Bài giảng Văn học 2: Thi pháp học-Thi pháp văn học dân gian - Nguyễn Thị Hồng Liên
Tổng số thời gian của chuyên đề là 30 tiết (2 tín chỉ) với 2 chương chính: Mở đầu
chương Thi pháp học: trình bày những vấn đề cơ bản về mặt thi pháp của các sáng tác văn
học như: Quan niệm nghệ thuật về con người, không - thời gian nghệ thuật, cốt truyện,
kết cấu và ngôn từ nghệ thuật trong văn học; chương 2: Thi pháp văn học dân gian: trình
bày những vấn đề đặc điểm của thi pháp truyện dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ
tích, ngụ ngôn, truyện cười) trên phương diện cốt truyện, nhận vật, thời gian và không
gian nghệ thuật; đặc điểm thi pháp văn vần dân gian (tục ngữ, câu đố) và ca dao trên
phương diện ngôn ngữ, thể thơ, cấu tứ, nhân vật trữ tình, không gian và thời gian nghệ
thuật
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Văn học 2: Thi pháp học-Thi pháp văn học dân gian - Nguyễn Thị Hồng Liên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Văn học 2: Thi pháp học-Thi pháp văn học dân gian - Nguyễn Thị Hồng Liên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN BÀI GIẢNG VĂN HỌC 2 THI PHÁP HỌC – THI PHÁP VĂN HỌC DÂN GIAN DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC HỌ VÀ TÊN GV: Th.sĩ Nguyễn Thị Hồng Liên BỘ MÔN : Giáo dục Tiểu học Quảng Ngãi, tháng 5 /2016 2MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU Chương 1: Một số vấn đề thi pháp học 1. Thi pháp và thi pháp học 2. Thi pháp nhân vật 3. Thi pháp không gian, thời gian nghệ thuật 4. Thi pháp chi tiết nghệ thuật 5. Thi pháp cốt truyện, kết cấu 6. Thi pháp giọng điệu và lời văn nghệ thuật Chương 2: Những đặc điểm thi pháp của một số thể loại văn học dân gian 1. Thi pháp văn học dân gian 2. Thi pháp truyện dân gian 2.1. Đặc điểm thi pháp của thể loại thần thoại 2.2. Đặc điểm thi pháp của truyện truyền thuyết lịch sử 2.3. Đặc điểm thi pháp truyện cổ tích 2.4. Đặc điểm thi pháp truyện ngụ ngôn 2.5. Đặc điểm thi pháp truyện cười 3. Thi pháp văn vần dân gian 3.1. Đặc điểm thi pháp của tục ngữ 3.2. Đặc điểm thi pháp của câu đố 3.3. Đặc điểm thi pháp của ca dao TÀI LIỆU HỌC TẬP PHỤ LỤC: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 3 4 4 8 9 12 13 15 17 18 19 20 23 27 29 32 32 36 46 51 52 3LỜI NÓI ĐẦU Bài giảng Văn học 2 do các tác giả ở Tổ Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Phạm Văn Đồng biên soạn với mục đích trang bị cho sinh viên những hiểu biết nhất định về thi pháp học nói chung, thi pháp văn học dân gian nói riêng nhằm dạy tốt môn Tiếng Việt ở trường tiểu học trên tinh thần "dạy văn qua môn Tiếng Việt", đồng thời có thể vận dụng vào nghiên cứu những tác phẩm văn học dành cho trẻ em trong và ngoài nhà trường. Công trình là sự kế thừa những kiến thức lí luận về thi pháp, thi pháp học của các chuyên gia nghiên cứu đi trước. Tuy nhiên khi vận dụng vào tìm hiểu văn học được dạy trong chương trình tiểu học, chúng tôi đã có những điều chỉnh cho phù hợp với đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, khảo sát và đối tượng tiếp nhận bài giảng này. Tổng số thời gian của chuyên đề là 30 tiết (2 tín chỉ) với 2 chương chính: Mở đầu chương Thi pháp học: trình bày những vấn đề cơ bản về mặt thi pháp của các sáng tác văn học như: Quan niệm nghệ thuật về con người, không - thời gian nghệ thuật, cốt truyện, kết cấu và ngôn từ nghệ thuật trong văn học; chương 2: Thi pháp văn học dân gian: trình bày những vấn đề đặc điểm của thi pháp truyện dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười) trên phương diện cốt truyện, nhận vật, thời gian và không gian nghệ thuật; đặc điểm thi pháp văn vần dân gian (tục ngữ, câu đố) và ca dao trên phương diện ngôn ngữ, thể thơ, cấu tứ, nhân vật trữ tình, không gian và thời gian nghệ thuật. Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến chỉ giáo, góp ý để có thể hoàn thiện thêm nhằm cung cấp tài liệu học tập cho sinh viên, và những ai quan tâm đến vấn đề còn rất mới mẻ này. Chúng tôi trân trọng cám ơn. Quảng Ngãi tháng 5 năm 2016 Tác giả Th.sĩ Nguyễn Thị Hồng Liên QUY ƯỚC VỀ VIẾT TẮT - Vhdg: Văn học dân gian - Nxb: Nhà xuất bản - PK : Phong kiến - XH : Xã hội 4CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ THI PHÁP HỌC 1. THI PHÁP VÀ THI PHÁP HỌC 1.1. Khái niệm về thi pháp Việc xác định khái niệm thi pháp cũng có nhiều quan niệm. Ở đây chỉ trình bày cách hiểu đơn giản nhất về thuật ngữ thi pháp như sau: Theo lối chiết tự: Chữ “thi” dùng để chỉ toàn bộ văn học nói chung chứ không riêng về thơ; Chữ “pháp” chỉ phương pháp, phép tăc làm văn, làm thơ. Vậy “thi pháp” có nghĩa là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm, sử dụng ngôn từ để tạo thành tác phẩm nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp: thi pháp là sự tổng hợp các thành tố (hoặc các cấp độ) của hình thức nghệ thuật của tác phẩm ngôn từ: Cốt truyện, kết cấu, các hiện tượng ngôn ngữ nghệ thuật, nhịp và vần. Theo nghĩa rộng, thi pháp không chỉ có những thành tố kể trên mà còn bao gồm cả những vấn đề loại hình, thể tài, những nguyên tắc và phương pháp phản ánh thực tại và các phạm trù: không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, quan niệm nghệ thuật của tác giả về thế giới và con người. 1.2. Khái niệm về thi pháp học Thuật ngữ “thi pháp học”(poétique, poetics, 诗学) có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp “Poietike”, chỉ một lĩnh vực tri thức về các quy tắc chuyên ngành sáng tác nghệ thuật, phân loại về thể loại nghệ thuật, thể hiện tập trung trong công trình Poetica của Aristote (384 – 322). Thi pháp học thực tế không phải là mới mẻ mà nó đã có từ thời Arixtốt, nhà mĩ học cổ đại Hi Lạp (khoảng 2400 năm về trước), đã đặt những viên gạch nền móng cho khoa thi pháp học của nhân loại qua cuốn “Nghệ thuật sáng tác” (Poetika – nghĩa là sáng tạo). Và được phát triển, biến tướng qua nhiều thế kỷ dưới nhiều dạng thức khác nhau. Ở phương Tây, lịch sử phát triển của lý luận văn chương đã có một tiến khá dài, trong đó có những công trình mang nội dung khá cụ thể về thi pháp: * “Cuốn nghệ thuật thơ ca” của Boileau (Boalo 1636-1717) được xem như là những nguyên tắc căn bản của thi pháp chủ nghĩa cổ điển thế kỷ XVII. * “Tựa kịch Cromwell” của Huygo được xem như cương lĩnh sáng tác của chủ nghĩa lãng mạn. * “Tựa tấn trò đời” của Balzac trở thành nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa hiện thực. Tuy nhiên, lý luận về thi pháp như một ngành chuyện biệt thì thực sự mới chỉ hình thành từ thế kỷ XX và phát triển một cách mạnh mẽ ở Liên Xô (vào những năm 20) 5với những tên tuổi lẫy lừng như Vichto Sôlốpxki, V.Êykhonbam và dần tới những năm 60 thì thi pháp học mới thực sự ảnh hưởng sâu rộng trong giới văn học Phương Tây với nhiều nhà nghiên cứu tên tuổi: Bakhtine, Jakobson. Lịch sử lý luận văn học Á Đông, nhiều vấn đề khá cụ thể của thi pháp cũng đã được đề cập tới từ trong sách “Tả truyện” của nho gia. Hay những ý kiến về thi pháp thơ của Lưu Hiệp trong “Văn tâm điêu long”. Ở Việt Nam, thuật ngữ thi pháp mới chỉ được làm quen vào những năm 80 của thế kỉ XX với những công trình nghiên cứu của PGS. Tiến sỹ Trần Đình Sử như Thi pháp thơ Tố Hữu (1987), Những thế giới nghệ thuật thơ (1995) Thi pháp Truyện Kiều (2002)...đã làm chấn động giới nghiên cứu, tạo nên một cơn sốt nghiên cứu thi pháp học. Đầu thế kỷ XX, Thi pháp học hiện đại hình thành và chia làm nhiều khuynh hướng: Thi pháp học thể loại, Ngôn ngữ - Hình thức, Cấu trúc - Ký hiệu học, Phê bình Mới, Thi pháp học văn hóa - lịch sử. Thi pháp học ở Việt Nam cũng có đầy đủ các khuynh hướng trên nhưng bước đường phổ biến khá gập ghềnh. Mãi đến cuối thế kỷ XX, nó mới trở thành một phong trào nghiên cứu sâu rộng. Thi pháp học là bộ môn khoa học của ngành nghiên cứu văn học chuyên nghiên cứu hình thức nghệ thuật tác phẩm văn chương (đặc trưng, tổ chức, các phương thức, phương tiện, nguyên tắc làm nên giá trị thẩm mĩ của văn học trong tính chỉnh thể của văn bản. Đó là lĩnh vực nghiên cứu quy luật nội