Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 5: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu

Chương 5: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC QÚA TRÌNH

KINH DOANH CHỦ YẾU

I.Ý nghĩa nhiệm vụ tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh

Tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh nhằm mục đích thu thập được bức tranh

toàn diện của qúa trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp từ khâu cung ứng, qua

khâu sản xuấtt, đến khâu tiêu thụ và phân phối kết quả tài chinh trong doanh nghiệp.

trong qúa trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vi sử dụng ở các giai đoạn khác nhau

thường xuyên có những thay đổi về hình thái hiện vật và giá trị. Từ đó dẫn đến sự cần

thiết phải tiến hành tổ chức công tác hạch toán kế toán phù hợp với từng giai đoạn của

qúa trình sản xuất, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó cung cấp các

thông tin cần thiết, kịp thời cho lãnh đạo để tìm ra các phương pháp và biện pháp nhằm

không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

pdf 97 trang phuongnguyen 8380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 5: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 5: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu

Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán -  Chương 5: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu
171 
Chương 5: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC QÚA TRÌNH 
KINH DOANH CHỦ YẾU 
I.Ý nghĩa nhiệm vụ tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh 
 Tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh nhằm mục đích thu thập được bức tranh 
toàn diện của qúa trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp từ khâu cung ứng, qua 
khâu sản xuấtt, đến khâu tiêu thụ và phân phối kết quả tài chinh trong doanh nghiệp. 
trong qúa trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vi sử dụng ở các giai đoạn khác nhau 
thường xuyên có những thay đổi về hình thái hiện vật và giá trị. Từ đó dẫn đến sự cần 
thiết phải tiến hành tổ chức công tác hạch toán kế toán phù hợp với từng giai đoạn của 
qúa trình sản xuất, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó cung cấp các 
thông tin cần thiết, kịp thời cho lãnh đạo để tìm ra các phương pháp và biện pháp nhằm 
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 
Để đánh giá chính xác chất lượng công tác của đơn vị trên toàn bộ qúa trình kinh 
doanh cũng như chất lượng công tác trong từng khâu, từng giai đoạn, từng hoạt động của 
qúa trình kinh doanh, cần phải chia toàn bộ qúa trình kinh doanh thành các giai đoạn 
khác nhau dựa vào nhiệm vụ của từng giai đoạn và toàn bộ công việc kinh doanh nói 
chung của doanh nghiệp. Việc tổ chức hạch toán từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và 
toàn bộ qúa trình kinh doanh phải phù hợp với nội dung và yêu cầu quản lý theo sự phân 
chia này. Trên cơ sở đó kế toán sẽ vận dụng tổng hợp các phương pháp để hạch toán từng 
qúa trình cũng như toàn bộ qúa trình. 
Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh chủ yếu phải cung cấp 
được các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng thuộc về các qúa trình kinh doanh: 
nhằm nói rõ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp về các phương diện khác nhau. 
- Thuộc về chỉ tiêu số lượng: số lượng mua vào, số lượng sản phẩm sản xuất, số 
lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ... 
- Thuộc về chỉ tiêu giá trị bao gồm: Giá thành vật liệu thu mua, giá thành sản 
phẩm sản xuất, tổng doanh thu, tổng lãi (lỗ)... 
Việc tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh chủ yếu phải đảm bảo cung cấp các 
thông tin: 
- Cung cấp những thông tin khách quan về qúa trình tái sản xuất với những nội 
dung cần thiết dành cho quản lý Nhà nước cấp trên cũng như quản lý doanh nghiệp và 
nội bộ doanh nghiệp. 
- Những thông tin để thực hiện và tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý gián tiếp 
của Nhà nước: chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách giá cả. 
- Những thông tin dành cho việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng 
vật tư của doanh nghiệp. 
 - Những thông tin phục vụ cho hệ thống giá thành của doanh nghiệp. 
- Những thông tin khách quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở tin cậy để 
xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. 
- Tạo ra nhứng cơ sở tính tóan và phân phối tổng sản phẩm và thu nhập của doanh 
nghiệp. Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc theo dõi kiểm tra và phân 
tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Các bước tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp. 
Bước 1: Căn cứ theo mục đích quản lý của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình 
kinh doanh để xây dựng các chỉ tiêu tổng hợp của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình 
kinh doanh. Đây chính là cơ sở để xây dựng hệ thống tài khoản tổng hợp theo quy định 
của Nhà nước đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh. Để xây dựng được đúng đắn 
các chỉ tiêu hợp lý của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình kinh doanh phải căn cứ và 
nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn và đặc điểm chu chuyển vốn cần quản lý của từng 
172 
giai đoạn để tính tóan. 
