Bài giảng Thực tập cắt gọt kim loại cơ bản (Tiện)

HỌC PHẨN I: SỬ DỤNG THIẾT BỊ VÀ DỤNG cụ MÁY TIỆN

1. Nội quy xưởng thực tập - Nội quy sử dụng máy.

1.1. Đặt vấn đề.

Máy móc làm giảm cường độ, sức lao động của con người đồng thời làm tăng năng suất lao động, nhưng nếu sử dụng không đúng phương pháp, quy cách và thiếu thận trọng thì dễ dàng xảy ra nhưng tổn thất lớn đối vói con người, máy móc và làm ảnh hưởng xấu cho xã hội. Vì vậy, trước khi bước vào nghề mọi người phải hết sức coi trọng an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Trước, trong và sau khi làm việc mọi người phải tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy được đề ra.

 

doc 109 trang phuongnguyen 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thực tập cắt gọt kim loại cơ bản (Tiện)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thực tập cắt gọt kim loại cơ bản (Tiện)

Bài giảng Thực tập cắt gọt kim loại cơ bản (Tiện)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
TRUNG TÂM ĐT&THCN CƠ KHÍ
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
THỰC TẬP CẮT GỌT KIM LOẠI CƠ BẢN (TIỆN)
Hưng Yên 2015
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
HỌC PHẨN I: SỬ DỤNG THIẾT BỊ VÀ DỤNG cụ MÁY TIỆN
Nội quy xưởng thực tập - Nội quy sử dụng máy.
Đặt vấn đề.
Máy móc làm giảm cường độ, sức lao động của con người đồng thời làm tăng năng suất lao động, nhưng nếu sử dụng không đúng phương pháp, quy cách và thiếu thận trọng thì dễ dàng xảy ra nhưng tổn thất lớn đối vói con người, máy móc và làm ảnh hưởng xấu cho xã hội. Vì vậy, trước khi bước vào nghề mọi người phải hết sức coi trọng an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Trước, trong và sau khi làm việc mọi người phải tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy được đề ra.
Nội quy xưởng thực tập.
Điéư 1 : Tất cả các học sinh, sinh viên vào xưởng thực tập phải có mặt trước từ 2 -ỉ- 5’, lớp trưởng tập trung sỹ số lớp và báo cáo vói giáo viên số người vắng mặt.
Điéư 2 : Trước khi vào xưởng phải kiểm tra an toàn lao động, quần áo phải gọn gàng (cài hết cúc áo hoặc xắn tay áo, phải đội mũ, đi dày, với nữ thì tóc phải gon trong mũ).
Điéu 3 : Không được sử dụng máy khi không được phân công.
Điéư 4 : Tuyệt đối không được làm đồ tư, hút thuốc lá khi đứng máy.
Điéu 5: Trong giờ thực tập, nếu xảy ra tai nạn lao động, hư hỏng máy móc phải cắt điện ở máy ngay, giữ nguyên vị trí làm việc và báo cáo vói giáo viên hướng dãn.
Điéư 6 : Nghỉ thực tập vì ốm đau phải có giấy chứng nhận của y, bác sỹ. Nghỉ phép, họp, công tác phải có giấy của lãnh đạo nhà trường.
Điéư 7 : Trong giờ thực tập, phải luôn có mặt tại xưởng, nếu từ xưởng này sang xưởng khác phải được sự đòng ý của giáo viên hướng dãn.
Điéư 8 : Hết giờ lau chùi máy móc sạch sẽ, bôi dầu mỡ, kiểm tra đầy đủ dụng cụ và để đúng noi quy định. Không được đưa dụng cụ ra ngoài xương thực tập. Không được tự thay đổi vật liệu làm bài tập khi không được sự đồng ý của giáo viên hướng dãn.
Điéư 9 : Hàng ngày, lớp trưởng, tổ trưởng phải nhắc nhở anh, chị, em trong lớp thực hiện tốt nội quy.
NỘỈ quy sử dụng máy.
Điéu 1 : Tuyệt đối không được sử dụng máy khi không được phân công. Không ròi vị trí máy khi máy đang làm việc.
Điéư 2 : Trước khi dùng máy, phải đọc kỹ và làm theo bảng hướng dãn ở máy, phải nắm vững cấu tạo và sử dụng máy thành thạo.
Điéu 3 : Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra an toàn lao động, kiểm tra máy. Dùng tay quay thử mâm cặp, kiểm tra các bộ phận của máy và vật gá xem trên mâm cặp và bàn dao có vướng mắc gì không, vật gá đã đảm bảo chắc chắn chưa.
Điéư 4 : Khi gá hoặc tháo vật gia công phải gạt các tay gạt về vị trí an toàn, không được lấy búa sắt gõ, đập chi tiết trên mâm cặp. Khi gá hoặc tháo vật gia công xong phải rút chìa khoá mâm cặp ra ngay.
Điéư 5 : Trước khi cho máy làm việc phải cho máy chạy thử 1 ’ để kiểm tra các hệ thống điều khiển và bôi trơn. Trong khi làm việc thấy có tiếng kêu khác thường hoặc ngửi thấy mùi khét phải lập tức tắt máy, cắt điện và báo cáo với giáo viên hướng dãn.
Điéư 6 : Tuyệt đối không được thay đổi chiều quay của máy một cách đột ngột.
Điéu 7 : Bất cứ trong trường hợp nào cũng không được thay đổi tốc độ khi máy chưa dừng hẳn, muốn thay đổi vị trí của tay gạt phải đưa nhẹ nhàng, không dùng búa hoặc chân đạp.
Điéư 8 : Không được sửa chữa chi tiết trên hai mũi tâm, không được để vật nặng roi xuống băng máy và sửa chữa chi tiết trên băng máy.
