Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh

1. Đoi tượng nghiên cứu.

1.1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.

1.1.1. Khái niệm tư tưởng:

- “Tư tưởng” trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.

- “Nhà tư tưởng” là người biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược không phải một cách tự phát.

 

doc 49 trang phuongnguyen 8120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA LÝ LUÂN CHÍNH TRI
BÀI GIẢNG MÔN
Tư TƯỞNG HÒ CHÍ MINH
GVbiên soạn: Phạm Quang Hiệp
Phạm Thị Minh Lan
Nguyễn Thị Thu Hạnh
Quảng Ngãi, tháng 4/2015
Chương mở đầu
ĐÔI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đoi tượng nghiên cứu.
Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khái niệm tư tưởng:
“Tư tưởng” trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
“Nhà tư tưởng” là người biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược không phải một cách tự phát.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1-2011) xác định “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
Định nghĩa này Đảng ta đã làm rõ được những nội dung cơ bản: + Bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh. + Nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Gía trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đoi tượng và nhiệm vụ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống các quan điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam, cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội.
Qúa trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ làm rõ các nội dung sau:
Cơ sở và các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng thế giới.
Moi quan hệ môn học này với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và môn Đường loi cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Mối quan hệ với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh cùng với Đảng ta đã vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Vì vậy, giảng dạy và học tập tốt môn tư tưởng Hồ Chí Minh cần nắm vững kiến thức những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Mối quan hệ với môn học Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng, là cơ sở khoa học để xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
Vì vậy, nghiên cứu, giảng dạy, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận:
2.1.1 Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính đảng và khoa học:
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải bảo đảm tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trên cơ sở lập trường, phương pháp luận luận Chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.
Bảo đảm tính khách quan, tránh việc áp đặt, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người
Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn:
Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. 2.1.3 Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm gắn liền với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam nên khi nghiên cứu phải đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà nó ra đời. Xem xét từng quan điểm trong mối quan hệ biện chứng với thực tiễn cuộc sống để thấy được giá trị của những tư tưởng ấy.
Quan điểm toàn diện và hệ thống:
Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận phải luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó, quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Quan điểm kế thừa và phát triển
Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh:
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu.
Các phương pháp cụ thể
Sử dụng các phương pháp như logic, liên ngành khoa học xã hội -nhân văn, lý luận chính trị, hay phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử để nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên việc vận dụng và kết hợp các phương pháp cụ thể phải căn cứ vào nội dung nghiên cứu.
Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh: gắn lý luận của Người với thực tiễn của quá trình cách mạng Việt Nam. Đồng thời, kết hợp nghe giảng với nghiên cứu giáo trình và các tài liệu khác có liên quan...
Y nghĩa của việc học tập môn học đoi với sinh viên.
Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
Củng cố cho sinh viên, thanh niên lập trường quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tích cực đấu tranh với những quan điểm sai trái, bảo vệ quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương đường lối của Đảng.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.
Trên cơ sở kiến thức bộ môn, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng./.
Câu hỏi ôn tập:
1/ Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng?
2/ Ý nghĩa của việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên?
Chương 1
Cơ SỞ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
Cơ sở khách quan:
Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
+ Chính quyền triều Nguyễn từng bước khuất phục cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
+ Khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa giai cấp tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ 20.
+ Anh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, phong trào yêu nước chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản.
+ Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống Pháp với mục tiêu và phương pháp mới, nhưng tất cả đều lâm vào thất bại.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới.
Bối cảnh thời đại:
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đã làm “ thức tỉnh các dân tộc châu Á”, lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
+ Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
Những tiền đề tư tưởng lý luận:
Gía trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài....