Bước 2: Xây dựng hệ thống các tài khoản chi tiết. Việc cụ thể hoá các chỉ tiêu 
tổng hợp được phản ánh trên các tài khoản tổng hợp ở bước trên bằng việc xây dựng một 
hệ thống các chỉ tiêu chi tiết trên các tài khoản chi tiết, được xem là công việc cần thiết, 
không thể thiếu trong việc tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh trong doanh 
nghiệp. Việc xây dựng các tài khoản chi tiết chính là sự cụ thể hoá thông tin trên các tài 
khoản tổng hợp phù hợp với nhu cầu thông tin cần thu thập ở từng khâu. Việc chi tiết hoá 
các chỉ tiêu tổng hợp cần thu thập ở từng giai đoạn sản xuất đóng vai trò quyết định đến 
việc thiết kế các sổ hạch toán chi tiết. 
Bước 3: Xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ hợp lý. 
Qui trình luân chuyển chứng từ có thể khác nhau đối với mỗi đối tượng và giai 
đoạn quản lý kinh doanh. Nhưng đều có chung một điểm là: 
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN QÚA TRÌNH CUNG CẤP (Xem phần tổ chức các yếu 
tố cơ bản của qúa trình sản xuất) 
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN QÚA TRÌNH SẢN XUẤT 
1. Phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
Qúa trình sản xuất là khâu cơ bản của tòan bộ qúa trình tái sản xuất xã hội. Tổ 
chức hạch toán qúa trình sản xuất phải cung cấp những chỉ tiêu phản ánh qúa trình sản 
xuất. Tổ chức hạch toán qúa trình sản xuất ở doanh nghiệp nhằm xác định đung lượng chi 
phí có quan hệ với số lượng sản phẩm thu được về phương diện giá trị. Số lượng sản 
phẩm là một đại lượng xác định không chỉ bằng phương pháp ghi chép, tính tóan mà còn 
bằng phương pháp trực quan (cân, đong, đếm) căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của 
nó. Còn lượng chi phí sản xuất là một đại lượng được xác định đơn thuần bằng phương 
pháp ghi chép, tính tóan. 
Nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 
 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh 
doanh chính. 
 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ. 
 Hạch toán nghiệp vụ và kiểm tra kinh tế kết quả hạch toán nội bộ trong doanh 
nghiệp. 
 Tổ chức phân công công việc của bộ phận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm. 
 Áp dụng các phương tiện tính tóan hiện đại vào công việc hạch toán, không ngừng 
nâng cao trình độ của nhân viên kế toán. 
Mỗi một nhiệm vụ trên là một đối tượng để tổ chức hoàn thiện hạch toán chi phí 
và tính giá thành sản phẩm. 
Điều kiện để phân hệ này hoạt động có hiệu quả: 
+ Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức sản xuất ổn định (việc xắp xếp công 
việc sản xuất giữa các phân xưởng sản xuất ; xắp xếp lao động phải tương đối ổn định, cơ 
cấu tổ chức sản xuất theo phân xưởng và không có phân xưởng bất hợp lý). 
+ Thiết lập các định mức chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với công 
tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 
+ Định kỳ lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của toàn doanh 
nghiệp cũng như các phân xưởng, tổ đội sản xuất. 
Dự thảo tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình bản dự thảo tổ chức hạch toán chi phí sản 
Lập chứng từ Duyệt và kiểm tra Ghi sổ và bảo quản 
173 
xuất và tính giá thành sản phẩm của từng doanh nghiệp phải phù hợp với tiêu chuẩn 
chứng từ đã được quy định chung. Dự thảo bao gồm các phần sau đây: 
1. Phần chung của dự thảo. 
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. 
3. Tổ chức công tác tính giá thành và kiểm tra thường xuyên công việc tính giá thành 
sản phẩm. 
4. Những đặc điểm của việc tổ chức công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm của bộ phận đảm nhiệm công việc này. 
Trong phần chung của dự thảo phải chỉ rõ: 
 Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp (cơ cấu của phân xưởng sản xuất chính, 
sản xuất phụ), việc làm rõ cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp là bước đầu, 
nhưng là công việc rất quan trọng và đây là cơ sở để xác định đối tượng hạch toán chi 
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm sau này. 
 Xây dựng những nguyên tắc chủ yếu để tổ chức hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp. 
 Xác định mức độ tập trung và phân tán của hạch toán chi phí trong doanh nghiệp. 
 Đưa ra các hình thức tổ chức cơ giới hoá công việc hạch toán. 
 Liệt kê các chứng từ tiêu chuẩn (quy định) mà dự thảo căn cứ vào đó để nghiên cứu. 
2. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh 
Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh được khái quát qua các 
bước công việc sau đây: 
Bước 1: Tổ chức ghi chép và luân chuyển hệ thống các loại chứng từ chi phí có liên quan 
cho việc ghi nhận trên sổ kế toán các chi phí theo yếu tố và khoản mục cho đối tượng 
hạch toán. 