Điéu 9 : Khi tháo, lắp mâm cặp phải lau chùi sạch sẽ, có ván kê tránh sự va chạm giữa mâm cặp và băng máy.
Điéu 10 : Sau giờ làm việc, mỗi lần thay đổi vật liệu cũng như hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng phải bảo quản, lau chùi sạch sẽ các bộ phận của máy.
NGUYÊN LÝ VÀ CẤU TẠO MÁY TIỆN
Nguyên lý hoạt động của máy tiện.
- Muốn gia công một bề mặt trên máy tiện có hình dáng khác nhau như mặt trụ, mặt côn, mặt định hình...máy phải truyền cho các cơ cấu chấp hành các chuyển động tương đối, các chuyển động tương đối này phụ thuộc vào bề mặt gia công, hình dáng dao cắt và tuân theo một quy luật nhất định.
VD1 : Muốn gia công mặt A -> Chi tiết phải quay tròn (n) Dao cắt phải tịnh tiến (S).
Trong đó n và s là chuyển động tương đối của máy.
Mâm cặp và bàn dao là các cơ cấu chấp hành thực hiện các chuyển động đó.
VD2 : Muốn gia công mặt định hình B —> Chi tiết phải quay tròn (n) Dao chuyển động tương đối (S,,S2).
Tổng hợp hai chuyển động đơn giản tạo ra chuyển động phức tạp s.
VD3 : Vãn gia công mặt định hình B dùng dao tiện định hình thì chỉ cần vật gia công có chuyển động quay tròn (n). Dao chuyển động tịnh tiến đơn giản s theo hướng ngang.
=>Chuyển động tạo hình bao gồm mọi chuyển động tương đối giữa dao và phôi trực tiếp tạo ra bề mặt gia công.
Các chuyển đông trong máy tiên :
Chuyển động chính là chuyển động tạo ra tốc độ cắt chính, đó là chuyển động quay tòn của phôi (n).
Chuyển động chạy dao là chuyển động tạo ra năng suất gia công và độ bóng bề mặt gia công (là chuyển động tịnh tiến của dao cắt).
Chuyển động chính và chuyển động chạy dao được gọi là chuyển động cơ bản của máy tiện.
Động cơ
Nguyên lý chuyển động của máy tiện
Trong đó : iv, is ký hiệu cho hộp tốc độ và hộp bước tiến.
i biểu thị sự biến đổi tỷ số truyền.
V, s biểu thị đại lượng cần biến đổi.
+ Xích truyền động chính là đường nối liền từ động cơ đến trục chính (khâu chấp hành) để thực hiện chuyển động tạo hình đơn giản.
Từ động cơ qua 1-2 -iv- 3- 4- 5- phôi quay (n) —> Xích tốc độ.
+ Xích chạy dao là đường nối liền giữa các khâu chấp hành với nhau để thực hiện sự phối hợp hai chuyển động tạo hình phức tạp (từ phôi đến dao cắt). Xích chạy dao gồm : Xích chạy dao dọc và xích chạy dao ngang.
Từ phôi - 4- 5- 6-is - 7 - 8 - vít me —> xích chạy dao.
=> Nguyên lý : Vật gia công gá trên mâm cặp có chuyển động quay tròn, dao được gá trên giá bắt dao có chuyển động tịnh tiến dọc, ngang để cắt gọt.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì vật gia công được gá trên bàn dao chuyển động tịnh tiến, dao đựơc gá trên mâm cặp có chuyển động quay tròn để cắt gọt.
Cấu tạo máy tiện.
Máy tiện có rất nhiều loại, mỗi loại có kích thước và cấu tạo khác nhau. Các bộ phận và chi tiết chủ yếu có thay đổi nhung nói chung về tên gọi và tác dụng cơ bản giống nhau.
Máy tiện vạn năng bao gồm các bộ phận chủ yếu sau : Thân máy, đầu máy, hộp bước tiến, hộp xe dao, bàn dao và ụ động. Ngoài ra còn có một số bộ phân và chi tiết khác : Bộ phận truyền chuyển động (đai truyền, cơ cấu đảo chiều, bánh răng thay thế...), thiết bị điện, thiết bị bơm nước và làm nguội, trục trơn và trục vít me...
Thân máy.
+ Công dụng : Dùng để đỡ ụ đứng, ụ động, bàn dao đồng thòi để ụ động và bàn dao di chuyển, trượt trên băng máy.
+ Cấu tạo : Do hai khối dọc và gân hợp thành để tăng độ cứng vững cho thân máy. Trên thân máy có nhúng đường gờ hình tam giác gọi là băng máy (đường dãn trượt hình sống trâu). Băng máy được chế tạo rất chính xác và có độ nhẵn cao, cần đảm bảo độ phẳng, độ thẳng, độ song song vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác gia công của chi tiết.
Đầu bên trái của thân máy được lắp ụ đứng còn đầu kia lắp ụ động.
Phía dưới thân máy là hai bệ máy thường đúc rỗng. Vật liệu chế tạo là gang đúc. Khi làm việc, bàn dao và ụ đông trượt trên băng máy theo hướng dọc.
2.2.2 Đầu máy.
+ Công dụng: Dùng để đỡ trục chính và hộp tốc độ, gá vật gia công nhờ mâm cặp và truyền chuyển động quay cho vật gia công, thay đổi sô' vòng quay của vật đồng thời truyền chuyển động quay cho hộp bước tiến.
+ Cấu tạo : Hộp rỗng bằng gang đúc, bên trong có hệ thống trục, cơ cấu ly hợp, cơ cấu đảo chiều và bánh răng ăn khớp...Bên ngoài có một sô' tay gạt để thay đổi tốc độ, chiều quay.