tại của tác phẩm, cấu tạo và phong cách, nó phân biệt (chứ không đối lập) với các lĩnh vực nghiên cứu khác). Thi pháp về thực chất là hệ thống ngôn ngữ (kí hiệu) nghệ thuật, mang tính mở. Nếu thi pháp là nguyên tắc nằm bên trong tác phẩm văn học thì thi pháp học là một khoa học dùng để phát hiện, khám phá các nguyên tắc thi pháp ấy. 1.3. Đối tượng và phương pháp ngiên cứu của thi pháp 1.3.1. Đối tượng Nếu xưa nay chúng ta quen với cách khám phá các tác phẩm nghệ thuật theo lối truyền thống như giới thiệu, cảm nhận, đánh giá, phân tích các yếu tố nghệ thuật riêng lẻ thì ở thi pháp học hiện đại có cái nhìn và cách khám phá hoàn chỉnh, cụ thể và cách tiếp cận văn chương với quy luật phổ quát hơn. Xét theo chỉnh thể thế giới nghệ thuật, thi pháp học nghiên cứu các phạm trù thi pháp phản ánh các yếu tố, các thuộc tính của thế giới nghệ thuật nói chung và của thế giới nghệ thuật nói riêng. Các phạm trù đó là thế giới nghệ thuật, quan niệm nghệ thuật về con người, không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, biến cố nghệ thuật, điểm nhìn nghệ thuật, hình tượng tác giả, cốt truyện, kết cấu, nhịp điệu, giọng điệu, lời văn thì - Đối tượng của thi pháp học trước hết là các nguyên tắc thi pháp. Xét tác phẩm văn học là một hình thái ý thức xã hội; tác phẩm văn học là một hiện tượng ngôn ngữ, dưới sự tổ chức hình thức mang tính nội dung của sáng tác văn học, thì 6đối tượng của thi pháp học không phải là hình thức mang tính cấu trúc, quan điểm ngôn ngữ mà là hình thức mang tính nội dung. - Đối tượng của thi pháp học còn là hình thức mang tính nội dung. + Nội dung của văn học tức là cuộc sống được ý thức và là ý thức về cuộc sống. + Hình thức của văn học tức là tính xác định của cuộc sống được ý thức và của ý thức về cuộc sống. Như vậy giữa hình thức và nội dung có mối quan hệ sâu sắc: nghiên cứu hinh thức tức là nghiên cứu tính xác đinh của nội dung. Do gắn với nội dung nên hinh thức là cụ thể. Cần phân biệt ý đồ với nội dung (tức điều muốn nói và điều đã nói). Cái trước là một nội dung tiềm tàng, chưa có hình thức nghệ thuật, còn cái sau là nội dung đã được hình thức hoá. Do đó ta nói ở đây là nội dung được xác định trong hình thức chứ không phải nội dung trong ý nghĩa của người sáng tác. Còn hình thức là hình thức của nội dung, mang nội dung cụ thể. Tức là cuộc sống được ý thức và sự tự ý thức về cuộc sống thông qua hình thức nghệ thuật. Vì vậy khi khám phá tác phẩm văn học dưới góc độ thi pháp ta sẽ thấy rằng hình thức nghệ thuật luôn gắn với tính hệ thống, tính quan niệm và tính chất tinh thần. Hoàn toàn không mang tính riêng lẻ. Cũng chính vì vậy mà tác phẩm văn học được soi rọi sẽ hiện hữu khả năng phản ánh đời sống của một hình thức nghệ thuật được sự giới hạn và chiều sâu ở từng góc độ thẩm mỹ của nó. Bên cạnh đó nó còn giúp ta thấy được sự vận động và phát triển của tư duy, tính xác định của nội dung tác phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cảm thụ cho người đọc với tác phẩm văn học được khám phá. Trong văn học, hình thức có những đặc điểm như sau: a) Hình thức mang tính quan niệm (tính quan niệm của thi pháp) Hình thức của một tác phẩm nghệ thuật không đơn giản là những thủ pháp phương tiện, chất liệu, mà là những thủ pháp, phương tiện, chất liệu mang tính quan niệm. Chẳng hạn trong Truyện Kiều, khi miêu tả Kiều, Nguyễn Du viết “Làn thu thuỷ nét xuân sơn”, khi miêu tả Tú bà thì “Thoắt trông lờn lợt màu da”; hai cách miêu tả đó xuất phát từ quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Du về hai loại nhân vật (nhân vật “đấng bậc”: đấng tài hoa, bậc tài danh, đấng anh hùng, và nhân vật “vô loài”). Như vậy tính quan niệm về thi pháp là những hình thức miêu tả các hiện tượng đời sống cụ thể, cảm tính trên cơ sở một kiểu quan niệm cảm nhận nhất định về thế giới. Cho nên để miêu tả những người, những cảnh, những sự vật cụ thể trong văn học bao giờ cũng có quan niệm trước về chúng, biết phải miêu tả chúng bắt đầu từ đâu, kết