Hệ thống chứng từ được hình thành tại nơi phát sinh chi phí gồm có: 
 Hệ thống chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (phiếu xuất 
kho, phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ, biên bản kiểm kê, bảng phân bổ công cụ 
dụng cụ, nguyên vật liệu....). 
 Hệ thống chứng từ về chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản 
chi trả cho việc sử dụng lao động như: Bảng phân bổ tiền lương, Bảo hiểm được 
lập tại bộ phận kế toán tiền lương. 
 Các chứng từ về phân bổ chi phí sử dụng TSCĐ (chứng từ về khấu hao, chứng 
từ về chi phí thuê kho tàng, phương tiện, bến bãi và TSCĐ khác dùng cho hoạt 
động kinh doanh....) chứng từ được lập từ nơi quản lý trực tiếp TSCĐ và chi 
tiêu cho việc sử dụng TSCĐ. 
 Các chứng từ chi dùng yếu tố vốn bằng tiền trực tiếp cho kinh doanh như các 
phiếu chi, báo nợ, hoá đơn, bảng thanh toán... 
Các chứng từ trên được chuyển về bộ phận kế toán chi phí kinh doanh để kiểm tra 
phân loại và ghi sổ tài khoản. Tại đây chi phí được ghi nhận có hệ thống vào những tài 
khoản khác nhau theo nội dung kinh tế chi phí và công dụng của chi phí. 
Bước 2: Tổ chức ghi sổ tài khoản các chi phí theo yếu tố và theo khoản mục được quy 
định chung trong chế độ và cho ngành. 
Bước ghi sổ được tiến hành tuần tự như sau: 
1. Xác định đối tượng và phạm vi tập hợp chi phí trên cơ sở thực hiện nội dung 
tổ chức này để xây dựng hệ thống tài khoản tập hợp chi phí. 
Đối tượng tổ chức hạch toán được xác định trên các cơ sở sau: 
+ Phải gắn với cơ cấu tổ chức sản xuất để qui định đơn vị hạch toán chi phí (phân 
xưởng, tổ đội, cửa hàng, quầy hàng...). 
+ Phải xuất phát từ đối tượng tính giá thành để xác định đối tượng hạch toán chi 
phí. Điều kiện này giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí trở nên có ý nghĩa kinh tế và 
174 
quản lý. Chỉ nên hệ thống chi phí của một kết quả kinh doanh xác định được và lượng 
hoá được. 
+ Xác định đối tượng hạch toán chi phí phải gắn với yêu cầu và khả năng tổ chức 
hạch toán cho quản lý. Xây dựng hệ thống tài khoản chi phí cần thiết. 
 2. Xây dựng mối liên hệ ghi chép chi phí trên hệ thống sổ tài khoản đã lựa chọn 
tronh khuôn khổ của hình thức hạch toán nhất định. Qúa trình hình thành chi phí cho mỗi 
đối tượng hạch toán và mỗi đối tượng tính giá được thể hiện ở nội dung công việc tổ chức 
hạch toán này. 
4. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành sản xuất chính. 
A. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ CƠ BẢN TRỰC TIẾP (ĐƠN NHẤT) 
Trong phần này dự thảo phải xác định được: 
+ Danh mục tài khoản chi phí cơ bản của sản xuất chính, nội dung những khoản chi 
phí trong từng khoản mục. 
+ Qui định trình tự phản ánh chi phí vào các tài khoản chi phí sản xuất và phương 
pháp kết chuyển chi phí cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm. 
+ Lựa chọn những nguyên tắc đánh giá phế liệu của sản xuất. 
+ Hạch toán và kết chuỷên chi phí trích trước, chi phí khấu hao TSCĐ, và các chi 
phí sản xuất khác. 
+ Nghiên cứu các phương pháp và các kỹ thuật hạch toán vào hệ thống tài khoản 
cho phù hợp với hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp. 
Để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh 
kế toán sử dụng tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”, “Chi phí nhân công trực 
tiếp ”. Chức năng chính của những tài khoản này là tập hợp toàn bộ chi phí chi ra trong 
kỳ liên quan đến một đối tượng nào đó được tập hợp trực tiếp trên các tài khoản này và 
làm căn cứ để kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn những khoản 
chi phí cơ bản nhưng không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, và 
do đó áp dụng phương pháp phân bổ những chi phí đó như: chi phí tiền lương của công 
nhân, chi phí vật liệu, nhiên liệu...Do đó trong dự thảo phải xây dựng cả phương pháp và 
kỹ thuật phân bổ những chi phí này. 
Tiếp theo phải giải quyết vấn đề hạch toán phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không 
hết, phân bổ chi phí khấu hao, chi phí trả trước, chi phí phải trả phù hợp theo qui định 
của Nhà nước. 
b.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công. 