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Văn hóa phương Đông: Người tiếp thu mặt tích cực của nho giáo, Phật giáo, Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn.
+ Văn hóa phương Tây: Người tiếp thu nền văn hóa dân chủ và cách mạng Phương Tây; làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp và Mỹ; tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng Pháp; các giá trị trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ.
Chủ nghĩa Mác-Lênin:
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp Người tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước
+ Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy và vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú được tích lũy qua thực tiễn hoạt động cách mạng.
Nhân to chủ quan:
Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm hiểu biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận.
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:
+ Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân; khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
Truyền thống yêu nước, thương dân; tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của gia đình và quê hương, đất nước đã được Hồ Chí Minh hấp thu từ thưở nhỏ. Cùng với sự chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình và sự thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và đương thời, đã thôi thúc Người ra đi, tìm một con đường mới để cứu nước, cứu dân.
Với sự nhạy cảm về chính trị, Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước. Người đã tự định ra cho mình một hướng đi mới: phải tìm hiểu cho rõ bản chất của những từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái của nước Cộng hòa Pháp, phải đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình.
Thời kỳ 1911 - 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột. Người đã ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. Chính luận cương đã giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào.
Việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp (tháng 12/1920), trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Aí Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
Thời kỳ 1921 - 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Trong thời gian này, Nguyễn Ái Quốc đã viết nhiều tác phẩm tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc, khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, và chính chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
Từ đó, Người chỉ mục tiêu, nhiệm vụ, lực lượng lãnh đạo và lực lượng đấu tranh để giành thắng lợi trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc.
Thời kỳ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.
Vào cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế Cộng sản bị chi phối nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này trực tiếp ảnh hưởng đến phong trào cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, giai đoạn này Nguyễn Áí Quốc hai lần bị bắt giam, gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. Trên cơ sở đó, Người vẫn kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và vấn đề giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thể hiện sự thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.
Thời kỳ 1945 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
Sau khi giành chính quyền chưa được bao lâu, dân tộc ta rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Hồ Chí Minh đưa ra những chủ trương, quyết sách vô cùng đúng đắn để đối phó với kẻ thù.
Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi.
Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Đứng trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng đã sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, đề ra cho mỗi miền một nhiệm vụ chiến lược nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Gía trị tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triến dân tộc
Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam:
Nét đặc sắc nhất trong Tư tưởng Hồ Chí Minh là gắn kết độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng của Người cũng đã được kiểm nghiệm đúng đắn trong thực tiễn đấu tranh của cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy, việc hiện thực hóa tư tưởng của Người trong đời sống xã hội sẽ tiếp tục soi sáng con đường cách mạng của dân tộc ta trong  ... ình độ người học, phù hợp với lứa tuổi, dạy từ dễ đến khó, phải kết hợp học với vui chơi giải trí lành mạnh...
+ về đội ngũ giáo viên: có đạo đức cách mạng, yêu nghề, yên tâm làm công tác, đoàn kết, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
Văn hóa văn nghệ:
Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và của dân tộc.
Văn hóa đời sống:
Quan điểm xây dựng đời sống văn hoá mới thực sự là quan điểm độc đáo của Hồ Chí Minh về văn hoá. Thực chất đây là đời sống mới, được Người nêu ra với ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết với nhau trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu. Bởi vì, chỉ có dựa trên đạo đức mới thì mới xây dựng được lối sống mới, nếp sống mới; đồng thời đạo đức mới lại được thể hiện trong lối sống và nếp sống.
+ Đạo đức mới: Muốn xây dựng đời sống mới thì trước hết phải xây dựng đạo đức mới, giáo dục đạo đức mới cho nhân dân, tức phải thực hành đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm chính.
+ Lối sống mới: lối sống có lý tưởng có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+ Nếp sống mới: là làm cho lối sống mới dần trở thành thói quen, thành phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong, mỹ tục lâu đời của dân tộc. Cái gì cũ mà xấu thì bỏ. Cái gì cũ mà không xấu thì phải sửa đổi cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm. Cái gì mới mà hay thì phải làm...