thúc ở đâu. Vì vậy các hình thức thi pháp đều thấm nhuần một quan niệm nhất định về thế giới và con người. b) Hình thức có tính hệ thống (tính hệ thống của thi pháp) Thi pháp là một hệ thống hình thức nhằm tạo ra một thế giới nghệ thuật nhất định, thế giới nghệ thuật phản ánh thế giới thực tại cho nên cấu trúc của nó bao gồm các yếu tố: con người, không gian thời gian, đồ vật, ngôn ngữ đều mang phẩm chất nghệ thuật, khác hẳn với thực tại. Trong hệ thống thi pháp, quan niệm con người có vai trò chủ đạo và 7chi phối các yếu tố khác. Ví dụ, nhân vật trong truyện cổ tích được xem là chưa có đời sống nội tâm (bởi con người xuất hiện như một cộng đồng xã hội. Nó tiêu biểu cho một phẩm chất nào đó, là hiện thân của một quy ước xã hội) thì tương ứng với nó truyện chưa có thời gian quá khứ và tương lai, chưa có ngôn ngữ, có sắc thái tâm lí nhân vật. Câu chuyện được kể theo trật tự tự nhiên. Còn tiểu tuyết hiện đại được quan niệm là có đời sống nội tâm thì nhà văn có thể kể từ đoạn giữa truyện, truyện có thời gian quá khứ, có lời độc thoại của nhân vật v.v Nghệ thuật là một hệ thống tự ý thức về đời sống của con người, trong đó mối quan hệ giữa chủ thể cùng điểm nhìn của nó với thế giới được ý thức là bất biến. Nếu thay đổi điểm nhìn thì toàn bộ thế giới được miêu tả cũng thay đổi theo (ví dụ: trong văn học cổ điển Việt Nam, điểm nhìn của các nhà văn là “Thiên Nhân tương cảm” do đó trong thơ văn chỉ xuất hiện một con người đứng trước đất trời. Vì thế lối trữ tình trong thơ cổ điển cũng theo lối “Thể trọng” nghĩa là nói căm hờn thì “bầm gan tím ruột”, nói buồn thì “đứt ruột, héo gan”Nhưng sang đến văn học hiện thực phê phán thì không còn con người hô ứng với thiên nhiên nữa mà là con người xã hội ). Đó là tính tự điều chỉnh của hệ thống thi pháp. Những đặc điểm trên cho thấy cần nghiên cứu thi pháp trong tính hệ thống, qua các yếu tố và mối quan hệ qua lại của chúng. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu thi pháp. a) Xác lập các phạm trù thi pháp lí thuyết: các phạm trù thi pháp phản ánh các phương diện, yếu tố của thế giới nghệ thuật trên hai cấp độ. Một là cấp độ thế giới hình tượng (có quan niệm nghệ thuật về con người, không thời gian nghệ thuật, biến cố, chi tiết, nhân vật, người kể chuyện). Hai là cấp độ văn bản ngôn từ (có các hình thức lời văn trực tiếp, gián tiếp, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu, hình thức kịch hoá, trần thuật, tính đa thanh, lời độc thoại nội tâm, tính đối thoại trong các hình thức). b) Nghiên cứu và khái quát các phạm trù thi pháp cụ thể. c) Vận dụng phương pháp hệ thống d) Phương pháp quy nạp, khái quát, so sánh, đối chiếu. 1.3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thi pháp - Khả năng phản ánh đời sống của một hình tượng. - Thấy sự vận động và phát triển của tư duy nghệ thuật. - Nâng cao khả năng cảm thụ cho người tiếp nhận. Chúng ta đã biết bản chất của văn học là phản ánh đời sống bằng hình tượng, chính vì vậy mà hình tượng nghệ thuật là linh hồn của tác phẩm văn học nghệ thuật. Nghệ thuật khẳng định vẻ đẹp tâm hồn con người, do đó nghiên cứu tác phẩm văn học là nghiên cứu thế giới tinh thần do con người sáng tạo ra và đó cũng chính là hình thức tồn tại của tác phẩm nghệ thuật. Cho nên khi nghiên cứu tác phẩm văn học dưới góc độ thi pháp sẽ giúp chúng ta tránh được và hạn chế được việc chia tách tác phẩm theo cấu trúc văn bản để nghiên cứu mà phải nhìn một cách vừa cụ thể vừa tổng quát về hình tượng nghệ thuật ở từng mảng của nó như quan niệm nghệ thuật về con người, thời gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật, màu sắc nghệ thuật, hình tượng tác giả trong tác phẩm... Chẳng hạn khi 8tìm hiểu con người trong văn học Việt Nam hiện đại ta sẽ thấy mỗi tác giả có cách quan niệm riêng về con người trong tác phẩm của mình. Con người trong tác phẩm của Ngô Tất Tố có hai dạng con người là con người oan trái (nhưng rất đẹp) và con người tạo ra oan trái. Con người trong tác phẩm Nam