Trong hộp : Trục chính là chi tiết chủ yếu và quan trọng nhất trong đầu máy, trục chính được chế tạo bằng thép vì nó cần độ chính xác cao, độ cứng vững và độ chịu tải lớn. Khi làm việc nó không được di chuyển theo hướng dọc và ngang mà nó chỉ truyền chuyển động cho vật gia công. Trục chính có lỗ thông suốt để lọt thanh thép dài, lắp và tháo mũi tâm khi cần. Trên trục chính có lắp các bánh răng ăn khớp với bánh răng trên các trục khác và nhận chuyển động quay từ động cơ. Hai đầu trục chính có lắp các vòng bi đỡ. Tâm trục chính song song vói băng máy, nhờ các bậc bánh răng ăn khớp mà có thể thay đổi tốc độ quay của trục chính nên người ta gọi ụ đứng là hộp tốc độ. Trong một sô' máy, hộp tốc độ được đặt trong bệ máy dưới thân máy.
Hộp bước tiến.
+ Công dụng :
Nhân chuyển động từ quay từ trục chính truyền đến.
Truyền chuyển động cho trục trơn và trục vít me.
Thay đổi tốc độ quay của trục trơn và trục vít me (tức là thay đổi trị sô' bước tiến của dao cắt khi chạy tự động. Nếu không có hộp bước tiến thì thay đội trị sô' bước tiến của dao bằng cách thay đổi bánh răng thay thế a, b, c, d trên trạc đầu ngựa).
+ Cấu tạo : Vỏ hộp đúc bằng gang, lắp trên thân máy tiện, sát phía dưới ụ đứng.
Bên ngoài có hệ thống các cơ cấu điều khiển và bảng chỉ dẫn xác định bước tiến khi tiện trơn, tiện ren ở các hệ ren khác nhau (Ren Anh, ren môđun, ren hệ mét...).
Bên trong có hệ thống trục, bánh răng, cơ cấu ly hợp và một sô' càng gạt để thay đổi trị sô' bước tiến ngang, dọc.
HỘP xe dao.
+ Công dụng : Nhận chuyển động quay từ hộp bước tiến qua trục trơn, trục vít me, biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến dọc của bàn dao khi tiện trơn, tiện ren và chuyển động tịnh tiến ngang khi tiện tự động ngang (khỏa mặt đầu hoặc cắt đứt...).
Giúp cho thợ điều khiển cho dao tiến dọc, ngang bằng tay hoặc tự động. Thông qua cớ cấu an toàn có thể tự đông ngắt các chuyển động của bàn dao khi quá tải.
+ Cấu tạo : Hộp xe dao lắp ở phía dưới bàn dao gồm có :
Vỏ hộp bằng gang, bên ngoài có các tay gạt, tay điều khiển. Bàn dao tiến dọc, tiến ngang tự động và tiến dọc, ngang bằng tay, tay gạt điều chỉnh để tiện ren.
Bên trong có hệ thống trục, bánh răng, bánh vít, trục vít, ly hợp, cơ cấu đai ốc hai nửa, cơ cấu bảo hiểm khi quá tải, trục trơn, trục vít me.
Bàn dao.
+ Công dụng : Dùng để gá dao tiện, thực hiện chuyển động tịnh tiến của dao cắt theo các hướng để căt gọt vật gia công.
+ Cấu tạo : Bàn dao đựơc đặt trên băng máy gồm có 4 bộ phận sau :
Bàn trượt dọc : Thực hiện chuyển động tịnh tiến dọc, tự động bằng tay (di chuyển trên băng máy) nhờ đó dao dịch chuyển song song vói băng máy(tịnh tiến của dao cắt). Phía dưới được gá hộp xe dao, phía trên có mặt trượt hình đuôi én, chế tạo có hướng vuông góc vói hướng của băng máy.
Bàn trượt ngang : Thực hiện chuyển động tịnh tiến ngang tự động hoặc bằng tay. Dao được nhân chuyển động có phươn vuôn góc với băng máy (tâm trục chính). Bàn trượt ngang đặt trên bàn trượt dọc và dịch chuyển dọc trong mộng đuôi én nhờ có vít me và đai ốc bàn dao ngang. Vít quay tại chỗ, đai ốc ăn khớp với vít (đai ốc lắp chặt vói bàn dao ngang) di chuyển kéo theo bàn trượt ngang di chuyển. Để điều chỉnh độ rơ giữa hai mặt trượt ta dùng thanh nêm điều chỉnh. Phía trên bàn trượt ngang gia công rãnh tròn hình chữ T để gá mâm quay, trên mặt còn khắc vạch chia độ từ 0 -ỉ- 45° về hai phía.
Bàn trượt dọc phụ : Được gá trên bàn trượt ngang nhờ có hai bu lông lắp vào rãnh chữ T. Chúng di chuyển với nhau trong rãnh mang cá (rãnh đuôi én) nhờ trục vít và đai ốc bàn trượt dọc phụ. Thanh nêm cũng được dùng để khử độ rơ giữa hai mặt trượt của rãnh đuôi én.
Giá bắt dao : Dùng để gá dao cắt, là phần trên cùng của bàn dao, đặt trên bàn trượt dọc phụ, được kẹp chặt bằng ren vít. Giá bắt dao được chế tạo là khối vuông, xung quanh gia công 4 rãnh vuông để lắp 4 con dao vào đó và kẹp chặt bằng các vít.
ụ động.
+ Công dụng : Dùng để đỡ vật gia công dài và nặng, gá lắp một số dụng cụ cắt thong qua bạc côn, đồ gá phụ như : mũi khoan, mũi khoét, mũi doa, ta rô, bàn ren...
+ Cấu tạo : Gồm 3 bộ phân chính :
Đế ụ động : Có thể di chuyển dọc trên băng máy hoặc cố định vói băng máy nhờ cơ cấu kẹp lệch tâm (hoặc bu lông, mũ ốc và cơ cấu đòn bẩy) thông qua tâm kẹp.
