Bài giảng Tiếng Việt 2

Cấu trúc bài giảng gồm hai chương: Chương 1 - Ngữ pháp tiếng Việt, Chương

2 - Phong cách học. Điểm mới của bài giảng, cuối mỗi mục lớn có phần luyện tập

giúp sinh viên thực hành, hệ thống hóa bài học; cuối mỗi chương là những kiến thức

cơ bản được nhấn mạnh cùng hệ thống câu hỏi, bài tập, tài liệu tham khảo giúp

người học thuận lợi hơn trong quá trình tự hoàn thiện kiến thức

pdf 89 trang phuongnguyen 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt 2

Bài giảng Tiếng Việt 2
 0 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG 
 KHOA SƢ PHẠM TỰ NHIÊN 
 ---------------------- 
BÀI GIẢNG 
TIẾNG VIỆT 2 
DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 
 GV: NGUYỄN TÚ ANH 
 TỔ: GIÁO DỤC TIỂU HỌC 
 KHOA: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN 
 1 
 DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 1. BC - CL : Báo chí - Chính luận 
 2. BP : Biện pháp 
 3. Cụm C-V : Cụm chủ vị 
 4. Cụm C-P : Cụm chính phụ 
 5. CT : Cụm từ 
 6. CP : Cú pháp 
 7. CN : Chủ ngữ 
 8. DT : Danh từ 
 9. ĐT : Động từ 
 10. HC - CV : Hành chính - Công vụ 
 11. KH : Khoa học 
 12. NA – VT : Ngữ âm - Văn tự 
 13. NP : Ngữ pháp 
 14. NN : Ngôn ngữ 
 15. NN : Ngữ nghĩa 
 16. NT : Nghệ thuật 
 17. PCH : Phong cách học 
 18. PT : Phương tiện 
 19. SH : Sinh hoạt 
 20. TT : Tính từ 
 21. TT : Tu từ 
 22. TP : Thành phần 
 23. TTC : Thành tố chính 
 24. TTP : Thành tố phụ 
 25. VB : Văn bản 
 26. VD : Ví dụ 
 2 
 Lời mở đầu 
Tiếp theo bài giảng Tiếng Việt 1, bài giảng Tiếng Việt 2 được biên soạn để 
phục vụ cho việc dạy học học phần Tiếng Việt 2, trong tổng thể chung của chương 
trình Tiếng Việt-Văn học-Phương pháp dạy học tiếng Việt đào tạo giáo viên tiểu học 
trình độ Cao đẳng Sư phạm. 
 Hướng tới mục tiêu của học phần là củng cố và nâng cao những hiểu biết cơ 
bản về Ngữ pháp và Phong cách học tiếng Việt, bài giảng biên soạn theo phương 
châm vừa chú trọng hình thành những kiến thức lý thuyết cần thiết, vừa chú trọng 
việc luyện tập thực hành để giúp sinh viên nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt. 
Mặt khác, bài giảng còn hướng tới mục tiêu chuẩn bị những kiến thức, kĩ năng 
để sinh viên có thể làm tốt nhiệm vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp sau này 
ở trường tiểu học. Do đó, sinh viên cần có ý thức học tập tốt, không ngừng nâng cao 
năng lực tự học để hoàn thành nhiệm vụ đào tạo ở trường sư phạm nói chung, học 
phần Tiếng Việt 2 nói riêng. 
Cấu trúc bài giảng gồm hai chương: Chương 1 - Ngữ pháp tiếng Việt, Chương 
2 - Phong cách học. Điểm mới của bài giảng, cuối mỗi mục lớn có phần luyện tập 
giúp sinh viên thực hành, hệ thống hóa bài học; cuối mỗi chương là những kiến thức 
cơ bản được nhấn mạnh cùng hệ thống câu hỏi, bài tập, tài liệu tham khảo giúp 
người học thuận lợi hơn trong quá trình tự hoàn thiện kiến thức. 
Để nâng cao chất lượng của bài giảng, mong nhận được ý kiến đóng góp của 
các thầy giáo, cô giáo, các sinh viên sư phạm trong quá trình sử dụng bài giảng này. 
Xin gửi về theo địa chỉ: totieuhoc@pdu.edu.vn 
 3 
 Phần thứ nhất. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT 
* Mục tiêu cần đạt: 
Sau khi học phần này, sinh viên cần đạt được những mục tiêu chính sau: 
Kiến thức: - Có hiểu biết bước đầu về một số khái niệm cơ bản của ngữ pháp học. 
 - Có kiến thức cơ bản về từ loại, cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản. 
Kĩ năng: - Xác định và phân tích được từ loại, cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản. 
 - Nâng cao kĩ năng về dùng từ, viết câu, tạo lập đoạn văn và văn bản. 
Thái độ: Có thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Có ý thức vận dụng 
những hiểu biết về ngữ pháp tiếng Việt vào việc học tập tiếng Việt và các bộ môn 
khác, đồng thời hướng đến chuẩn bị cho hoạt động dạy học ở bậc tiểu học. 