Đây là loại chi phí chung có thể chỉ liên quan đến một đối tượng hạch toán chi phí 
hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cần thiết phải tiến hành 
phân bổ cho hợp lý. Do vậy để tổ chức tôt công việc hạch toán chi phí sản xuất chung 
trước hết phải xác định nội dung các khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung. 
Tài khoản sử dụng là tài khoản “sản xuất chung”, “chi phí máy thi công”. Công việc 
hạch toán vào tài khoản này tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị. 
Ngoài ra rtong dự thảo phải cần qui định rõ: 
+ Các phương pháp áp dụng để phân bổ chi phí sản xuất chng cho các đối tượng tính 
giá thành sản phẩm (tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất, với giá trị nguyên vật liệu 
tiêu hao,...). 
+ Các đối tượng phân bổ: sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang... 
c.Tổ chức hạch toán thiệt hại trong sản xuất 
Những tổn thất chủ yếu của sản xuất là sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất. Nhìn 
chung tổn thất do sản phẩm hỏng mang lại thường được xem xét cùng với phòng kiểm tra 
kỹ thuật, làm rõ nguyên nhân người gây ra sản phẩm hỏng, xác định các khoản chi phí 
sản xuất tính cho sản phẩm hỏng,lựa chọn các chứng từ ban đầu để hạch toán sản phẩm 
hỏng. 
175 
- Qui định trình tự đánh giá nguyên vật liệu thu hồi được do thanh lý sản phẩm 
hỏng. 
- Qui định tài khoản, trình tự và phương pháp ghi chép vào tài khoản theo dõi tổn 
thất trong sản xuất. Các khoản thiệt hại trong sản xuất được ghi chép vào tài khoản “chi 
phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Nội dung tóan bộ thiệt hại trong sản xuất phát sinh 
trong tháng nào thì được hạch toán vào giá thành của tháng đó, không phân bổ cho sản 
phẩm dở dang. 
- Kế toán trưởng cùng với phòng kiểm tra kỹ thuật phải có trách nhiệm làm rõ các 
tiêu chuẩn rất cụ thể về việc xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm đối với sản 
phẩm hỏng và phản ánh một cách đúng đắn tổn thất vào các chứng từ ban đầu. Các chứng 
từ như: Phiếu báo sản phẩm hỏng, biên bản xác nhận sản phẩm hỏng hoặc biếu tổng hợp 
sản phẩm hỏng. Đối với việc lập chứng từ phải có chỉ dẫn ngắn gọn cách lập và các khâu 
luân chuyển của chứng từ. 
d.Tổ chức tổng hợp chi phí sản xuất 
Tổng hợp chi phí sản xuất là phương pháp kỹ thuật tổng hợp tòan bộ chi phí sản xuất 
của doanh nghiệp, trong đó làm rõ phần chi phí nào được tính vào sản phẩm đã kết thúc 
qúa trình sản xuất trong kỳ, còn phần nào tính vào giá thành sản phẩm dở dang. Tổ chức 
hạch toán tổng hợp chi phí phải đưa ra các qui định về mức đọ hạch toán chi phí ở các 
phân xưởng và trên toàn doanh nghiệp, lựa chọn các phương án tập hợp các khoản chi 
phí vào các tài khoản hạch toán chi phí ; trình tự đánh giá bán thành phẩm tự sản xuất 
chuyển từ phân xư ... hời hạn quy định làm ảnh hưởng đến công việc kế toán và công việc 
kiểm tra, kiểm soát của kế toán trưởng. 
- Các báo cáo kế toán thống kê, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ tín dụng, 
các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, thu chi tiền mặt  đầu phải có 
chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý. 
- Khi phát hiện những hành động của bất cứ người nào trong đơn vị vi phạm 
những luật lệ và thể lệ đã quy định thì tùy trường hợp, kế toán trưởng có quyền báo 
cáo cho giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp hoặc báo 
cho thanh tra Nhà nước hay Viện kiểm sát. 
- Kế toán trưởng không được ký các báo cáo, chứng từ, tài liệu không phù hợp 
với luật lệ của Nhà nước và chỉ thị cấp trên. Trường hợp giám đốc ra lệnh (bằng 
miệng hoặc bằng giấy) thực hiện một việc bị pháp luật nghiêm cấm (như sửa chữa, 
giả mạo giấy tờ để tham ô tài sản của Nhà nước ) thì kế toán trưởng có quyền từ 
chối đồng thời phải báo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng, kế toán trưởng cấp trên và 
cơ quan tài chính cùng cấp. Kế toán trưởng nào không thực hiện đúng những quy định 
trên phải chịu trách nhiệm như người thủ trưởng đã ra lệnh. 