Thân ụ động : Lắp trên đế ụ động, có thể di chuyển ngang hoặc cố định trên đế. Bên trong lắp nòng ụ động, trục vít, đai ốc, tay quay nòng ụ động.
Nòng ụ động : Chế tạo bằng thép, bên ngoài nòng hình trụ, được lắp và có thể di chuyển trong lỗ của thân ụ động. Nòng được chế tạo rãnh then phía dưới (chống xoay) và rãnh giữ dầu bôi trơn ở trên.
Bên trong nòng ụ động : Đầu ngoài là lỗ côn để gá mũi tâm hoặc các đồ gá và dụng cụ cắt. Phần giữa là lỗ hình trụ, phía sau lắp đai ốc ăn khớp vói trục vít ren vuông, tay quay nòng ụ động mang nòng ụ động chuyển động dọc ụ động.
* Nguyên lý làm việc và cách điều chỉnh :
Sau khi nói tay hãm nòng ụ động, ta quay tay quay làm cho vít quay tại chỗ, đai ốc ăn khớp với vít, kéo theo nòng ụ động tịnh tiến ra vào, khi muốn cố định nòng ụ động ta chỉ việc xiết tay hãm lại.
Muốn tháo mũi tâm, dụng cụ cắt, đồ gá ra khỏi nòng ụ động ta quay tay quay ho nòng ụ động lùi vào, đầu trục vít sẽ đẩy mũi tâm hoặc dụng cụ cắt ra khỏi nòng.
- Xê dịch ngang ụ động bằng cách nới tay hãm nối ụ động, dùng cờ lê vặn vào vít ngang thân sau, thân ụ động sẽ xê dịch ngang khi tiện côn. Còn khi tiện trụ thì điều chỉnh cho vạch trên thân trùng vói vạch không trên đế có nghĩa là tâm ụ động trùng vói tâm máy.
Cách bảo quản : Sau ca làm việc phải lau chùi sạch sẽ máy, tra dầu mỡ vào các bộ phận chuyển động, tra dầu vào vị trí tra dầu, không dùng vật nặng gõ vào các tay gạt.
Thao tác, vận hành máy tiện
Thay đổi tốc độ và đổi chiều quay trục chính.
+ Thay đổi tốc độ : Trong quá trình gia công hoàn chỉnh một sản phẩm không phải chúng ta chỉ giữ nguyên một tốc độ nhất định mà phải thay đổi một số tốc độ khác nhau để phù hợp với từng bước công việc.
Để có thể thay đổi được tốc độ theo ý muốn, trên các máy người ta đã bố trí hai bộ phận cơ bản : Tay gạt điều chỉnh số vòng quay cụ thể tại hộp tốc độ, tay gạt điều chỉnh tốc độ trực tiếp hoặc gián tiếp ở trên ụ đứng.
Tay gạt điều chỉnh tốc độ : ở máy T616, T6M16 hoặc một số máy khác thường đặt các tay gạt chỉ A - B cho ta tốc độ gián tiếp (tốc độ thấp) hay tốc độ trực tiếp (tốc độ cao).
Tay gạt điều chỉnh chỉ số vòng quay cụ thể của trục chính đặt ở hộp tốc độ cho ta hai dãy tốc độ. Ví dụ : Máy T616, dãy thứ nhất ký hiệu A cho ta tốc độ từ 44 -ỉ- 248 vòng/phút, dãy thứ hai ký hiệu B cho tốc độ từ 350 -ỉ- 1980 vòng/phút. Kết hợp hai tay gạt đó cho ta 12 tốc độ khác nhau từ 44 -ỉ-1980 vòng/phút.
+ Tay gạt thay đổi chiều quay trục chính : Sau khi đã gạt các tay gạt đúng vị trí xác định, muốn cho máy chạy ta dùng tay kéo cần khỏi động lên trên khi đó mâm cặp quay theo chiều thuận (quay ngược chiều kim đồng hồ), muốn dừng máy ta ấn cần khởi động về vị trí giữa, máy từ từ dừng hẳn. Muốn đảo chiều quay trục chính (mâm cặp) ta đưa cần khỏi động về vị trí dưới, máy sẽ quay ngược (cùng chiều kim đồng hồ). Trong quá trình thay đổi chiều quay, không nên đảo một cách đột ngột vì như vậy sẽ làm va chạm lớn giữa các bánh răng, dễ làm nứt, vỡ và ảnh hưởng lớn đến một số bộ phận khác phía trong đầu máy. Vì vậy, cần cho máy dừng hẳn mới đổi chiều quay.
Thao tác tiến dọc ngang bằng tay, tự động.
Thao tác tiến dọc bằng tay : Dùng tay quay vô lăng ở hộp xe dao, nhờ tác động của con người truyền qua các cơ cấu bánh răng, tới bánh răng trụ ăn khớp vói thanh răng lắp ở băng máy làm bàn dao tiến dọc. Muốn cho bàn dao ... o khoẻ, gá dao chắc chắn
Giảm t
3
Hình dáng lỗ không đúng (ô van, méo)
Gá lỏng phôi hoặc xiết vấu quá chặt
Cổ trục chính bị rơ
- Kẹt chặt phôi -Báo thợ sửa chữa
4
Đô nhẵn không đạt
Dao cùn, chế độ cắt không hợp lý
Dao yếu, rung động khi cắt
Không dùng dung dịch trơn nguội
Tôi và mài lại dao
Giảm t, V, s
Chọn dao khỏe
Dùng dung dịch trơn nguôi
6.5.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhãn và biện pháp khắc phục
*Hương dẫn và giải thích:
A. Gá lắp phôi và kẹp chặt dao tiện lỗ suốt: Đường tâm của thân dao phải song song với đường tâm của phôi và mũi dao phải ngang tâm máy.