* Giới thiệu chung: 
STT Nội dung Số tiết 
1 Chương 1. Đại cương về ngữ pháp 3 
2 Chương 2. Ngữ pháp tiếng Việt. 
 Từ loại tiếng Việt 
2 
3 Cụm từ tiếng Việt 2 
4 Câu tiếng Việt 3 
5 Đoạn văn 2 
6 Văn bản 2 
7 Kiểm tra 1 
 4 
 Chƣơng 1. ĐẠI CƢƠNG VỀ NGỮ PHÁP 
1.1. Ngữ pháp và ngữ pháp học 
* Trong cơ cấu tổ chức của hệ thống ngôn ngữ, ngoài các bộ phận ngữ âm và từ 
vựng, còn có ngữ pháp. Vậy ngữ pháp là gì? 
Theo quan niệm thông thường, ngữ pháp là toàn bộ các quy luật, các phép tắc 
về sự cấu tạo của các từ, sự biến đổi của các từ và sự kết hợp các từ thành câu, 
đồng thời là các quy tắc cấu tạo của các câu, các đoạn văn và văn bản. 
* Ngữ pháp học là một chuyên ngành nghiên cứu về ngữ pháp của một ngôn ngữ. 
Theo cách phân chia truyền thống, ngữ pháp học bao gồm 2 phân ngành: 
- Từ pháp học: Nghiên cứu các quy tắc cấu tạo từ, các quy tắc biến đổi từ và từ loại. 
- Cú pháp học: Nghiên cứu các quy tắc kết hợp từ thành cụm từ, câu. Để hoàn thành 
được nhiệm vụ này, cú pháp học phải giải quyết những vấn đề như cấu tạo của cụm 
từ, các loại cụm từ, các kiểu câu 
 Hai bộ phận từ pháp học (từ loại) và cú pháp học có liên hệ chặt chẽ với nhau. 
 Hiện nay, có xu hướng mở rộng phạm vi nghiên cứu của ngữ pháp học tới cả 
lĩnh vực trên câu (đoạn và văn bản). Xu hướng mở rộng này đã hình thành một 
phân ngành mới là Ngữ pháp văn bản. 
1.2. Một số khái niệm cơ bản của ngữ pháp học 
1.2.1. Đơn vị ngữ pháp 
Đơn vị ngữ pháp là những đơn vị (yếu tố) ngôn ngữ có hai mặt: mặt hình thức 
cấu tạo và mặt nội dung ý nghĩa. Trong ngôn ngữ, những đơn vị có cả hai mặt bao 
gồm: hình vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản. 
VD: Từ nhỏ nhen: Chỉ xuất hiện với tư cách đơn vị ngữ pháp khi xem xét ở 
các phương diện: 
 Cấu tạo: từ láy 
 Từ loại: Tính từ 
 Vai trò ngữ pháp: Trung tâm (trong cụm từ C-P, cụm tính từ) 
 Vị ngữ (trong câu) 
 5 
Tóm lại: Đơn vị ngữ pháp là những đơn vị ngôn ngữ có 2 mặt: Hình thức và ý 
nghĩa (hình vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản) và được xem xét ở bình diện ngữ 
pháp. 
1.2.2. Ý nghĩa ngữ pháp 
 Từ nói chung có hai loại ý nghĩa: Ý nghĩa từ vựng (là ý nghĩa riêng của từng 
từ. VD: chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân của người hoặc động vật, với tốc độ 
cao; nhà: công trình xây dựng có mái, có tường vách để ở hay để dùng vào một việc 
gì đó) và ý nghĩa ngữ pháp. Ngữ pháp học chỉ nghiên cứu ý nghĩa ngữ pháp của 
từ. 
* Ý nghĩa ngữ pháp: là ý nghĩa chung của cả một loại từ, hoặc một tiểu loại các từ. 
 VD : - nhà, cửa, bàn, ghế, học sinh... chỉ sự vật 
 - bay, chạy, nhảy, nghiên cứu .... chỉ hoạt động, trạng thái 
 - đẹp, xấu, trắng, đen ... chỉ tính chất, đặc điểm 
Ý nghĩa ngữ pháp còn có thể là ý nghĩa nảy sinh do quan hệ của các từ trong câu: 
1.2.3. Hình thức ngữ pháp và phƣơng thức ngữ pháp 
1.2.3.1. Hình thức ngữ pháp: là sự biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp nhờ các yếu tố 
vật chất của ngôn ngữ. 
VD: Công việc của chúng ta rất khó khăn. Nhưng chúng ta nhất định sẽ vượt 
qua những khó khăn ấy. 
(Khó khăn 1: chỉ tính chất - ý nghĩa này được bộc lộ nhờ hình thức kết hợp với 
từ rất ở trước; khó khăn 2: chỉ sự vật - ý nghĩa này được bộc lộ nhờ hình thức kết 
hợp với từ những ở trước và từ ấy ở sau). 
1.2.3.2. Phương thức ngữ pháp: là cách thức chung trong việc biểu hiện các ý nghĩa 
ngữ pháp. 
Trong ngôn ngữ, có những loại phương thức ngữ pháp sau: 
a) Phương thức hư từ: Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện bằng cách dùng hư từ 
(rất, những, vì, nếu, bằng, và, với, cùng). 
 VD : Gà của mẹ (quan hệ sở hữu). 
b) Phương thức trật tự từ: Trật tự sắp xếp của các từ trong câu cũng là một 
phương thức ngữ pháp. 
 6 
VD: Mẹ yêu con (chủ ngữ) ≠ con yêu mẹ (bổ tố) 
c) Phương thức ngữ điệu: dùng ngữ điệu để góp phần biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp, 
xác định các quan hệ ngữ pháp. 