Cao là con người bán dần sự sống để duy trì sự sống vì vậy mà con người trong tác phẩm của Nam Cao luôn có ý thức về tâm trạng. Và nó sẽ khác hoàn toàn với con người vũ trụ, con người chí khí, con người tỏ lòng...trong văn học trung đại. Như ai cũng biết Kiều bị bán vào lầu xanh chịu bao tủi nhục ê chề. Nhưng khi Từ Hải xuất hiện cứu nàng thì cái "lầu xanh" ấy lập tức biến thành "lầu hồng". Vì màu hồng có cảm giác đem lạ ... hát (lời ca đã bỏ tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi) b) Bản chất ca dao Ca dao là tấm gương phản chiếu tâm hồn, tâm trạng của nhân dân, của dân tộc. Vì thế bản chất của ca dao là bản chất trữ tình (nghĩa là mang tính chất chủ quan). Tuy nhiên 47 cảm xúc và tình cảm trong ca dao không phải là cảm xúc và tình cảm của một cái tôi cá nhân riêng biệt mà là của một quần thể, một cộng đồng. Ví dụ : Em như con hạc đầu đình Muốn bay không cất nổi mình mà bay c) Các thể loại ca dao Ca dao là một khái niệm chỉ loại. Đó là loại trữ tình của Vhdg, tương ứng với loại tự sự, kịch dân gian. Để phân loại người ta căn cứ vào tiêu chí về mối quan hệ với nghi lễ chia ca dao làm hai nhóm thể loại : - Ca dao nghi lễ : nghi lễ lao động, nghi lễ sinh hoạt, nghi lễ tế thần. - Ca dao phi nghi lễ: CD lao động, CD sinh hoạt, CD giao duyên. Trong phạm vi thơ ca dân gian, ca dao được xác định là thơ ca trữ tình dân gian (đối ứng với vè, thơ ca tự sự). Như vậy, tìm hiểu những đặc điểm thi pháp của ca dao là tìm hiểu những đặc điểm thi pháp của toàn bộ thơ ca trữ tình dân gian. 3.3.2. Đặc trưng thi pháp ca dao a) Nhân vật trữ tình - Trong ca dao truyền thống, chủ thể trữ tình (tác giả) luôn đồng nhất với nhân vật trữ tình (nhân vật mà cảm nghĩ của nó được diễn tả trong bài ca). và nhân vật ấy có một số kiểu nhất định : + Cô gái và chàng trai (trong quan hệ bạn bè, lứa đôi) + Người chồng và người vợ, người mẹ và người con (trong đời sống gia đình) + Người con gái, con dâu, người vợ (trong gia đình gia trưởng) + Người lính và người vợ lính (trong cảnh ngộ biệt ly, xa cách) + Người làm ruộng và người làm thợ, người dân chài (trong lao động, sinh hoạt và quan hệ làng xóm quê hương). - Qua tập hợp trữ tình tên chung của nhân vật trữ tình trong ca dao, xu hướng chung nhân dân muốn diễn tả những nét bản chất của con người thời đại lúc bấy giờ đó là : + Cảm nghĩ về thân phận mình (buồn, khổ): cất lên bài ca than thở về nỗi khổ đau, bất hạnh. + Cảm nghĩ về những người thương mến, những vật, những nơi thân thuộc (thấy yêu thương): cất lên thành bài ca ân tình, ân nghĩa (tình gia đình, bạn bè, đôi lứa, quê hương, đất nước) Như vậy ca dao xưa chủ yếu là tiếng hát than thân – phản kháng và tiếng hát yêu thương – tình nghĩa. b) Không gian thời gian nghệ thuật (Hoàn cảnh điển hình trong ca dao) - Không gian (hoàn cảnh) giàu màu sắc ước lệ. + Đó là khung cảnh nơi diễn ra cuộc gặp gỡ, trò chuyện, trao gởi tâm tình như: ruộng vườn, giếng khơi, cây đa bến nước, sân đình v.v 48 + Nhìn chung đó là cảnh vật thiên nhiên gần gũi, phong cảnh làng quê thân thuộc được tái hiện bằng mấy nét chung nhất: non xanh nước biếc, mây bạc trời hồng Không gian đó nhằm thực hiện chức năng cảm xúc – tâm lý, tạo ra bối cảnh thích hợp với sắc điệu trữ tình của mỗi bài ca. ví dụ : Chiều chiều dóng dả đi chơi Uốn roi giục ngựa tới nơi vườn đào => thực tế chân đi đất Đồn đây là chốn đào nguyên Trăng thanh gió mát cắm thuyền dạo chơi => nơi chờ bạn hát - Thời gian nghệ thuật trong ca dao cũng vừa thực vừa ước lệ + Thực vì nó hợp với cảnh, với sự, với tình trong bài ca + Ước lệ vì nó rất chung, không xác định: đêm ấy, buổi sáng ấy, buổi chiều ấy - Đêm hè gió mát trăng thanh / Em ngồi chẻ lạt cho anh chắp thừng. - Sáng ngày em đi hái dâu / Gặp hai anh ấy ngồi câu thạch bàn Đôi khi thời gian tuy là thực tế (tháng giêng, tháng 2/ tháng 3, tháng 4/ tháng khốn, tháng nạn) nhưng cũng rất ước lệ (không nói về nỗi khổ do đói kém mà nói về những mất mát, những nông nỗi khác. Vì thế bài ca gợi nhiều nỗi