Tiện thô lỗ suốt:
Điều chỉnh máy chạy đúng tốc độ cắt đã xác định, bước tiến đã cho. Cho máy chạy, cho dao tiên lỗ suốt tiếp xúc vào bể mặt lỗ, dịch chuyển dao ra khỏi lỗ theo hướng dọc cách mặt đầu chi tiết 10mm, lấy chiểu sâu cắt, cho dao cắt thử khoảng 3 -ỉ- 5mm, dừng máy, đưa dao ra ngoài và đo kết quả. Nếu kích thước thực hiên không đúng với kích thước cho trước thì cắt thử lần hai và cứ như vậy cho đến khi đạt được trị số cần thiết.
Đưa dao vào lỗ, cho dao ăn bằng bước tiến dọc bằng tay sau đó chạy bằng bước tiến dọc tự đông trên suốt chiểu dài. Sau khi tiên xong, dừng bước tiến dọc và dừng máy, đưa dao ra khỏi lỗ và kiểm tra kích thước để tiên lần thứ hai.
Tiện tinh lỗ suốt:
Dùng dao tiên tinh. Các bước cắt thử và đo cũng giống như bước 1.
7. TIỆN LỖ BẬC
7.1. Chọn dao và gá dao
Dao để tiên lỗ bậc là dao có góc (p = 95°
Gá dao ngang tâm, chắc chắn.
7.2. Phương pháp tiện
lỗ.
- Khi tiên lỗ bậc dùng phấn đánh dấu trên cán dao, vị trí của dấu vạch phù hợp với chiểu sâu của
Dùng cữ hãm hoặc du xích bàn trượt dọc
Cho dao cắt tự động dọc, khi bàn dao gần chạm cữ, căn lót, dấu... thì phải ngắt tự động và dùng tay di chuyển dao cắt cho tới khi chạm cữ, đúng vạch du xích.
ngang vào tâm, bậc của lỗ lúc này sẽ vuông.
1
ằng thước
0 dao tiến
Độ chính xác đường kính lỗ cũng được cặp, điểu chỉnh du xích bằng bàn trượt ngang.
Để cho bậc của lỗ vuông góc với tâm li
Bài tập úhg dụng
Bari vẽ
20±02
40±Q2
60
Trình tự các công việc cho
TT
Nôi dung gá, bước
Sơ đổ, bước
Chế đô cắt
t I s I n
Gá phôi lên mâm cặp, rà tròn, kẹp chặt
Khoả phẳng mặt đầu và mổi lỗ tâm
0.5	0.2 350
Khoan lỗ suốt Ộ20,1 = 60 mm
10	0.2 210
Tiên thô lỗ từ Ộ20 đến Ộ24.5,
I = 40mm
Tiên tinh lỗ từ Ộ24.5 đến
Ộ24,1 = 50mm
(///////
—
 40 
0.5
0.25
0.2 350
0.1 350
Tiên thô lỗ từ Ộ24 đến Ộ27.5,
I = 50mm
Tiên tinh lỗ từ Ộ27.5 đến
Ộ28,1 = 50mm
0.5
0.25
0.2 350
0.1 350
7.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT
Hiện tượng
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Bể mặt lỗ có chỗ
-Tâm lỗ phôi bị lệch
- Kiểm tra, đổi phôi khác
chưa tiên tới
- Lượng dư nhỏ, rà gá chưa chính xác
- Rà, gá cho tâm lỗ trùng với tâm máy
2
Đường kính lỗ sai
Đo sai, lấy chiểu sâu cắt không đúng
Dao yếu, không đủ độ cứng vững khi tiên lỗ dài
Vít bắt dao chưa chặt
Đo chính xác, khử đô rơ của bàn trượt ngang
Chọn dao khoẻ, gá dao chắc chắn
Giảm t
3
Hình dáng lỗ không đúng (ô van, méo)
Gá lỏng phôi hoặc xiết vấu quá chặt
Cổ trục chính bị rơ
Kẹt chặt phôi
Báo thợ sửa chữa
4
Chiểu dài lỗ bậc không đúng
Đo, kiểm, vạch dấu sai
Cữ bị xê dịch, không khử đọ rơ của du xích dọc
Vạch dấu và kiểm tra lại chính xác
Gá cữ chắc chắn, khử đô rơ của du xích dọc
5
Đô nhẵn không đạt
Dao cùn, chế đô cắt không hợp lý
Dao yếu, rung đông khi cắt
Không dùng dung dịch trơn nguội
-Tôi và mài lại dao
Giảm t, V, s
Chọn dao khỏe
Dùng dung dịch trơn nguôi
TIỆN LỖ KÍN
Dao và gá dao
Dao tiên lỗ kín có góc (p = 95° khi tiến dọc, còn khi tiến ngang (p = 5°. Dao được gá thật ngang tâm để đảm bảo khi tiên xong đáy lỗ không cồn lõi.
Dao được gá thật ngay ngắn để đảm bảo đúng các góc của dao như khi mài. Nếu gá tâm thân dao không song song với tâm chi tiết góc dao sẽ bị thay đổi ảnh hưởng đến chất lượng bể mặt gia công.
Phương pháp tiện
Trước khi tiên lỗ kín, phôi phải được khoan lỗ trước, chiểu sâu khoan ngắn hơn chiểu dài lỗ kín sẽ tiên từ 1 -ỉ- 2mm. Vì vậy, việc chuẩn bị phôi để tiên lỗ phải đo theo chiểu dài khoan bắt đầu từ lưỡi cắt ngang trở đi. Khoan đủ chiểu dài đã vạch dấu rổi tiến hành tiên lỗ kín bằng dao tiên lỗ kín.