- Người nào có hành vi cản trở việc thực hiện trách nhiệm về quyền hạn của kế 
toán trưởng theo điều lệ đã quy định làm tổn hại tài sản của Nhà nước, gây rối loạn nề 
nếp quản lý của doanh nghiệp sẽ truy tố trước pháp luật. 
ĐỀ BÀI 
Tài liệu về DN Minh Phương có chức năng vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hóa như 
sau: 
(đvt: 1.000 đ) 
1. Số dư đầu tháng 1/2010 
TK 111 : 350.000 TK 131 : 40.000 
+ Toàn Thủy : 10.000 
+ Ngọc Phương : 5.000 
+ Minh Chánh : 5.000 
+ Toàn Phương : 20.000 
TK 112 : 75.000 
TK 141 : 3.000 
+ Tâm : 1.500 
+ Mai : 1.000 
+ Toàn : 500 
TK 242 : 6000 
(+ 1.000 : CCDC thuộc loại phân bổ 
50% dùng ở bộ phận bán hàng) 
(+ 4.000 : CCDC thuộc loại phân bổ 
10 lần đã phân bổ 6 lần dùng ở bộ 
phận sản xuất) 
(+ 1.000 : CCDC thuộc loại phân bổ 4 
lần đã phân bổ 3 lần dùng ở bộ phận 
bán hàng) 
TK 1521 : 60.000 
+ VLA : 25.000 (số lượng : 50.000 kg) 
+ VLB : 20.000 (số lượng : 50.000 kg) 
+ VLC : 15.000 (số lượng : 50.000 kg) 
TK 153 : 7.000 (số lượng: 1.000 cái) 
263 
TK 154 : 1.500 (trong đó CPNVLTT : 
1.000, CPNCTT là 300, CPSXC:200) 
TK 331 : 120.000 
+ Doanh nghiệp M : 20.000 
+ Doanh nghiệp N : 50.000 
+ Doanh nghiệp T : 30.000 
+ Doanh nghiệp Q : 10.000 
+ Doanh nghiệp P : 10.000 
TK 155 : 40.000 (chi tiết 8.000 SP) 
TK 157 : 10.000 (chi tiết 2.000 SP gởi đại 
lý Thanh Tấn) 
TK 156 : 80.000 
+ Hàng hóa H1 : 30.000 (số lượng : 5.000 
cái) 
+ Hàng hóa H2 : 50.000 (số lượng : 25.000 
cái) 
TK 211 : 150.000 
TK 214 : 30.000 
TK 241 : 50.000 
TK 421 : 50.000 
TK 411 : 
486.500 
TK 414 : 
16.000 
TK 353 : 20.000 
TK 441 : 
150.000 
2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng : 
1. Ngày 1: PC số 1 chi tạm ứng 20.000 cho A.Tâm. CTM-KD 
2. PNK số 1 ngày 2: Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 1 ngày 1 của DN M 
giá mua chưa thuế là 50.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg. Chi phí vận 
chuyển số VLA do DN Q đảm trách, DN phải chi là 0,05/kg và thuế là 5%, HĐ 
GTGT số 15 ngày 2 của DN Q. 
3. Ngày 1: PC số 2 chi tạm ứng 10.000 cho A.Mai. 
4. PNK số 2 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 7 ngày 3 của DN T, số 
lượng 40.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,5 và thuế 10%. 
5. PXK số 1 ngày 3: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là 
20.000 cái. 
6. HĐGTGT số 1 ngày 3: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là 
4/cái và thuế 10%. 
7. PNK số 3 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 10 ngày 3 của DN P, số 
lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,52 và thuế 10%. 
8. PT số 1 ngày 3: Rút TGNH về quỹ TM 30.000 
9. PNK số 4 ngày 3: Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 5 ngày 3 của DN M 
giá mua chưa thuế là 60.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg. Chi phí vận 
chuyển số VLA do DN Q đảm trách, DN phải chi là 0,06/kg và thuế là 5%, HĐGTGT 
số 3 ngày 3 của DN Q. 
10. PNK số 5 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 10 ngày 3 của DN T, số 
lượng 5.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,3 và thuế 10%. 
11. PXK số 2 ngày 3: Xuất kho 8.000 SP bán cho DN Minh Trang. 
12. HĐGTGT số 2 ngày 3: Bán sản phẩm cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là 8/cái , 
thuế 10%. 
13. Ngày 3: PC số 3 chi tạm ứng 20.000 cho A.Tâm. 
14. PXK số 3 ngày 5 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là 
5.000 cái 
15. HĐGTGT số 4 ngày 5: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh giá chưa thuế 10/cái, 
thuế 10%. 
16. PNK số 6 ngày 5 : Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 15 ngày 5 của DN 
M giá mua chưa thuế là 55.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg 
17. PNK số 7 ngày 5 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 11 ngày 5 của DN P, số 
lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,55 và thuế 10%. 