niềm hơn, đó có thể là nỗi “mất đó” (bạn tình), “cháy quán” (mất nơi bạn nghèo gặp nhau); cảnh ngộ vừa được cực tả (đã khó chó cắn thêm), vừa mang ý nghĩa khái quát. - Thời gian trong ca dao là thời gian của hành động (tức là lúc diễn ra cuộc gặp gỡ, trò chuyện, trao gửi tâm tình hoặc nhân vật trữ tình có tâm trạng hát lên khúc tự tình) để thực hiện chức năng cảm xúc – tâm lý, tạo ra bối cảnh thi vị cho sự khởi phát cảm hứng trữ tình. Ví dụ : “Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng” hoặc trong ca dao cổ truyền có nhóm bài ca mở đầu bằng “Chiều chiều” những bài thuộc nhóm này có nội dung rất đa dạng : + Nỗi nhớ bạn: Chiều chiều én liệng nhạn bay/ Ta đây nhớ bạn, bạn rày nhớ ai? + Nỗi cô đơn: Chiều mây phủ ải vân/ Chim kêu ghềnh đá ngẫm thân lại buồn + Lời tỏ tình: Chiều vịt lội bờ ao/ thương người áo trắng vá quàng nửa vai + Niềm đau xót: Chiều ra ngõ ngó xuôi / Ngó không thấy mẹ bùi ngùi nhớ c) Kết cấu của ca dao - Ca dao có kết cấu ngắn (2 dòng, 4 dòng, 10 dòng v.v) và đơn điệu về hình thức (thường có hai hình thức chính). c.1) Lối đối đáp (hình thức kết cấu đặc trưng của thơ ca dân gian trữ tình): - Là những lời trò chuyện trực tiếp bằng thơ. Chủ thể của bài ca này phần lớn là chàng trai, cô gái (ca dao nảy sinh trong sinh hoạt ca hát đối đáp nam nữ). - Dấu hiệu hình thức của chúng là: + Sự hiện hữu của cặp từ xưng hô (chồng – thiếp, mình – ta, đó – đây) + Sự tồn tại “theo vế” của bài ca Ví dụ: - “Em đố anh từ Nam chí Bắc 49 Sông nào là sông sâu nhất Núi nào là núi cao nhất nước ta? Anh mà giảng được cho ra Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh Sâu nhất là sông Bạch Đằng Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan Cao nhất là núi Lam Sơn Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra” - “Búp sen lai láng giữa hồ Anh muốn đưa tay ra bẻ sợ chùa có sư Có sư thì mặc có sư Anh cứ đưa tay ra bẻ có hư em bồi” c.2) Lối kể chuyện (hình thức kết cấu đặc trưng của thơ ca đân gian tự sự): - Nhân vật trữ tình tự kể chuyện mình. - Câu chuyện trong ca dao là chuyện tâm tình. Đó là một nỗi niềm được kể hơn là một cảnh ngộ được thuật lại. Do đó, câu chuyện kể không có chuyện và thường không mạch lạc. Ví dụ : Bài ca dao “Lính thú đời xưa” Ba năm chấn thủ lưu đồn Ngang lưng thì thắt Ngày thì canh điếm tối dồn việc quan Đầu đội nón dấu Chém tre đốn gỗ trên ngàn Thùng thùng trống đánh Hữu thân hữu khổ phàn nàn cùng ai? Bước chân xuống thuyền Những lời trần thuật trên không chỉ miêu tả công việc của người lính thú cùng trang thiết bị bên ngoài của anh ta mà còn nhằm chuẩn bị cho con người bên trong anh ta xuất hiện. Đó là cảnh ngộ, nỗi niềm của người lính vừa chi tiết mà lại kín đáo. - Các hình thức kể chuyện : + Kể chuyện bâng quơ (hát ru): Đây là những mẩu chuyện đứt đoạn mà miên man với những hình ảnh chập chờn, chắp nối. Nhưng cũng chính là tâm tình của mẹ. + Kể chuyện ngược xuôi (kết cấu đối đáp + kết cấu kể chuyện). Bề ngoài như một trò chơi xếp chữ. Nhưng thật ra mượn cách nói này để diễn tả hai chiều của một quan hệ tình cảm. Ví dụ : “Sớm mai tôi lên trên núi Tôi xách cái rựa còng queo Bắt được con công Đem về cho ông, ông cho trái thi Đem về cho chị, chị cho cá rô Đem về cho cô, cô cho bánh ú Đem về cho chú, chú cho buồng cau Chú thím rầy lộn với nhau Thôi tôi trả buồng cau lại cho chú Trả bánh ú lại cho cô Trả cá rô lại cho chị Trả trái thị lại cho ông Tôi xách con công về rừng. + Kể chuyện vòng tròn v.v 50 - Nhận xét chung về các lối kết cấu của ca dao Mỗi bài ca dao là một mảnh cảm nghĩ âm vang thành câu hát (mang tính chất phiến đoạn) hồn nhiên tự tâm hồn. Do đó luôn tươi mát, chân thực, tính hàm xúc tự nhiên. d) Hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ trong ca dao d.1) Hệ thống hình ảnh trong ca dao rất phong phú. Hình ảnh so sánh: nhằm thể hiện nhân vật trữ tình, nhân vật đối thoại + So sánh “hạ thấp”: “Anh như tán tía, tán vàng Em như mảnh chiếu rách nhà hàng bỏ quên” + So sánh hơn (nâng cao): “Anh