 Ngữ điệu là một đặc điểm âm thanh của lời nói và bao gồm nhiều phương 
diện: giọng lên cao hay xuống thấp, nói nhanh hay chậm, liên tục hay ngừng nghỉ, 
mạnh hay yếu....Các câu bao gồm những từ ngữ như nhau nhưng ngữ điệu khác 
nhau thì ý nghĩa cũng khác nhau, 
VD : - Hoa học giỏi. Hạ giọng - câu kể 
 Lên giọng - câu hỏi 
 - Mẹ con làm rồi. 
Nếu nhấn giọng và ngắt giọng ở từ mẹ thì mẹ là hô ngữ, con là chủ ngữ. 
Nếu đọc liền, bình thường thì con là định tố của mẹ, mẹ con là chủ ngữ. 
 d) Phương thức láy: là lặp lại (hoàn toàn hay bộ phận) thành phần âm thanh của 
một đơn vị nào đó (của từ) để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp. 
VD: - Biểu thị số nhiều: người người, năm năm, tháng tháng... 
 - Biểu thị hành động được lặp lại : gật gật, lắc lắc, vỗ vỗ, cười cười... 
 - Biểu thị độ giảm tính chất sự vật, sự việc: trăng trắng, đèm đẹp, nho 
nhỏ... 
1.2.4. Quan hệ ngữ pháp 
 Trong hoạt động giao tiếp (trong lời nói, trong văn bản) các từ thường 
phải kết hợp với nhau để tạo nên những kết cấu ngữ pháp lớn hơn, nhằm đáp ứng 
các nhu cầu giao tiếp. Trong sự kết hợp ấy, giữa các từ luôn luôn có mối quan hệ 
với nhau. Quan hệ ngữ pháp chính là quan hệ giữa các yếu tố ngữ pháp này khi 
chúng tạo đơn vị ngữ pháp lớn hơn. 
 Các quan hệ ngữ pháp được phân biệt thành ba loại: 
1.2.4.1. Quan hệ chủ vị (tường thuật): là quan hệ giữa hai thành tố (từ hoặc cụm 
từ), trong đó một thành tố (chủ ngữ) biểu hiện đối tượng được nói đến trong câu, 
còn thành tố (vị ngữ), biểu hiện nội dung nói về đối tượng đó. Trong quan hệ này, 
chủ ngữ và vị ngữ có quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau. 
VD : - Tôi // là sinh viên. 
 7 
* Đặc điểm của quan hệ chủ vị: 
- Trật tự: C thường đi trước V. 
- V thường bắt đầu bằng các phụ từ để biểu hiện các ý nghĩa hình thái (Tôi cũng 
đang bơi). C nếu biểu hiện bằng danh từ thì thường được xác định ý nghĩa bằng các 
từ chỉ định (Anh ấy sẽ không đến đây). 
1.2.4.2. Quan hệ đẳng lập (liên hợp, song song): là quan hệ giữa các thành tố ngang 
hàng nhau, bình đẳng với nhau. 
VD: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) 
 * Đặc điểm của quan hệ đẳng lập: 
- Số lượng thành tố: từ 2 trở lên ( VD: Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương 
Bác Hồ vĩ đại). 
- Cùng bản chất ngữ pháp (từ loại) và biểu hiện ý nghĩa (cùng phạm trù). (VD trên: 
4 thành tố cùng là động từ, cùng phạm trù hoạt động). 
- Cương vị ngữ pháp ngang hàng nhau (VD trên: 4 thành tố đều là chủ ngữ). 
- Thứ tự sắp xếp các thành tố linh hoạt, có thể thay đổi được (VD trên có thể thay 
đổi thứ tự: Sống, lao động, học tập, chiến đấu theo gương Bác Hồ vĩ đại). 
1.2.4.3. Quan hệ chính phụ (quan hệ phụ thuộc): là mối quan hệ giữa hai thành tố, 
một thành tố đóng vai trò chính, một thành tố đóng vai trò phụ. 
VD: - đọc sách, muốn làm việc, vui tính, xanh nhạt 
* Đặc điểm của quan hệ chính phụ: 
- Về ý nghĩa: Thành tố phụ bổ sung, hay hạn định ý nghĩa cụ thể cho thành tố chính. 
VD: nhân dân Việt Nam , học sinh giỏi. 
 TTC TTP TTC TTP 
- Về ngữ pháp: 
+ TTC và TTP không nhất thiết cùng bản chất, cùng đặc điểm từ loại. 
+ TTC quyết định bản chất, chức năng, quan hệ ngữ pháp của cả kết cấu. 
+ Quan hệ chính phụ chặt chẽ, trật tự giữa TTC và TTP khó có thể thay đổi. 
 Câu hỏi 
1/ Ngữ pháp là gì? Đối tượng nghiên cứu của ngữ pháp học? 
 8 
2/ Thế nào là đơn vị ngữ pháp? 
3/ Thế nào là ý nghĩa ngữ pháp? 
4/ Thế nào là hình thức ngữ pháp và phương thức ngữ pháp? Tiếng Việt thường sử 
dụng những phương thức ngữ pháp nào? Lấy ví dụ minh họa cho mỗi phương thức 
đó. 
5/ Thế nào là quan hệ ngữ pháp? Trình bày các quan hệ ngữ pháp khái quát. 