Mục đích xây dựng văn hóa đời sống mới nhằm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia văn minh, phú cường. Xây dựng văn hóa đời sống là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có phương pháp thực hiện hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời, cũng đòi hỏi sự quyết tâm cao của cả cộng đồng dân tộc, mà trước hết là mỗi con người, mỗi gia đình.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
Nội dung cư bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
+ Hồ Chí Minh là nhà lãnh đạo luôn quan tâm nhiều đến vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho con người, nhất là thế hệ trẻ. Tư tưởng đạo đức của Người sâu sắc cả về lý luận lẫn thực tiễn, là một trong những sức mạnh to lớn làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, Hồ Chí Minh khẳng định: đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Theo Người, sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang nhưng cũng là nhiệm vụ nặng nề, nếu người cách mạng mà không có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì không thể hoàn thành nhiệm vụ cách mạng được giao phó.
+ Theo Hồ Chí Minh, người cán bộ, đảng viên muốn dân tin yêu, dân phục thì phải có đạo đức, muốn phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người thì phải có đạo đức cách mạng.
+ Đạo đức cách mạng có vai trò quan trọng như vậy nên Hồ Chí Minh yêu cầu: trong điều kiện Đảng ta là đảng cầm quyền thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”; mỗỹđảng viên phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là đầy tớ trung thành của nhân dân.
+ Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh là đạo đức hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Vì vậy, theo Người, đạo đức phải gắn liền với tài năng, lời nói luôn đi liền với hành động và hiệu quả thực tế của công việc
Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, trước hết thể hiện ở những giá trị đạo đức cao đẹp, nhân văn; ở phẩm chất đạo đức của những người cộng sản ưu tú.
+ Phong trào cộng sản công nhân quốc tế quyết định vận mệnh của loài người không chỉ ở chiến lược mà còn ở phẩm chất đạo đức cao quý, làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch.
Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Trung với nước, hiếu với dân:
Quan điểm này được Hồ Chí Minh kế thừa trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông để đưa vào đó một nội dung mới
Trung với nước và hiếu với dân phải gắn liền với nhau vì nước là nước của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước.
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân là thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Vì vậy phải gần dân, dựa vào dân, lấy dân là gốc.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những chuẩn mực đạo đức trung tâm của đời sống xã hội. Nó được Hồ Chí Minh đề cập đến nhiều nhất, thường xuyên nhất trong tư tưởng của mình
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những phẩm chất đạo đức biểu hiện cụ thể, sinh động chuẩn mực đạo đức “Trung với nước, hiếu với dân” của mỗi cá nhân trong cuộc sống hàng ngày. Do đó, mỗi người phải thường xuyên rèn luyện hàng ngày.
+ Hồ Chí Minh cho rằng, đối tượng thực hiện cần, kiệm, liêm chính là tất cả mọi người trong xã hội, nhưng trước hết phải là cán bộ, đảng viên làm gương cho nhân dân noi theo và để làm lợi cho nước cho dân
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ mà Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc và đưa vào đó những nội dung mới
Cần: Siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất với tinh thần tự lực cánh sinh
Kiệm: Tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân); không xa xỉ, không hoang phí, phô trương, bừa bãi.
Liêm: Tôn trọng của công, của dân. Phải trong sạch, không tham tiên của, địa vị, danh tiếng.
Chính: Không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Thể hiện qua 3 mối quan hệ: với mình, với người, với việc.
Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ mật thiết với nhau. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính.
+ Cần, Kiệm, Liêm, Chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, văn minh tiến bộ của dân tộc; Là nền tảng của đời sống mới, của thi đua yêu nước.
Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Thực hành chí công vô tư là nêu chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa được Hồ Chí Minh xác định là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người làm cách mạng là người giàu tình cảm, xuất phát từ lòng yêu nước thương dân mới đi làm cách mạng.
Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người nghèo khổ, bị mất quyền, bị áp bức, bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc.
Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày.
Có tinh thần quốc tế trong sáng:
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu. Chống lại mọi sự chia rẽ, thù hằn, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc. Hồ Chí Minh chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.
Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, theo tinh thần: bốn phương vô sản, bốn bể đều là anh em.
7.2.1.3 Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là biểu hiện của đạo đức cách mạng, là đặc trưng bản chất của đạo đức cách mạng.
+ Phải nêu gương về đạo đức: Nêu gương đạo đức là nét đẹp của truyền thống đạo đức phương Đông. Trong xây dựng nền đạo đức mới cần đặc biệt chú trọng “đạo đức làm gương”. Nêu gương đạo đức phải được quán triệt đối với mọi đối tượng, mọi lĩnh vực: Đảng, Nhà nước, Nhà trường, gia đình.
Xây đi đôi với chống:
+ Xây: xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới. Việc xây dựng, giáo dục phải phù hợp với từng giai đoạn, lứa tuổi, nghề nghiệp, giai cấp, môi trường. Phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người
