Bài giảng Thanh toán quốc tế - Trần Hoàng Ngân

I.TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ( Foreign Exchange Rate -

FX)

. Khái niệm:

Tỷ giá hối đoái là giá cả cuả một đơn vị tiền

tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị

tiền tệ nước khác.

Ví dụ: Ngày 19/09/2005, trên thị trường hối đoái

quốc tế ta có thông tin:

1USD = 111.50 JPY ( Japanese Yen)

1GBP = 1.8005 USD ( United States dollars)

1USD= 1.2780 CHF ( Confederation Helvetique

Franc), 1 AUD = 0.7625 USD

GBP (Great Britain Pound)

 

pdf 63 trang phuongnguyen 2041
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thanh toán quốc tế - Trần Hoàng Ngân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thanh toán quốc tế - Trần Hoàng Ngân

Bài giảng Thanh toán quốc tế - Trần Hoàng Ngân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTHÀNH PHỐHỒCHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
279 Nguyễn Tri Phương, phường 05, Quận 10, TP. HồChí Minh.
Telephone: +84.8.8551776, +84.8.8530561 – Fascimile: +84.8.8551777
Email: bankingfaculty@ueh.edu.vn - Website: 
Bài giảng môn học
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Người trình bày: PGS. TS. Trần Hoàng Ngân
ngankdtt@yahoo.com, ngannh@ueh.edu.vn,
• Môn học Thanh toán quốc tế là môn học mang tính
tác nghiệp rất cao, là môn học nghiệp vụ chính của
sinh viên chuyên ngành Ngân hàng và Ngoại thương,
là môn bổ trợ cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế
khác.
• Môn học TTQT giúp sinh viên tìm hiểu chuyên sâu về
các lĩnh vực: tỷ giá hối đoái, thị trường hối đoái, các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (Spot, Arbitrage,
Forward, Swap, Options, Futures Market), các
phương tiện thanh toán quốc tế (Bill of exchange,
Cheque, Payment Card), các phương thức thanh toán
quốc tế (T/T, D/P, D/A, CAD, D/C, L/C).
• Sinh viên có thể thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ của
một nhân viên phòng kinh doanh quốc tế của doanh
nghiệp, thanh toán viên của phòng thanh toán quốc
tế, dealer của phòng kinh doanh ngoại tệ
Tài liệu tham khảo: Thanh toán quốc tế-
năm 2003.
Chủ biên: PGS.TS -Trần Hoàng Ngân
Mục lục:
• Chương một: Hối đoái
• Chương hai: Phương tiện thanh toán
quốc tế
• Chương ba: Phương thức thanh toán
quốc tế
Chương một
I.TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ( Foreign Exchange Rate -
FX)
1. Khái niệm:
Tỷ giá hối đoái là giá cả cuả một đơn vị tiền
tệ nước này được thể hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác.
Ví dụ: Ngày 19/09/2005, trên thị trường hối đoái
quốc tế ta có thông tin:
1USD = 111.50 JPY ( Japanese Yen)
1GBP = 1.8005 USD ( United States dollars)
1USD= 1.2780 CHF ( Confederation Helvetique
Franc), 1 AUD = 0.7625 USD
GBP (Great Britain Pound)
1 đồng tiền yết giá = x đồng tiền định giá
(Commodity terms-yết giá)-(currency terms-đồng
tiền định giá)
• Phương pháp biểu thị thứ nhất (Direct
quotation- Price quotation-trực tiếp)
1 ngoại tệ = x nội tệ
Phương pháp yết giá này được áp dụng
ở nhiều quốc gia: Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc,
Việt Nam
2. Phương pháp biểu thị tỷ giá (Yết giá -
quotation):
• Phương pháp biểu thị thứ hai (Indirect
quotation-Volume quotation-gián tiếp)
1 nội tệ = y ngoại tệ
Phương pháp yết giá này áp dụng ở một số
nước: Anh, Mỹ, Úc, EU
• Ký hiệu tiền tệ: XXX
Đồng Việt Nam (VND ), Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh (
GBP ), