1 Trục vít, bánh vít 
 Trục vít còn gọi là vít vô tận (Pháp: Vis sans fin) là một phần 
của bộ truyền này dùng truyền chuyển động quay tròn đều giữa hai 
trục trực giao nhau. 
 Trục vít truyền động khác với vít kẹp chặt ở những điểm sau: 
CHƯƠNG 4 90 
 Số đầu mối ren: Trục vít thường dẫn động với số đầu mối ren 
có thể lớn hơn 1 không như các loại ren kẹp chặt đã bàn ở phần 
trên, ren kẹp chặt có số đầu mối ren luôn bằng 1 còn số đầu mối 
ren trục vít thay đổi từ 1 đến 6, nhưng thường là 1. Khi số đầu mối 
ren ít hệ trục vít bánh vít thường chỉ dẫn động được chiều từ trục 
vít sang bánh vít, chiều ngược lại bị tự dừng như bộ trục vít trong 
bộ lên dây đàn. Khi số đầu mối nhiều có thể dẫn động hai chiều ví 
dụ bánh vít truyền cho trục vít trong bộ compteur metre dùng đo 
tốc độ và đoạn đường xe chạy được. 
 Biên dạng ren: Để tránh ma sát biên dạng ren truyền động 
không thể có tiết diện tam giác như ren kẹp chặt. Tiết diện trục 
vít có dạng thân khai của đường tròn. 
 Bước ren: Bước ren trục vít truyền động còn gọi là ren module 
vì phải ăn khớp với bánh vít vốn là một bánh răng. Bước ren trục 
vít thường là số thập phân vì được tính theo t = .m trong hệ quốc 
tế, trong đó m là thông số đã được tiêu chuẩn hóa. 
 Bộ truyền trục vít được bàn kỹ ở phần cuối vì có dính đến 
bánh răng. 
 Trong hệ Anh cũng có bộ truyền trục vít bánh vít theo hệ 
đường kính Pitch tương ứng. 
4.17.2 Vít mère đai ốc 
 (Mère tiếng Pháp là mẹ, cái, nhưng nước ta vẫn dùng quen từ 
này) 
 Dùng biếân chuyển động quay tròn của trục vít thành chuyền 
động tịnh tiến đều của đai ốc theo phương dọc trục vít với điều 
kiện đai ốc không quay theo trục vít. Cũng có thể trục vis đứng 
yên còn đai ốc vừa quay vừa tịnh tiến như trên máy thừ kéo nen 
MAN do Pháp sản xuất đặt tại phòng thí nghiệm Sức bền vật liệu. 
Có hai loại vít mère trượt và vít mère lăn: 
 1- Vít mère trượt 
 Hai mặt ren đối tiếp của vít và đai ốc trượt tương đối với 
nhau nên ma sát lớn hơn vít mère lăn nhưng dễ chế tạo, rẻ tiền 
nên thường phổ biếân trên các máy truyền thống. Các đặc điểm của 
vít mère trượt thường gọi là vít me. 
 Tiết diện: Ren vít có tiếât diện vuông hoặc hình thang. Tiếât 
diện vuông có hệ số ma sát bé nhất, hiệu suất cao nhưng kém bền 
MỐI GHÉP REN VÍT 91 
so với ren tam giác cùng kích thước và đường kính (Sinh viên tự 
tìm hiểu lý do) nên để tăng bền cho ren người dùng tiết diện hình 
thang mặc dù ma sát có tăng lên một ít nhưng bền hơn. 
 Bước ren: trong hệ quốc tế bước ren cũng tính bằng mm. Ví dụ: 
bước ren trục vít mere trong máy tiện máy phay là 5 hoặc 6mm. 
 Đai ốc: thường để giảm ma sát đai ốc làm bằng đồng thau 
được chế tạo nguyên ống trong máy bào máy phay để thực hiện các 
chuyển động tịnh tiến của bàn gá phôi, đối với máy tiện đai ốc 
được cắt làm hai nửa có thể tách ra hoặc nhập vào vis mère khi 
cắt ren trên máy tiện. 
 Truyền động vít mère đai ốc và trục vis bánh vis vẽ trên 
hình 4.22 và hình 4.23 là sơ đồ đai ốc hai nửa dùng trên máy tiện. 
Hình 4.22 Truyền động vít mère đai ốc và trục sis bánh vis 
CHƯƠNG 4 92 
M
4
0
x
5
r
e
n
v
u
o
ân
g
Hình 4.23 Sơ đồ vít mère đai ốc hai nữa trong máy tiện 
 2- Vis mère lăn 
 Trong các máy công cụ CNC hay các robot, thiết bị hiện đại 
người ta thay vít mère trượt cổ điển bằng các vít mère bi chỉ có ma 
sát lăn nên rất nhẹ, hiệu suất cao, có thể đạt 0,999 tiết điện ren 
trên vít và đai ốc có dạng cung tròn lõm vừa vặn chứa viên bi, có 
hốc chứa bi trong đai ốc và các bộ phận chỉnh khe hở rất tinh vi. 
Giá thường rất đắt, do các hãng nổi tiếng như SKF, NTN, Nachi 
làm theo yêu cầu đặt hàng. Loại này ta không chế tạo được, chỉ 
đặt hay mua về dùng. 
Hình 4.24 Kết cấu vít mère đai ốc bi 
4.18 REN VÍT DÙNG CHỈNH ĐỘ CỨNG LÒ XO 
 Một lò xo khi chế tạo xong có 5 thông số ảnh hưởng đến độ 
cứng lò xo đó là: 
 - Đường kính trung bình lò xo D 
MỐI GHÉP REN VÍT 93 
 - Đường kính cọng lò xo d 
 - Số vòng làm việc của lò xo n 
 - Modune đàn hồi E 
 - Modune trượt G. 
 Trong 5 thông số đó chỉ có số vòng làm việc là có thể thay 
đổi con các thông số khác đã hoàn toàn xác định vì vậy để thay đổi 
độ cứng của lò xo ta chỉ có thể thay đổi số vòng làm việc của lò 
xo bằng cách vặn lò xo vào một trục vít ren cung tròn có cùng 
bước và cùng đường kính trung bình. Vòng lò so nào được vặn 
vào ren thì bị kềm lại và không thể co dãn được và được xem là 
không làm việc. Càng vặn lò xo vào trục vít thì số vòng làm 
việc càng ít, độ cứng lò xo càng cao. Kết cấu chỉnh độ cứng lò xo 
bằng ren được trình bày trong hình 4.25. 
Hình 4.25 Dùng trục vít ren tròn để chỉnh độ cứng của lò xo. 
Lò xo và trục vít phải có cùng bước 
Các dạng Vis truyện động nhiều đầu mối và kết cấu lỗ ren trụ, cône được 
trình bày như trên hình 4.26 
CHƯƠNG 4 94 
Hình 4.26: Các dạng vis nhiều đầu mối và các dạng đai ốc cône. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ve_ky_thuat_co_khi_chuong_4_moi_ghep_thao_duoc_ren.pdf