+ Chống: Chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức. Phải kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
Chính vì vậy, theo Hồ Chí Minh, việc xây và chống trong lĩnh vực đạo đức luôn gắn liền với nhau, muốn xây thì phải chống, chống là nhằm mục đích để xây.
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ
+ Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như việc rửa mặt hàng ngày
+ Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hoạt động thực tiễn
Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tu dưỡng đạo đức là yêu cầu đối với mỗi con người. Do đó, cần xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân (đặc biệt là đối với thế hệ trẻ):
+ Tôn vinh, nâng cao giá trị của bản thân.
+ Tạo sức mạnh nội sinh để vượt qua khó khăn, thử thách
Kiên trì tu dưỡng đạo đức theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Yêu Tổ quốc
+ Yêu nhân dân
+ Yêu chủ nghĩa xã hội
+ Yêu lao động
+ Yêu khoa học và kỷ luật
+ Sống nhân nghĩa, có đạo lý
Như vậy, kiên trì tu dưỡng đạo đức theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh là rèn luyện cho mình những đức tính như: trung thành, tận tụy, thật thà và chính trực. Xác định rõ nhiệm vụ và động cơ học tập của bản thân. Trong học tập cần kết hợp lý luận với thực hành, học tập với lao động. Chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân; chống tư tưởng háo danh, hám lợi; chống thói coi khinh lao động chân tay
Tu dưỡng đạo đức theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Kiên trì tu dưỡng đạo đức cách mạng
+ Nói và làm đi đôi với nhau
+ Kết hợp cả xây dựng đạo đức mới với chống các biểu hiện suy thoái về đạo đức trong học sinh, sinh viên.
Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực, tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người.
Hồ Chí Minh thường nói tới con người cụ thể, lịch sử.
Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ giai cấp, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó là con người hiện thực, cụ thể, khách quan.
Hồ Chí Minh khẳng định bản chất con người mang tính xã hội:
Để sinh tồn con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động sản xuất, các mối quan hệ được xác lập.
Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử. Do đó, Hồ Chí Minh cho rằng, con người là tổng hòa các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, bao gồm các quan hệ: anh, em, bầu bạn, đồng chí, đồng bào và cả loài người
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò con người và chiến lược “trồng người”
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người:
Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người.
Con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng: Khi đất nước còn nô lệ, mục tiêu là giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Khi có chính quyền, mục tiêu là ăn, mặc, ở, đi lại, học hành được ưu tiên.
Con người là động lực cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn thể đồng bào, nhưng trước hết là giai cấp công nhân và nông dân. Không phải mọi người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử văn hoá của dân tộc
Tuy nhiên, con người chỉ trở thành động lực khi được hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy cần có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người mục tiêu và con người động lực.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”:
“Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,vừa nằm trong chiến lược giáo dục đào tạo theo nghĩa hẹp.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
Ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất tiêu biểu cho con người mới xã hội chủ nghĩa. Đây là quá trình lâu dài, thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình, cá nhân mỗi người.
Mỗi bước xây dựng con người xã hội chủ nghĩa là một nấc thang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Con người mới xã hội chủ nghĩa vừa phải kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống vừa phải hình thành những phẩm chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, đạo đức xã hội chủ nghĩa, bản lĩnh, trí tuệ...
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
+ về biện pháp “Trồng người”: Có nhiều biện pháp, trong đó giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng nhất.
+ Nội dung và phương pháp giáo dục: phải toàn diện, đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Đức và tài phải thống nhất nhau, trong đó đức là gốc. Kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói và việc làm.
+ “Trồng người” là công việc trăm năm, không nóng vội, tùy tiện.
KẾT LUẬN
Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh:
+ Đe cao vai trò của văn hóa, gắn văn hóa với phát triển.
+ Xác lập hệ thống quan điểm có giá trị xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam.
+ Đề cao vai trò của đạo đức, gắn đạo đức với sự phát triển tiến bộ của xã hội.
+ Xác lập hệ chuẩn giá trị đạo đức cho con người mới Việt Nam.
Ý nghĩa của việc học tập:
+ Thấy rõ những cống hiến kiệt xuất của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới.
+ Xác định rõ phương hướng, biện pháp học tập tư tưởng văn hóa, đạo đức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Nhận thức rõ biểu hiện cụ thể của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh, đặc biệt là quan tâm đến con người.
+ Xác định con đường phấn đấu để trở thành con người mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Vì sao học sinh, sinh viên cần học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
Gía trị lý luận và thực tiễn về xây dựng con người mới của tư tưởng Hồ Chí Minh?

File đính kèm:

  • docbai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh.doc