Khi tiên thô chỉ tiên đủ chiểu dài đúng bằng chiểu dài lỗ đã khoan. Tiên chia thành nhiêu lát cắt cho hết lượng dư tiên thô.
Tiên tinh: Cho dao tiến dọc hết chiểu dài của lỗ rổi tiến ngang vào tâm sẽ đảm bảo đáy lỗ và đường sinh của lỗ vuông góc với nhau, mặt đáy sẽ phẳng. Hoặc cho dao tiến ngang từ đáy lỗ ra ngoài đến mặt trụ sẽ tiến dọc từ trong ra ngoài.
Chế độ cắt
Chiéu sâu cắt t: tiên thô t = 2 -ỉ-3 mm	tiên tinh t = 0.25 -ỉ- 0.5 mm
Bước tiến S: tiên thô s = 0.2 -ỉ- 0.4 mm/vòng tiên tinh S = 0.1 -ỉ- 0.2 mm/vòng -Tốcđộ cắt V:
Vật liêu gia công
Vật liệu làm dao
Thép gió
Hợp kim cứng
Thép 45
Tiên thô V = 15 -ỉ- 25 m/phút
Tiện tinh V = 30 -ỉ- 40 m/phút
Tiên thô V = 80 -ỉ-100 m/phút Tiện tinh V = 100 -ỉ-140 m/phút
Gang
Tiên thô V = 50 -ỉ- 60 m/phút
Tiện tinh V = 70 -ỉ- 80 m/phút
Tiên thô V = 100 -ỉ-140 m/phút
Tiện tinh V = 140 -ỉ-180 m/phút
Bài tập ứng dụng
Bản vẽ
Trình tự các công việc cho luyện tập
TT
Nội dung gá, bước
Sơ đổ, bước
Chế độ cắt
t I s' I n
Gá phôi lên mâm cặp, rà tròn, kẹp chặt
Khoả phẳng mặt đầu và mổi lỗ tâm
n
0.5	0.2	350
Khoan lỗ kín Ộ25, l= 9 mm
12.5 0.2	350
10
0.5	0.2
0.25	0.1
350
350
Tiên thô lỗ từ Ộ25 đến Ộ29.5, I = 9.5 mm
Tiên tinh lỗ từ Ộ29.5 đến
Ộ30,1 = 10mm
8.4.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT
Hiện tượng
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Bể mặt lỗ có chỗ chưa tiên tới
-Tâm lỗ phôi bị lệch
- Lượng dư nhỏ, rà gá chưa chính xác
Kiểm tra, đổi phôi khác
Rà, gá cho tâm lỗ trùng với tâm máy
2
Đường kính lỗ sai
Đo sai, lấy chiểu sâu cắt không đúng
Dao yếu, không đủ độ cứng vững khi tiên lỗ dài
Vít bắt dao chưa chặt
Đo chính xác, khử đô rơ của bàn trượt ngang
Chọn dao khoẻ, gá dao chắc chắn
Giảm t
3
Hình dáng lỗ không đúng (ô van, méo)
Gá lỏng phôi hoặc xiết vấu quá chặt
Cổ trục chính bị rơ
Kẹt chặt phôi
Báo thợ sửa chữa
4
Mặt đáy lỗ không phẳng
- Dao dài, yếu, góc (p nhỏ, tiếp xúc giữa dao và thành đáy lớn, dao bị hút vào phôi
- Chọn dao khoẻ, mài góc (p đủ lớn, giảm t.
5
Đáy lỗ không vuông góc với tâm lỗ
Dao gá cao hoặc thấp hơn tâm.
Dao cùn, yếu, bị đẩy dao.
Thao tác tiến dao khi tiên trụ và đáy lỗ chưa đúng
Gá dao ngang tâm, chọn dao khoẻ.
Tôi và mài sắc lại dao
Làm đúng thao tác tiến dao khi tiên lỗ kín.
6
Chiểu dài lỗ không đúng
Đo, kiểm, vạch dấu sai
Cữ bị xê dịch, không khử đọ rơ của du xích dọc
Vạch dấu và kiểm tra lại chính xác
Gá cữ chắc chắn, khử đô rơ của du xích dọc
7
Đô nhẵn không đạt
Dao cùn, chế độ cắt không hợp lý
Dao yếu, rung động khi cắt
Không dùng dung dịch trơn nguội
-Tôi và mài lại dao
Giảm t, V, s
Chọn dao khỏe
Dùng dung dịch trơn nguôi
CẮT DÃNH TDONG Lỗ
Chọn dao và gá dao
Dao cắt rãnh trong lỗ: Phần làm việc của dao giống như phần làm việc của dao cắt rãnh ngoài. Dao cắt rãnh trong lỗ gổm có dao cán liên và dao cán rời
Vì phải cắt trong lỗ nên đầu dao ngắn hơn, góc sau cũng được mài lớn hơn so với dao cắt rãnh ngoài.
9.1. Phương pháp cắt rãnh trong lỗ
- Khi cắt rãnh trong lỗ, một đặc điểm khác với cắt rãnh ngoài là người thợ tiên không quan sát được quá trình làm việc của dao. Kích thước của rãnh chỉ được xác định bằng cách dựa vào vạch số bàn
cặp, bằng dưỡng.
Đường kính của rãnh được xác định bằng cách đo chiểu dày của thành a. Sau đó đưa mỏ vào rãnh, chú ý giữ nguyên đô mở compa khi đo thành a, dùng thước lá để xác định kích thước b. Từ a và b xác định được chiéu dày thành lỗ h = a - b. Đường kính của rãnh tính theo công thức d = D - 2h, trong đó D là đường kính ngoài của chi tiết.