18. PT số 2 ngày 6: Thu được toàn bộ số nợ của DN Minh Chánh ở kỳ trước. 
19. GBC3 ngày 6: Thu nợ DN Minh Trang tiền bán hàng hóa H2 ngày 3. 
264 
20. PNK số 8 ngày 6: Nhập kho VLB số lượng 30.000 kg, đơn giá chưa thuế là 0,5/kg và 
thuế 10% theo HĐ GTGT số 157 ngày 6 của DN T. 
21. PNK số 9 ngày 6: Nhập kho VLC số lượng 40.000 kg, đơn giá chưa thuế 0,35/kg và 
thuế 10% theo HĐ GTGT số 200 ngày 6 của DN T. 
22. PNK số 10 ngày 6: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 210 ngày 6 của DN T, 
số lượng 10.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,4 và thuế 10%. 
23. PXK số 4 ngày 6: Xuất kho: 
a. VLA: cho sản xuất SP 50.000 kg, cho QLPX 2.000 kg, QLDN 3.000 kg, cho 
BPBH 5.000 kg. 
b. VLB: cho sản xuất SP 50.000 kg, cho QLPX 10.000 kg, QLDN 5.000 kg, cho 
BPBH 3.000 kg. 
c. VLC: cho sản xuất SP 50.000 kg. 
24. Phân bổ CCDC đã xuất dùng ở kỳ trước cho các bộ phận sử dụng theo BPB số 1 
tháng 1. 
25. PNK số 11 ngày 10: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 275 ngày 9 của DN T 
số lượng 5.000 cái, đơn giá chưa thuế 6,5 và thuế 10%. 
26. PXK số 5 ngày 10 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là 
8.000 cái 
27. HĐGTGT số 5 ngày 10: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh giá chưa thuế 
10,3/cái, thuế 10%. 
28. PNK số 12 ngày 10: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 100 ngày 10 của DN 
N số lượng 50.000 cái, đơn giá chưa thuế 0,56 thuế 10%. 
29. PNK số 13 ngày 10: Nhập kho VLA số lượng 30.000 kg theo HĐ GTGT số 52 ngày 
10 của DN M, đơn giá chưa thuế 0,52/kg và thuế 10%. 
30. PNK số 14 ngày 10: Nhập kho VLC số lượng 40.000 kg theo HĐ GTGT số 53 ngày 
10 của DN M đơn giá chưa thuế 0,35/kg, thuế 10%. 
31. GBC4 ngày 10: DN Minh Chánh trả tiền của HĐ ngày 5. 
32. PT số 5 ngày 10: Rút TGNH về quỹ TM: 25.000. 
33. HĐGTGT số 75 ngày 12 của DN Thanh Thanh bán TSCĐ cho DN Minh Phương giá 
chưa thuế là 50.000 và thuế 10%. Theo biên bản bàn giao số 1 ngày 12. 
34. PCsố 4 ngày 12: tiền vận chuyển TSCĐ là 5.500 trong đó thuế GTGT 5% theo 
HĐGTGTsố 95 ngày 12 
35. GBC 6 ngày 11: Thu nợ DN Minh Chánh tiền bán hàng hóa H1 ngày 10. 
36. PXK số 6 ngày 12: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là 
40.000 cái. 
37. HĐGTGT số 6 ngày 12: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là 
4,5/cái và thuế 10%. 
38. PNK số 15 ngày 12: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 15 ngày 12 của DN P, 
số lượng 100.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,56 và thuế 10%. 
39. Quyết định số 5 ngày 10: TSCĐ mua sắm được đầu tư bằng nguồn vốn ĐTXDCB: 
50.000, còn lại (nếu thiếu) lấy từ quỹ phát triển. (BBGN 01 ngày 13) 
40. Thanh lý 01 TSCĐ đang dùng ở bộ phận sản xuất, nguyên giá là 10.000 đã hao mòn 
9.000 theo quyết định số 7 ngày 12. 
41. PNK số 16 ngày 12: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 312 ngày 12 của DN 
T, số lượng 10.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,6 và thuế 10%. 
42. PC số 5 ngày 12: Chi cho thanh lý TSCĐ là 550 trong đó thuế 10%(HĐGTGT số 195 
ngày 12) 
43. PNK số 17 ngày 12: Nhập kho phế liệu thu hồi 100 do thanh lý TSCĐ. 
44. HĐGTGT số 7 ngày 12: Phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ bán thu ngay bằng tiền 
mặt theo giá chưa thuế 150 và thuế 10% (PT số 7 ngày 12). 
265 
45. Hợp đồng liên doanh với DN Tân Hương, DN Minh Phương đã góp vốn liên doanh 
với Tân Hương 01 TSCĐ với nguyên giá là 15.000 đã hao mòn 3.000. Theo biên bản 
đánh giá số 5 ngày 12: Hội đồng định giá TSCĐ này là 16.000. 