 Luyện tập 
Bài tập 1 
Xác định các đơn vị ngữ pháp trong các trích đoạn sau: 
a/ “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. 
 (Hồ Chí Minh) 
b/ “Người Việt Nam ta ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng 
nói của mình. Và tự tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”. (Đặng Thai Mai) 
Bài tập 2 
Hãy sắp xếp các từ sau đây thành những nhóm có cùng ý nghĩa ngữ pháp: đi, 
học, nhà, lười, ngủ, bàn, một, học sinh, đẹp, nhanh, người, học tập, bốn, bài tập, 
giỏi, chăm sóc. 
Bài tập 3 
 Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp khái quát của mỗi nhóm từ sau: 
a. trắng, đen, tròn, méo, to, nhỏ, tốt đẹp, xanh tươi, thông minh 
b. nhà, cửa, bút mực, máy móc, xe cộ, văn học, nghệ thuật 
c. ăn, uống, ngồi, nằm, nói, cười, đóng, mở 
Bài tập 4 
 Hãy chỉ rõ quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các nhóm từ in nghiêng trong câu sau: 
 “Đó đây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cóinở 
nụ cười tươi đỏ”. (Bùi Hiển) 
Bài tập 5 
 Trong câu sau, các hư từ có tác dụng như thế nào trong việc biểu thị ý nghĩa 
ngữ pháp? 
 9 
 Những vùng đất hoang cỏ dại bao la của Tây Bắc đã và đang biến thành những 
ruộng đồng xanh tốt và xóm làng tươi vui. 
Bài tập 6 
Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp và phương thức ngữ pháp của các từ in 
nghiêng trong các câu thơ sau: 
 Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ 
 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh) 
 Chƣơng 2. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT 
2.1. Từ loại tiếng Việt 
2.1.1. Khái niệm từ loại. Tiêu chuẩn phân định từ loại trong tiếng Việt 
2.1.1.1. Khái niệm 
 Vốn từ tiếng Việt có một số lượng rất lớn. Mỗi từ có một nghĩa riêng. Tuy 
nhiên, có thể tìm thấy những nét giống nhau giữa chúng. Những từ này hình thành 
những loại, những lớp, những nhóm lớn nhỏ khác nhau trong lòng kho từ vựng. 
Dựa vào đó có thể phân các từ thành các loại. Các từ có thể có điểm giống nhau về 
âm thanh, kiểu cấu tạo, ngữ nghĩa, nguồn gốc, phạm vi sử dụng, đặc điểm phong 
cách, chúng hợp thành các lớp từ gần âm (hoặc đồng âm), các kiểu từ xét về mặt 
cấu tạo, các trường nghĩa (hoặc các từ gần nghĩa, đồng nghĩa), các lớp từ xét theo 
nguồn gốc, các lớp từ nghề nghiệp, các lớp từ thuộc các phong cách chức năng khác 
nhau. 
 Trong ngôn ngữ còn có một loại hệ thống khác của từ. Đó là hệ thống các từ 
được hình thành trên cơ sở các đặc điểm ngữ pháp giống nhau của các từ. Lớp các 
từ có những đặc điểm ngữ pháp giống nhau gọi là các từ loại. 
 Vậy từ loại là lớp các từ (các loại từ, các nhóm từ) hình thành trên cơ sở 
những đặc điểm ngữ pháp giống nhau. Mục đích của sự phân loại dựa vào những 
đặc điểm ngữ pháp giống nhau đó nhằm lưu ý người sử dụng biết dùng từ, tạo câu, 
còn người nghiên cứu và học tập ngôn ngữ có cơ sở để phân chia các từ, nhận biết 
được đặc điểm ngữ pháp của các từ. 
2.1.1.2. Tiêu chuẩn phân định từ loại trong tiếng Việt 
 10 
VD: (1). đẹp, xấu, xanh, vàng, nhanh, chậm, lớn lao, hùng vĩ, đồ sộ 
(2). đọc, viết, đi, chạy, nghiên cứu, học tập, lo lắng, sợ hãi 
(3). công nhân, giáo viên, học sinh, sách vở, niềm tin, cuộc sống 
Nhận xét: 
* Các từ ở VD (1): 
- Có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất. 
- Có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ ở phía trước để tạo cụm từ chính phụ. 
 - Có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu. 
 => Cùng thuộc từ loại tính từ 
* Các từ ở VD (2): 
- Cùng ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái. 
 - Có thể kết hợp với các phụ từ ở phía trước (đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, đều, không, 
chưa, chẳng) để tạo cụm từ chính phụ. 
 - Có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu. 
 => Cùng thuộc từ loại động từ. 
* Các từ ở VD (3): 
- Cùng ý nghĩa khái quát chỉ sự vật. 
 - Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, từ chỉ định ở phía sau 
để tạo cụm danh từ. 
- Có thể trực tiếp làm chủ ngữ trong câu. Có thể kết hợp với từ là để làm vị ngữ. 
 => Cùng thuộc từ loại danh từ. 
 Cho đến nay, trong ngôn ngữ học thế giới, cũng như trong lĩnh vực nghiên 
cứu tiếng Việt, vấn đề tiêu chuẩn phân định từ loại đã đạt đến sự thống nhất ý kiến: 
tiêu chuẩn (cơ sở) để phân định là ý nghĩa ngữ pháp và đặc điểm về hình thức ngữ 
pháp của từ. 
a/ Ý nghĩa ngữ pháp khái quát 
 Đây không phải là ý nghĩa từ vựng riêng của từng từ, mà ý nghĩa khái quát 
chung cho nhiều từ cùng một loại. 
b/ Đặc điểm về hình thức ngữ pháp 
 11 
 Ý nghĩa ngữ pháp tồn tại trong sự thống nhất với hình thức ngữ pháp. Ở các 
ngôn ngữ tổng hợp biến hình từ (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp) thì hình thức 
ngữ pháp c ...  léo các âm thanh đem đến 
cho phát ngôn (thông thường hơn cả là văn bản thơ) một cơ cấu âm thanh nhất định 
nhằm tạo ra những màu sắc biểu cảm - cảm xúc nhất định. 
2.4.4.1. Điệp phụ âm đầu: là BPTTNA trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp 
âm hưởng bằng cách lặp lại phụ âm đầu nhằm mục đích tăng tính tạo hình và diễn 
cảm cho những câu thơ. 
VD: Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. (Nguyễn Khuyến) 
Sự trùng điệp phụ âm l ở đây làm cho khái niệm lóng lánh thêm hiện rõ. Các 
từ làn, lóng lánh, loe đều có thể xếp vào một trường ngữ nghĩa. Phụ âm l là phụ âm 
vang, trong các từ láy nó tỏ ra có khả năng làm tăng tính uyển chuyển, vận động, 
2.4.4.2. Điệp vần: là BPTTNA trong đó người ta cố ý tạo ra trùng điệp âm hưởng 
bằng cách lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau nhằm mục đích tăng sức 
biểu hiện, tăng nhạc tính của câu thơ 
VD: Lá bàng đang đỏ ngọn cây 
 Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời. (Tố Hữu) 
Tính chất cộng hưởng của những âm vang mũi (vần ang) đã làm cho câu thơ 
có nhạc tính cao, gây ấn tượng về sự nhẹ nhàng, khoáng đạt, bay bổng. 
2.4.4.3. Điệp thanh: là BPTTNA trong đó người ta cố ý tạo ra trùng điệp âm hưởng 
bằng cách lặp lại thanh điệu thường cùng thuộc nhóm bằng hoặc trắc nhằm mục 
đích tăng tính tạo hình và diễn cảm của câu thơ. 
- Các thanh bằng được lặp lại thường thích hợp để nói về sự êm đềm, nhẹ nhàng, 
chậm, buồn. VD: Ô hay buồn vương cây ngô đồng 
 Vàng rơi vàng rơi thu mênh mông. (Bích Khê) 
 - Các thanh trắc được lặp lại thường thích hợp để nói một cái gì có tính chất sắc 
gọn, đột ngột, dứt khoát, mạnh. 
 VD: Tài cao phận thấp chí khí uất 
 78 
 Giang hồ mê chơi quên quê hương. (Tản Đà) 
2.4.4.4. Tượng thanh: là BPTTNA trong đó người ta cố ý bắt chước, mô phỏng, 
biểu hiện một âm hưởng trong thực tế khách quan, ngoài ngôn ngữ, bằng cách dùng 
phối hợp những yếu tố ngữ âm có dạng vẻ tương tự. 
VD: Gió đập cành tre khua lắc cắc 
 Sóng dòm mặt nước vỗ long bong. (Hồ Xuân Hương) 
Những từ tượng thanh (lắc cắc, long bong) được dùng để mô phỏng tiếng gió 
đập cành tre, tiếng sóng vỗ. 
2.4.4.5. Hài thanh: là BPTTNA trong đó người ta cố ý sử dụng một cách tổng hợp 
các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm - 
cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu hiện của câu thơ. 
VD: Đã yêu thì yêu cho chắc 
 Bằng như trúc trắc thì trục trặc cho luôn. (Ca dao) 
Ở đây điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh (chắc, trúc trắc, trục trặc) vừa có 
tính chất tượng thanh (mô phỏng sự khó khăn trắc trở), được dùng một cách tổng 
hợp để miêu tả một tình yêu vấp váp, không thuận lợi. 
 KẾT LUẬN 
* Các BPTT sẽ tạo ra nội dung bổ sung cho phương tiện ngôn ngữ. Chúng làm 
cho sự diễn đạt của ngôn ngữ thêm phong phú, cả về số lượng lẫn chất lượng. 
* Chức năng của mỗi BPTT có thể khác nhau, có biện pháp chủ yếu mang 
chức năng biểu cảm, có biện pháp chủ yếu mang chức năng nhận thức, nhưng đều 
có chung giá trị cơ bản đó là giúp sự miêu tả, phản ánh đối tượng, sự vật sâu sắc, ấn 
tượng hơn. 
* Các BPTT đều được sử dụng trong các phong cách ngôn ngữ: PCNN sinh 
hoạt, PCNN nghệ thuật, PCNN chính luận. 
 79 
 PHONG CÁCH HỌC ĐỐI VỚI NGƢỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC. 
* Giảng dạy văn học là công việc khó khăn. Khi phân tích văn học, chúng ta 
phải phân tích những vẻ đẹp khác nhau của ngôn ngữ - chất liệu tạo nên văn học. 
Công việc ấy rất cần tới kiến thức của phong cách học. 