như chiếc kỷ nhà quan Em như chiếc nón mê tàn che mưa” + So sánh hài hòa: “Em như tố nữ trong tranh Anh như ngòi bút chấm cành hoa mai” + So sánh kép: Em như cây quế giữa rừng/ Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay? Thân em như thể hàng săng/ Anh nào muốn chết thì quăng mình vào + So sánh đơn + So sánh kiên hợp: Nhãn lồng trong bịt ngoài bao Con ong châm còn được huống chi quả hồng đào chín cây So sánh nhằm biểu hiện cảm xúc mạnh mẽ, bóng bảy. Giúp chủ thể trữ tình dễ dàng nói và nói một cách cô đọng tế nhị sâu sắc những điều khó nói. So sánh nêu cái khái quát, cái chung, nét bản chất. So sánh đi đôi với miêu tả trực tiếp “Cổ tay em trắng như ngà/ con mắt em liếc như là dao cau/ miệng cười như thể hoa ngâu/ cái khăn đội đầu như thể hoa sen” Hình ảnh miêu tả: Miêu tả phải dựa vào so sánh. - Miêu tả để nêu bật cái riêng, cái chi tiết của đối tượng - Đối tượng của miêu tả là cảnh vật thiên nhiên, làng quê, ruộng vườn, sông nước và sản vật của quê hương. Qua đó bộc lộ niềm tự hào của con người xứ xở. - Miêu tả là để ngụ tình: tình quê hương, đất nước; tình cảm tự nhiên đối với cái đẹp của tạo vật; tình yêu đôi lứa Nghệ thuật miêu tả đóng vai trò quan trọng trong việc khắc họa những “hoàn cảnh điển hình” (Miêu tả thường kết hợp với phóng đại ==> ca dao trào lộng) qua đó góp phần thể hiện nhân vật trữ tình. Hình ảnh ước lệ : - Là hình ảnh có sự thống nhất trực tiếp cái chung với cái riêng, khái quát với cụ thể (Loan – Phượng, Trúc – Mai, Rồng – Mây, chỉ sự tương sứng hài hòa gắn bó của đôi lứa). - Ước lệ của hình ảnh không tách rời xu hướng ước lệ hóa sự diễn tả chính tâm trạng, cảm nghĩ của nhân vật trữ tình. Cho nên câu hát của một người có thể là mẫu số chung cho mọi người. => Tính ước lệ thể hiện rõ trong hình ảnh so sánh => Tính chân thực tự nhiên thể hiện rõ trong hình ảnh miêu tả. 51 - Ước lệ còn biểu hiện trong cách sử dụng con số trong ca dao + Con số ước lệ: “Tìm em đã tám hôm nay / Hôm qua là tám hôm nay là mười” + Con số chính xác chặt chẽ “Thương nhau cau 6 bổ baCả thương cả ghét 72”. Vì thế những hình ảnh ước lệ trong ca dao không bị khô cứng, sáo mòn. Hình ảnh tượng trưng có ý nghĩa khái quát rộng rãi (người phụ nữ và nông dân). d.2) Ngôn ngữ ca dao - Văn bản tạo hình và biểu hiện : “Bây giờ mận mới hỏi đào” “ Trời mưa / Qủa dưa vẹo vọ” - Ngôn ngữ giản dị, sinh động, màu sắc địa phương e) Thể thơ trong ca dao - Thể thơ lục bát (chiếm 95% số tác phẩm). Số lời từ 2 đến 4 dòng chiếm 75%. Và ít có kiến trúc cân đối (3 -3, 4 -4) so với văn học hiện đại. - Lục bát trong ca dao có hình thức biến thể “Bao giờ rừng quế hết cay/ Dừa Tam Quan hết nước thì em đây mới hết tình” - Thể song thất lục bát (chiếm khoảng 2%) “Lụa làng trúc vừa xanh vừa bóng May áo chàng cùng sóng áo em Chữ tình cùng với chữ duyên Xin đừng thay áo mà quên lời nguyền” Với nhịp chênh: 3/2/2 xen với nhịp đôi, vần trắc cài vào vần bằng, bốn câu thành một khổ tự nhiên láy đi láy lại, thích hợp với sự kể lể những nỗi niềm, những tâm tư u uẩn, trở trăn (những câu hò sông nước mênh mang, dàn trải). - Các thể thơ khác: thể hỗn hợp “Qủa cau nho nhỏ/ Cái vỏ vân vân Anh lấy em từ thủa mười ba” “Đất Lam Kiều ngỡ ngàng khó bước/ Động đào nguyên lạch nước quanh co - Thể vần (vần năm, đôi khi xen vần bốn): tiêu biểu là hát dặm Nghệ Tĩnh + Thể vần thích hợp với thơ ca dân gian tự sự hơn là ca dao. + Lối ngắt nhịp cứng, không đổi trong toàn bài: 3/2 hoặc 1/2/2. + Bắt vần dễ dãi, khiến cấu trúc thơ chắc gọn thích hợp với cách kể chuyện hơn là trữ tình (đồng dao). TÀI LIỆU HỌC TẬP Học liệu bắt buộc [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Văn Học, tập II, 1998, [2]. Trần Đình Sử, Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, NXB KHXH, 1993. [3]. Bộ GD&ĐT, Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian, NXB GD, 2002 Học liệu tham khảo [1]. Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXBKHXH,1982. 52 [2]. Đỗ Bình Trị, Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian, NXB KHXH, 1999 [3]. Trần Đình Sử, Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB KHXH, 1995 [4]. Nguyễn Thị Dư Khánh, Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp học, NXB VH, 1999 [5]. Nhiều tác giả, Hợp tuyển văn học dân gian, NXBVH, 1977 [6]. Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXBVH, 1983 [7]. Hoàng tiến Tựu, Văn học dân gian Việt Nam, NXBGD, 1990) PHỤ LỤC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH Sinh viên đọc tài liệu, tìm hiểu, nghiên cứu trả lời và làm các bài tập sau: I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG: Bên cạnh mục đích củng cố những kiến thức cơ bản về văn học mà sinh viên đã được học trước đây như: Khái niệm, đặc trưng cơ bản, các chặng đường phát triển của văn học Việt Nam, yêu cầu trọng tâm của chương 1 là người học có những hiểu biết về các khái niệm thi pháp, thi pháp học, nắm được đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của thi pháp học, xác định đúng vai trò của bộ môn khoa học này trong khoa nghiên cứu văn học và văn học dân gian. Từ đó, sinh viên có thể chủ động vận dụng lí luận về thi pháp học để thâm nhập, nghiên cứu tác phẩm văn học dành cho học sinh tiểu học trong và ngoài trường tiểu học. 1. Xác định được khái niệm không gian, thời gian nghệ thuật, các hình thức không gian, thời gian nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm văn học. 2. Xác định được nhân vật, cốt truyện, và giọng điệu lời văn nghệ thuật trong văn bản nghệ thuật. 3. Vận dụng lí thuyết để xác định, phân tích không gian, thời gian nghệ thuật trong cấu trúc văn bản nghệ thuật. 4. Xác định được đặc điểm thi pháp của một số thể loại văn học dân gian đã học trong chương trình. 5. Vận dụng lí thuyết để xác định, phân tích kết cấu cốt truyện Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Hai anh em và cây khế. II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Sự khác biệt giữa không gian thần kì trong văn học dân gian với không gian thần kì trong văn học thiếu nhi hiện đại? 2. Phân tích không gian nghệ thuật của bài thơ sau: TRÊN HỒ BA BỂ Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể Núi dựng cheo leo hồ lặng im 53 Lá rừng với gió ngân se sẽ Họa tiếng lòng ta với tiếng chim. Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể Trên cả mây trời trên núi xanh Mây trắng bồng bềnh trôi lặng lẽ Mái chèo khua bóng núi rung rinh. Thuyền ta quanh quất trên Ba Bể Đỏ ối vườn cam biếc bãi ngô... Thuyền ơi, chầm chậm chờ ta nhé Muốn ở đây thôi chẳng muốn về! (Hoàng Trung Thông) 3. Phân tích thi pháp kết cấu của bài hát ru (hoặc một số bài ca dao) “Cái ngủ mày ngủ cho lâu Mẹ mày đi cấy đồng sâu chưa về Bắt được lũ cá rô trê Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn” 4. Phân tích truyện cười: “MẤT RỒI” Một người sắp đi chơi xa dặn con: - Ở nhà có ai hỏi, thì bảo bố đi chơi vắng nhé ! Sợ con mải chơi quên mất, lại cẩn thận lấy bút viết vào giấy rồi bảo: - Có ai hỏi thì con cứ đưa cái giấy này. Con cầm tờ giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tối đến, sẵn có ngọn đèn, nó lấy giấy ra xem, Chẳng may vô ý để giấy cháy mất. Hôm sau có người đến nhà chơi, hỏi: - Thầy cháu có nhà không ? Nó ngồi ngẩn ngơ hồi lâu, mới sực nhớ ra, sờ vào túi không thấy giấy, liền nói: - Mất rồi ! Khách giật mình hỏi: - Mất bao giờ ? - Tối hôm qua. - Sao mà mất ? - Cháy. (Theo tiếng cười dân gian Việt Nam) 5. Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám dưới góc độ thi pháp học: - Truyện cổ tích Tấm Cám có những yếu tố kì ảo nào tham gia vào cốt truyện? những yếu tố đó có tác dụng như thế nào đối với diễn biến số phận của nhân vật Tấm? - Hãy chọn và phân tích những chi tiết tiêu biểu trong truyện Tấm Cám để chứng tỏ rằng “truyện cổ tích là một giấc mơ đẹp” của nhân dân lao động. 6. SV chọn một số bài tập đọc trong sgk tiểu học để phân tích dưới góc độ thi pháp học.
File đính kèm:
- bai_giang_van_hoc_2_thi_phap_hoc_thi_phap_van_hoc_dan_gian_n.pdf