46. PC số 6 ngày 13: Chi vận chuyển TSCĐ đem đi góp vốn với Tân Hương là 550 trong 
đó thuế 10%.theo HĐGTGT số 905 ngày 13 
47. PXK số 7 ngày 13: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là 
80.000 cái. 
48. HĐGTGT số 8 ngày 13: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là 
4,8/cái và thuế 10%. 
49. PXK số 8 ngày 13: Xuất kho 
a. VLA: cho sản xuất SP 20.000 kg, cho QLPX 1.000 kg, cho QLDN 3.000 
kg. 
b. VLB: cho sản xuất SP 10.000 kg. 
c. VLC: cho sản xuất SP 30.000 kg. 
50. PC số 7 ngày 15: Chi tạm ứng lương 2.000. 
51. PXK số 9 ngày 15: Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng 4.000 
cái. 
52. HĐGTGT số 9 ngày 15: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh đơn giá 11/cái và 
thuế là 10%. 
53. PNK số 18 ngày 16: Nhập kho VLA số lượng 40.000 kg theo HĐ GTGT số 58 ngày 
16 của DN M theo giá chưa thuế 0,55/kg và thuế 10%. 
54. PNK số 19 ngày 16: Nhập kho CCDC số lượng 10.000 cái theo HĐ GTGT số 59 ngày 
16 của DN M theo đơn giá chưa thuế 0.55 và thuế 10%. 
55. HĐGTGT số 15 ngày 16 của DN vận chuyển Q tiền vận chuyển CCDC và VLA theo 
đơn giá vận chuyển: VLA là 0.02/kg; CCDC là 0.01/cái và thuế là 10%. 
56. Nhận GBC của ngân hàng số 572 ngày 15: Thu tiền bán hàng của DN Minh Chánh 
theo HĐsố 9 ngày 15. 
57. Theo báo cáo của đại lý Thanh Tấn số hàng đã bán được là 2.000 SP/ngày 15. 
58. HĐGTGT số 10 ngày 16: Xuất 2.000 SP cho đại lý Thanh Tấn theo giá bán chưa thuế 
là 8,5/SP và thuế là 10%. 
59. HĐ số 1 ngày 16 của đại lý Thanh Tấn phản ánh sổ hoa hồng phải trả cho đại lý là 5% 
giá bán chưa thuế và thuế suất GTGT là 10%. 
60. GBC số 482 ngày 17: Đại lý trả tiền bán SP sau khi trừ hoa hồng đại lý. 
61. PXK số 10 ngày 17: Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là 
10.000 cái 
62. HĐGTGT số 11 ngày 17: Bán hàng hóa cho DN Minh Chánh đơn giá 11/cái, thuế 
10%. 
63. PNK số 20 ngày 17: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 19 ngày 17 của DN P, 
số lượng 200.000 cái, đơn giá là 0,58 và thuế 10%. 
64. Bảng thanh toán lương tháng : Tiền lương phải trả CNSX SP : 100.000; Bộ phận 
QLPX: 20.000; Bộ phận bán hàng : 15.000; Bộ phận QLDN: 25.000 
65. Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định biết rằng lương cơ bản của bộ 
phận sản xuất: 60.000; QLDN: 20.000; QLPX: 20.000; Bán hàng: 20.000. 
66. Bảng thanh toán tiền BHXH, tiền BHXH phải trả trong tháng là 2.000 trong đó: 
CNSX : 1.400 NV QLPX : 600 
67. Bảng thanh toan tiền thưởng: Tiền thưởng phải trả cho : CNSX : 4.000; Nhân viên 
BH: 1.000; Nhân viên QLDN :1.500 
68. PNK số 21 ngày 20: Nhập kho 20.000 SP hoàn thành. 
69. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, số trích khấu hao trong tháng là 40.000, trong đó: 
a. Dùng ở bộ phận sản xuất : 20.000 
266 
b. Bộ phận bán hàng: 10.000 
c. Bộ phận quản lý DN : 10.000 
70. PXK số 11 ngày 23: Xuất kho 20.000 SP bán cho DN Toàn Thủy. 
71. HĐGTGT số 12 ngày 23: bán SP cho DN Toàn Thủy, đơn giá bán là 15/SP, thuế 
10%. 
72. Nhận GBC số 7895 ngày 25 của ngân hàng báo số tiền bán SP của DN Toàn Thủy 
ngày 23. 
73. PXK số 12 ngày 23: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là 
100.000 cái. 
74. HĐGTGT số 13 ngày 23: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang đơn giá là 5/cái và 
thuế 10%. 
75. HĐ GTGT số 957 ngày 28 của DN Điện lực Thành phố, số tiền phải trả là 10.000 và 
thuế 10%. Trong đó phân bổ cho bộ phận SX: 5.000, bộ phận QLDN: 4.000, bộ phận 
bán hàng: 1.000. 
76. HĐGTGT số 720 ngày 28 của DN cấp nước Thành phố, số tiền nước phải trả là 8.000 
và thuế 5%. Trong đó phân bổ cho bộ phận SX: 7.000, bộ phận QLDN: 1.000. 
77. PNK số 22 ngày 28 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 30 ngày 28 của DN 
P, số lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,53và thuế 10%. 
78. Chi phí tiếp khách theo: 
a. HĐGTGT số 7 ngày 21 của DN Q: Giá chưa thuế 3.000 và thuế 10%. 
b. HĐ bán hàng số 5 ngày 20 của DN XL: Giá thanh toán là 4.000. 
79. PNK số 23 ngày 28: Nhập kho 5.000 SP. 
80. PNK số 24 ngày 28: Nhập kho CCDC theo HĐ GTGT số 32 ngày 28 của DN P, số 
lượng 1.000 cái, đơn giá chưa thuế là 8 và thuế 10%. 
81. PXK số 13 ngày 29: Xuất kho CCDC 5.000 cái thuộc loại phân bổ 4 lần, Bảng phân 
bổ số 2 trong đó dùng cho bộ phận bán hàng 2.000 cái , bộ phận sản xuất 3.000 cái. 
82. PXK số 14 ngày 29: Xuất 5.000 SP bán cho DN Toàn Thủy. 
83. HĐ GTGT số 14 ngày 29: Bán SP cho DN Toàn Thủy, đơn giá bán chưa thuế 16/SP, 
thuế 10%. 
84. PXK số 15 ngày 29: Xuất hàng hóa H2 số lượng 50.000 cái bán cho DN Ngọc 
Phương. 
85. HĐ GTGT số 15 ngày 29: Bán hàng hóa H2 cho DN Ngọc Phương, đơn giá 6/cái và 
thuế suất 10%. 
86. PT số 8 ngày 29: Rút TGNH về quỹ tiền mặt: 20.000. 
87. PC số 8 ngày 29: Chi tiền thưởng và tiền BHXH trong tháng. 
88. Biên bản kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang là 5.000 cái (trong đó mức độ hoàn 
thành là 30% là 2.000 cái còn lại có mức độ hoàn thành là 50%). DN đánh giá SPDD 
theo phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương 
89. Báo cáo thanh toán tạm ứng của anh Tâm: Chi tiếp khách là 18.000, trong đó thuế 
GTGT là 1.000 (theo HĐ GTGT số 75 ngày 28). 
90. PNK số 25 ngày 29: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 35 ngày 29 của DN P, 
số lượng 50.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,56 và thuế 10%. 
91. PXK số 16 ngày 29: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là 
150.000 cái. 
92. HĐ GTGT số 16 ngày 29: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang đơn giá 5/cái và 
thuế 10%. 
93. PNK số 26 ngày 29 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 40 ngày 29 của DN 
P, số lượng 200.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,55 và thuế 10%.HĐGTGT số 100 
ngày 29 của DN Q vận chuyển số hàng hoá này với đơn giá là 0,05/cái và thuế GTGT 
là 10%. 
267 
94. GBC9 ngày 30: Thu hết số nợ của DN Minh Trang. 
95. Phiếu tính lãi ngân hàng kèm theo GBC số 9879 của ngân hàng: lãi tiền gởi 1.100. 
96. PXK số 17 ngày 30 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng là 
28.000 cái 
97. HĐ GTGT số 17 ngày 30 : Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh đơn giá 10,5/cái, 
thuế 10% 
98. PT số 10 ngày 30: Thu lãi do góp vốn liên doanh với DN Tân Hương là 500. 
99. PXK số 18 ngày 30: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là 
150.000 cái. 
100. HĐGTGT số 18 ngày 30: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế 
là 5/cái và thuế 10%. 
101. PT số 11 ngày 30: Nhận 20.000 góp vốn của các đối tác 
102. PC số 9 ngày 31: Chi lương tháng 1 cho CNV. 
103. Tính chi phí thuế TNDN hiện hành với Thuế suất thuế TNDN là 25% 
104. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 
105. Tạm phân phối lãi của tháng 1 (nếu có): a. Bổ sung Quỹ phát triển kinh doanh: 
60% 
b. Quỹ khen thưởng và phúc lợi: 20% trong đó mỗi quỹ 10%; c. Quỹ dự phòng tài 
chính:20% 
106. PC số 10 ngày 31: Tạm nộp thuế TNDN trong tháng là 1.000 
107. PC số 11 ngày 31: Chi lãi cho các bên góp vốn năm trước 1.000 
108. Thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp với nhau (tuỳ chọn) 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chuong_5_to_chuc_hach_to.pdf