* Phong cách học sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về nghệ thuật chọn 
lựa, sử dụng ngôn ngữ trong các phong cách ngôn ngữ khác nhau. Từ những kiến 
thức đó, người giáo viên tiểu học có thể tìm hiểu, khám phá, phát hiện, phân tích lý 
giải những cái đẹp của ngôn ngữ văn học, qua đó bồi dưỡng rèn luyện cách nói, 
cách viết cho học sinh. 
* Nắm được phong cách học, người người giáo viên tiểu học có điều kiện để 
giảng dạy môn Tiếng Việt tốt hơn, tạo nên niềm say mê về cái đẹp của tiếng Việt, 
của văn học, của cuộc sống cho học sinh. 
 Câu hỏi 
1/ Thế nào là phân tích tu từ học? 
2/ Nêu khái niệm, biểu hiện, mục đích, đặc điểm ngôn ngữ, vị trí của các phong 
cách ngôn ngữ: PC sinh hoạt, PC hành chính - công vụ, PC báo chí - chính luận, PC 
khoa học, PC nghệ thuật. 
3/ Những phương tiện tu từ từ vựng bao gồm những từ ngữ thuộc nhiều lớp từ trong 
tiếng Việt hiện đại. Đó là những từ ngữ nào? Cho ví dụ minh họa. 
4/ Thế nào là ẩn dụ tu từ? Nhân hóa? Ẩn dụ bổ sung? Hoán dụ tu từ? Phân tích tác 
dụng tu từ của những ẩn dụ, nhân hóa, ẩn dụ bổ sung, hoán dụ trong những ví dụ cụ 
thể. 
5/ Thế nào là so sánh tu từ? Cấu trúc của so sánh tu từ? Phân tích tác dụng của so 
sánh tu từ trong ví dụ đã cho. 
6/ Các biện pháp tu từ cú pháp có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do sự tác động 
qua lại của các kiểu câu trong ngữ cảnh. Hãy chỉ ra một số biện pháp tu từ cú pháp 
tiêu biểu. Cho ví dụ và phân tích tác dụng tu từ của các biện pháp tu từ cú pháp đó. 
 Luyện tập 
 80 
Bài tập 1 
Trong những ví dụ dưới đây phương tiện diễn cảm từ vựng nào (từ láy, từ thi 
ca, từ lịch sử, từ ngoại quốc, từ Hán - Việt, từ hội thoại, từ biệt ngữ, từ địa phương, 
từ xưng hô, thành ngữ...) được sử dụng và nó đã đem lại hiệu quả tu từ gì? 
a/ Mỗi đêm như thế, xoàng ra, mỗi xuồng cũng được mươi mười lăm ki-lô mực. 
 (Nguyễn Khoa Đăng) 
b/ Cây đa cổ thụ, cành lá rậm xùm xòa đang quằn lên vật xuống. Trời mỗi lúc một 
tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt: Những tia chớp xé rạch 
bầu trời đen kịt phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. (Đoàn Giỏi) 
c/ Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng chùm như những chiếc đèn lồng xanh 
hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh! 
 Rồi cái nạng ba cây ổi, láng như mặt ghế nệm xe ngồi êm êm là! (Hồng Nhu) 
d/ Quạ không nghe giảng đến đầu đến đũa, vì thế tổ của nó xấu xí, ta thường nói 
“đầu bù như tổ quạ”. (Thái Bình kể, Truyện cổ tích Ấn Độ) 
e/ Lòng riêng riêng những bàn hoàn 
 Lo sao khôi phục giang sơn Tiên Rồng. (Hồ Chí Minh) 
g/ Kiều từ trở gót trướng hoa 
 Mặt trời gác núi, chiêng đà thu không 
 Gương nga chênh chếch dòm song 
 Vàng gieo ngấn nước, cây lồng bóng sân. (Nguyễn Du) 
h/ Cái cảm giác hẫng đột ngột khi máy bay dời mặt đất làm cho cô gái Thái ngồi 
cùng hàng ghế với tôi níu chặt cánh tay mẹ và kêu: “Ém ơi!” (Mẹ ơi) rồi giấu mặt 
ngay lập tức sau lưng mẹ mà rúc rích cười mình... 
 Hôm nay cũng như mọi ngày khác, người Điện Biên ra đón bà con ở Hà Nội 
mới lên. Những chiếc khăn piêu, những hàng cúc bướm... (Trần Lê Vân) 
i/ Luông Pha Băng, thành phố trong những vườn dừa và trong bóng xanh rờn vườn 
chùa những cây chăm - pa, cây chăm - pi. (Tô Hoài) 
k/ Đột ngột, nó quay lại nện cho chó vện một đá vào đầu, rồi nhảy phốc lên cổng 
chuồng trâu đứng nhìn xuống tỏ vẻ phớt lờ...Nó nhảy tót lên cây rơm thật cao, 
phóng tầm mắt nhìn quanh...Gà trong làng nổi gáy loạn xị. (Võ Quảng) 
 81 
Bài tập 2 
 Trong những ví dụ dưới đây phương tiện diễn cảm ngữ nghĩa nào (ẩn dụ, 
nhân hóa, ẩn dụ bổ sung, hoán dụ, khoa trương, nói giảm...) được sử dụng và nó đã 
đem lại hiệu quả tu từ gì? 
a/ Nhớ chân Người bước lên đèo 
 Người đi rừng núi trông theo bóng Người. (Tố Hữu) 
b/ Nhà ai vừa chín quả đầu 
 Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng. (Phạm Hổ) 
c/ Nhìn xuống sâu thung lũng 
 Nắng như rót mật vàng 
 Thác trắng tung dải lụa 
 Ngô xanh hai sườn non. (Nguyễn Thái Vận) 
d/ Ôi chú chim tu hú 
 Chẳng quên việc của mình 
 Đánh thức mùa vải dậy 
 Ngọt dần với bình minh. (Nguyễn Viết Bình) 
e/ Tháng chín, tháng mười, chim pít đã rủ nhau bay về từng đàn, tiếng hót ríu rít cứ 
xoáy tròn trong nắng mai và gió rét căm căm. (Nguyễn Minh Châu) 
g/ Tôi cảm thấy mình đứng ở rìa trái đất đang lặng ngắm không gian, lòng tràn ngập 
cảm giác e sợ như khi đứng gần - một cái gì cao cả. (M. Gooc-ki) 
Bài tập 3 
 Có thể hiểu các nghĩa hình tượng có tính ẩn dụ của những câu tục ngữ dưới 
đây như thế nào? 
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. 
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. 
- Uống nước nhớ nguồn. 
Bài tập 4 
 Hãy phân tích tác dụng tu từ của những lối nhân hóa dưới đây: 
a/ Đó đây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói...nở nụ 
cười tươi đỏ. (Bùi Hiển) 
 82 
b/ Ta đi trăng cũng đi theo 
 Đường xa dốc núi đỉnh đèo trăng soi 
 Bây giờ trăng đã ngủ rồi 
 Ta đi lòng vẫn sáng ngời ánh trăng. (Ca dao kháng chiến) 
c/ Con sông Nậm - Khan ra đến đấy còn làm duyên nũng nịu uốn mình một quãng 
rồi mới chịu hòa vào Mê - Kông. (Tô Hoài) 
d/ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ 
 Nghe thấy tiếng sấm phất cờ mà lên 
 Chú ý đến chiều sâu tư tưởng và giá trị tạo hình, diễn cảm của câu ca dao. 
Bài tập 5 
 Phân tích giá trị nghệ thuật của phương tiện diễn cảm trong cách nói múc 
ánh trăng vàng đổ đi của câu ca dao: 
 Hỡi cô tát nước bên đàng 
 Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. 
Bài tập 6 
 Phân tích tác dụng của những ẩn dụ bổ sung được dùng trong những ví dụ 
dưới đây: 
a/ Nhà ai vừa chín quả đầu 
 Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng. (Phạm Hổ) 
b/ Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương 
thơm và ánh sáng. (Tô Hoài) 
Bài tập 7 
 Phân tích ý nghĩa tu từ của những trường hợp sử dụng hoán dụ tu từ dưới đây: 
a/ Ngay lập tức cả nhà hát bị bản nhạc thu hút. (Huỳnh Dũng Nhân) 
b/ Ở đâu đẹp núi đẹp sông 
 Đây đẹp ruộng đồng, đẹp những hàng cây, 
 Đẹp hơn là những bàn tay, 
 Vừa lo giữ nước, vừa xây xóm làng. (Nguyễn Văn Chương) 
Bài tập 8 
 83 
 Hãy phân tích cách dùng có tính sáng tạo và có tác dụng tu từ của những so 
sánh trong những ví dụ dưới đây: 
a/ A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp 
tay bắp chân rắn như trắc gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá 
trời trồng. (Ma Văn Kháng) 
b/ Diều là hạt cau 
 Phơi trên nong trời. (Trần Đăng Khoa) 
c/ Sáng sớm sương phủ dày như nước biển. Đỉnh Đê Ba nổi lên như một hòn 
đảo...Sương lượn lờ dưới các chân núi như những dải lụa. Cả thung lũng như một 
bức tranh thủy mặc. (Đình Trung) 
Bài tập 9 
 Phân tích tác dụng của tăng dần trong những đoạn văn dưới đây: 
a/ Gió tây lướt thướt bay, qua rừng, quyện hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa 
hương thảo quả ngọt lựng thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. 
Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm, ủ ấp 
trong từng nếp áo, nếp khăn. (Ma Văn Kháng) 
b/ Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này 
chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết hung tợn hơn. Tưởng như biển có bao nhiêu 
nước, trời hút lên, đổ xuống đất. (Ma Văn Kháng) 
Bài tập 10 
 Điệp cú pháp có tác dụng như thế nào trong tục ngữ, ca dao, thơ, văn xuôi 
nghệ thuật, như: 
a/ Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. 
b/ Giàu đâu những kẻ ngủ trưa 
 Sang đâu những kẻ say sưa tối ngày. 
c/ Em yêu màu trắng: 
 Trang giấy tuổi thơ 
 Đóa hoa hồng bạch 
 Mái tóc của bà 
 Em yêu màu vàng: 
 84 
 Lúa đồng chín rộ 
 Hoa cúc mùa thu 
 Nắng vàng rực rỡ. (Phạm Đình Ân) 
d/ Trăng thanh. Gió mát. Bốn mùa nối nhau đi qua. Tháng hai thơm dịu hoa xoan. 
Tháng ba thoảng hương hoa nhãn. Tháng chạp ấm hương chuối dậy màu trứng 
cuốc. (Võ Văn Trực) 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sinh viên cần đọc thêm một số tài liệu sau: 
[1] Đinh Trọng Lạc (2005), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
[2] Nguyễn Thái Hòa (2005), Giáo trình Phong cách học tiếng Việt, NXB ĐHSP. 
[3] Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, NXB ĐH và 
THCN. 
 85 
 CÂU HỎI ÔN TẬP 
 Phần thứ nhất. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT 
1. Từ loại là gì? Phân tích các tiêu chuẩn phân định từ loại trong tiếng Việt. 
2. Đặc điểm danh từ, động từ, tính từ? Nêu các tiểu loại của danh từ, động từ, tính 
từ. Có ví dụ minh họa. 
3. So sách điểm giống nhau, khác nhau giữa: phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ. 
4. Cấu tạo của cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ? 
5. Đặc trưng cơ bản của câu tiếng Việt. 
6. Thế nào là câu đơn bình thường? Câu đơn đặc biệt? Câu rút gọn? 
7. Phân biệt câu đơn, câu ghép. 
8. Tóm tắt quy tắc sử dụng 10 dấu câu tiếng Việt. Lấy ví dụ minh họa. 
9. Khái niệm về đoạn văn. Nêu đặc điểm các kiểu cấu trúc của đoạn văn? Tác dụng 
của các phương thức và phương tiện liên kết trong đoạn văn. 
10. Khái niệm về văn bản? Kết cấu của văn bản. Tính hoàn chỉnh, tính thông tin của 
văn bản biểu hiện ở những yếu tố nào? 
 Phần thứ hai. PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT 
1. Đối tượng, nhiệm vụ của PCH. 
2. Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt. 
3. Phương tiện tu từ từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp. 
4. Biện pháp tu từ từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp, ngữ âm - văn tự. 
 86 
 Mục lục 
 Trang 
Lời mở đầu... 2 
Phần thứ nhất. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT3 
Mục tiêu cần đạt. Giới thiệu chung 3 
Chƣơng 1. ĐẠI CƢƠNG VỀ NGỮ PHÁP 
1.1. Ngữ pháp và ngữ pháp học. 4 
1.2. Một số khái niệm cơ bản của ngữ pháp học 4 
1.2.1. Đơn vị ngữ pháp4 
1.2.2. Ý nghĩa ngữ pháp  5 
1.2.3. Hình thức ngữ pháp và Phương thức ngữ pháp5 
1.2.4. Quan hệ ngữ pháp.6 
Câu hỏi. Luyện tập... 7 
Chƣơng 2. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT 
2.1. Từ loại tiếng Việt 9 
2.1.1. Khái niệm từ loại? Tiêu chuẩn phân định từ loại tiếng Việt... 9 
2.1.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt. Sự chuyển loại của từ tiếng Việt11 
Câu hỏi. Luyện tập..18 
2.2. Cụm từ tiếng Việt . 20 
2.2.1. Khái niệm về cụm từ...20 
2.2.2. Các loại cụm từ...20 
2.2.3. Cấu tạo của cụm từ chính phụ 21 
Câu hỏi. Luyện tập..24 
2.3. Câu tiếng Việt25 
2.3.1. Khái niệm. Các đặc trưng cơ bản của câu..26 
2.3.2. Phân loại câu...27 
2.3.3. Các loại câu xét về mặt cấu tạo..27 
2.3.4. Các loại câu xét về mặt giao tiếp33 
2.3.5. Hệ thống dấu câu tiếng Việt35 
Câu hỏi. Luyện tập.38 
 87 
2.4. Đoạn văn..41 
2.4.1. Khái niệm về đoạn văn 41 
2.4.2. Cấu trúc của đoạn văn42 
2.4.3. Liên kết câu, liên kết đoạn 44 
Câu hỏi. Luyện tập.46 
2.5. Văn bản..49 
2.5.1. Khái niệm về văn bản .49 
2.5.2. Kết cấu của văn bản49 
2.5.3. Tính hoàn chỉnh của văn bản..50 
2.5.4. Tính thông tin ngữ nghĩa của văn bản ...51 
Câu hỏi. Luyện tập.53 
Phần thứ hai. PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT 57 
Mục tiêu cần đạt. Giới thiệu chung ......................................................................57 
2.1. Đại cương về phong cách học58 
2.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của phong cách học ..59 
2.1.2. Phong cách chức năng 73 
2.1.3. Phương tiện tu từ và biện pháp tu từ...59 
2.1.4. Phân tích tu từ học ..60 
2.2. Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt.61 
2.2.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày.61 
2.2.2. Phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ ..61 
2.2.3. Phong cách ngôn ngữ văn bản báo chí - chính luận ..62 
2.2.4. Phong cách ngôn ngữ văn bản khoa học 64 
2.2.5. Phong cách ngôn ngữ văn bản nghệ thuật..64 
2.3. Những phương tiện tu từ của tiếng Việt65 
2.3.1. Phương tiện tu từ từ vựng ..65 
2.3.2. Phương tiện tu từ ngữ nghĩa...67 
2.3.3. Phương tiện tu từ cú pháp.......69 
2.4. Các biện pháp tu từ của tiếng Việt.70 
2.4.1.Biện pháp tu từ từ vựng...70 
 88 
2.4.2. Biện pháp tu từ ngữ nghĩa..72 
2.4.3. Biện pháp tu từ cú pháp 75 
2.4.4. Biện pháp tu từ ngữ âm - văn tự .77 
Câu hỏi. Luyện tập.... 79 
Câu hỏi ôn tập... 85 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tieng_viet_2.pdf