Đường kính của rãnh được đo chính xác hơn bằng
15
10
50
trượt ngang, bàn trượt hoặc cữ.
- Đối với rãnh rông, chiểu sâu của rãnh cũng được thực hiên bằng bước tiến ngang (dùng vồng số để kiểm tra). Sau khi cắt đủ chiểu sâu, lùi dao ra mở rông rãnh bằng bước tiến dọc sau đó tiến ngang để cắt phẳng đáy rãnh. Chiểu sâu rãnh trong lỗ và khoảng cách rãnh đến mặt đầu được kiểm tra bằng thước thước cặp có mỏ đo chuyên dùng. Giá trị thực tế trên thước cặp công thêm với chiéu rông hai mỏ đo.
Bài tập úhg dụng
Bảri vẽ
9.3.2. Trình tự các công việc cho luyện tập
9.3.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT
Hiện tượng
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Kích thước rãnh không đúng
Đo và kiểm tra bằng dưỡng chưa chính xác
Du xích bị rơ
Chiểu rông lưỡi cắt sai, dao bị hút do Y lớn
Đo kiểm chính xác
Khử đô rơ của bàn trượt ngang, dọc
Kiểm tra kích thước lưỡi cắt, thay dao khác nếu nhỏ, mai lại dao
2
Thành rãnh không vuông góc với tâm vật gia công
Góc Vi quá nhỏ
Dao bị gá nghiêng, cắt mở rãnh bằng bước tiến dọc
Mài dao đúng góc đô, gá dao cân
Thao tác cắt, mở mạch chính xác
3
Vị trí của rãnh sai so với mặt đầu của rãnh
Điểu chỉnh dao theo cữ sai, du xích dọc bị rơ
Không kiểm tra lại bằng thước,
Kiểm tra lại dao và cữ gá chắc chắn trước khi cắt
Khử độ rơ bàn trượt dọc
dưỡng.
- Kiểm tra, vạch dấu lại bằng thước dưỡng trước khi cắt
4
Độ nhẵn không đạt
Dao cắt có chiéu rông cắt lớn, cán dao dài, yếu, cắt dày quá
Tốc độ cắt lớn
Không dùng dung dịch trơn nguội
Chọn dao đủ cứng vững, lượng cắt nhỏ
Giảm t và V.
Dùng dung dịch trơn nguôi
DOA Lỗ TDÊN MÁY TIỆN
Đặt vấn đề
Gia công lỗ bằng phương pháp doa sẽ đạt độ chính xác cấp 8,7 và độ trơn nhẵn cấp 8, 9.
Nếu gia công liên tiếp bằng hai mũi doa có thể đạt độ nhẵn cấp 10. ở các cấp hoặc nguyên công trước mà lỗ bị đảo hoặc lệch thì sau khi doa cũng không khắc phục được hiện tượng này. Trước khi doa lỗ cần tiện hết lớp vỏ cứng.
Cấu tạo mũi doa
Mũi doa gồm các loại, mũi doa liền và chuôi rời, mũi doa liền khối và mũi doa chắp các lưỡi cắt, ngoài ra còn có mũi doa điều chỉnh.
Mũi doa máy
- Mũi doa là dụng cụ cắt có nhiêu lưỡi cắt dùng để gia công tinh nhẵn và chính xác lỗ. Được chế tạo bằng thép gió hoặc gắn mảnh hợp kim cứng.
'73 LỐÌ thoát cúíi phô ỉ
- Mũi doa gồm có phần làm việc, cổ và chuôi. Mũi doa máy có chuôi côn moóc và mũi doa tay có chuôi trụ phía cuối có tiết diên vuông.
- Phần làm việc của mũi doa gồm có những bộ phận sau:
+Côn dẫn hướng có tác dụng dẫn hướng cho mũi doa lọt vào lỗ dễ dàng.
+Phần cắt gọt có các lưỡi cắt được mài sắc để cắt gọt có góc 2v|/ = 4 4-12° để gia công gang và 2v|/ = 15 -Ỉ-3O0 để gia công thép khi doa lỗ suốt.
+Phần điéu chỉnh là phần hình trụ của doa máy, dùng để doa đúng kích thước và hiệu chỉnh lỗ cho chính xác và nhẵn bóng. Các lưỡi cắt ở phần này được mài thành những dải hẹp (đường me) rộng 0.05 -ỉ- 0.2 mm dọc theo lưỡi cắt (oc = 0)
Mặt truức
góc truứủ trên
phăn cắt gọt
+Đường kính của mũi doa đo theo đường me của hai răng đối diên tương ứng với đường kính lỗ cần gia công.
- Để mũi doa thoát ra khỏi lỗ được dễ dàng, trên phần hiệu chỉnh có mài côn ngược dọc khoảng 0.04 -ỉ- 0.08 mm để làm giảm ma sát và làm giảm lay rộng lỗ khi doa.
5°.
góc sau oc lớn sẽ làm kích thước thay đổi rất nhanh nên
Góc trước tại phần cắt gọt chính Y = 5 -ỉ-10° dao bằng hợp kim cứng Y = 0 -ỉ
- Góc sau oc nhỏ vì phoi rất mỏng, nếu góc sau oc chọn bằng 6 -ỉ- 8°.
Bước giữa các răng trên mũi doa làm không đểu nhau. Mũi doa có 12 răng thì góc hướng tâm giữa hai răng không bằng 30° mà bằng 33°, 33°33’, 37°30’, 39°. Khi đó các răng đối diên phải nằm trên một đường thẳng đi qua tâm, điểu kiên này rất quan trọng để kiểm tra mũi doa.
Do các bước răng không đểu nhau nên khi doa lỗ được trồn đểu (không bị gãy khúc)
Chất lượng bể mặt gia công đạt cao hơn khi dùng mũi dao doa có răng xoắn. Các răng xoắn trái khi quay thuận sẽ đẩy phoi thoát ra phía trước mũi doa làm cho lỗ đạt chất lượng cao, loại trừ được nguy cơ làm hỏng bể mặt gia công.
Mũi doa có răng xoắn dùng để doa lỗ kín vì nó thoát phoi ra khỏi lỗ dễ dàng. Trước khi doa phải lau sạch phoi và bụi bẩn trên dao và lỗ cần gia công.
Phương pháp doa lỗ trên máy tiện
Lượng dư để doa
Lỗ trước khi doa
Lỗ sau khi doa
- Nếu chuôi mũi doa lắp trực tiếp vào nồng ụ sau thì đô lệch tâm rất nhỏ của nồng sau tới tâm chi tiết hoặc do bụi bẩn ở phần lắp ghép chuôi côn sẽ gây hiên tượng cắt gọt với lượng dư không đéu thì lỗ gia công sẽ bị loe hai đầu, cồn phần giữa thì nhỏ.
- Để đảm bảo mũi doa cắt gọt với lượng dư đểu nhau và lỗ không bị loe người ta lắp mũi doa vào trục gá tự lựa, thân của trục gá có chuôi côn lắp vào nồng ụ sau, cồn trục gá nối với thân bằng khớp
Lớp KL bị lấy đi sau khi doa
bản lể.
Chế độ cắt khi doa.
Lượng dư để doa phụ thuộc vào đường kính lỗ và vật liêu gia công, thường lấy bằng 0.08 -ỉ- 0.2mm vé một phía.
Nếu cùng một đường kính thì bước tiến lỗ khi doa lỗ lớn gấp 2 -ỉ- 3 lần khi khoan, còn tốc đô cắt nhỏ thua 2
3 lần. Bước tiến không ảnh hưởng đến đô trơn nhẵn củabể mặt gia công vì nó phụ thuộc vào tình trạng lưỡi cắt trên phần hiệu chỉnh.
Để khắc phục hiên tượng phoi bám làm giảm chất lượng của bể mặt gia công người ta chọn tốc độ nhỏ sẽ không cồn phoi bám trên lưỡi cắt nữa.
Khi doa nhất thiết phải sử dụng dung dịch trơn nguôi.
10.5. Bài tập ứhg dụng
10.5.1. Bản vẽ
025«-O6
50±0-2
10.5.2. Trình tự các công việc cho luyện
tập
040
Rzio,
10.5.3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
TT
Hiện tượng
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Kích thước không đúng (lớn)
Mũi doa mài không đúng
Góc trước lớn, lưỡi cắt trên phần cắt gọt có đô đảo
Đường kính phần hiệu chỉnh quá lớn
- Thay mũi doa khác
2
Kích thước không đúng (nhỏ)
Mũi doa bị kẹp quá chặt
Mũi doa bị mồn
Dùng trục gá tự lựa
Thay mũi doa khác
3
Lỗ có phần chưa gia công, lỗ bị loe
Không đủ lượng dư
Lỗ bị đảo, đường tâm của mũi doa không trùng với tâm trục chính
Tăng lượng dư cho doa
Dùng trục gá tự lựa
4
Đô nhẵn không đạt
- Lượng dư quá lớn, lưỡi cắt phần hiệu chỉnh bị mồn
-Không dùng dung dịch trơn nguội
- Giảm lượng dư
-Thay mũi doa khác -Dùng dung dịch trơn nguôi
MỤCLỤC
STT
Nội dung
Trang
1
HỌC PHẦN I: SỬ DỤNG THIẾT BỊ VÀ DỤNG cụ MÁY TIỆN
1
2
1. Nội quy xưởng thực tập - Nội quy sử dụng máy
1
3
2. Nguyên lý và cấu tạo máy tiện
2
4
3. Thao tác, vận hành máy tiện
8
5
4. Bảo dưỡng một số bộ phận đơn giản của máy tiện
11
6
5. Mài dao tiện ngoài
14
7
6. Gá lắp vật gia công và gá lắp dao
20
8
7. Đo và kiểm tra sản phẩm
25
9
HỌC PHẦN 2 : TIỆN MẶT TRỤ NGOÀI VÀ MẶT ĐAU.
31
10
1. Tiện trục trơn ngắn.
31
11
2. Tiện trục bậc ngắn.
38
12
3. Tiên trục trơn dài, một đầu gá trên mâm cặp và chống tâm một đầu.
42
13
4. Tiện trục trơn dài gá trên hai mũi tâm.
45
14
5. Tiện trục bậc dài chống tâm hai đầu
47
15
HỌC PHẦN 3: TIỆN MẶT DAU - CAT RÃNH VÀ CAT ĐÚT
49
16
1. Tiện mặt đầu
49
17
2. Tiện hai mặt đầu song song
53
18
3. Mài dao cắt rãnh
56
19
4. tiên rãnh vuông ngoài
59
20
5. Cắt rãnh thang - rãnh tròn
62
21
6. Tiện rãnh mặt đầu
65
22
7. Cắt đứt chi tiết
67
23
HỌC PHẦN 4. GIA CÔNG Lỗ TRỤ
71
24
1. Mài mũi khoan
71
25
2. Khoan lỗ suốt trên máy tiện
76
26
3. Khoan lỗ bậc
80
27
4. Khoan lỗ sâu
82
28
5. Khoét lỗ trên máy tiện
85
29
6. Tiện lỗ suốt
88
30
7. Tiện lỗ bậc
92
31
8. Tiện lỗ kín
95
32
9. Cắt rãnh trong lỗ
98
33
10. Doa lỗ trên máy tiện
101

File đính kèm:

  • docbai_giang_thuc_tap_cat_got_kim_loai_co_ban_tien.doc
  • pdf02200035_6863_541032.pdf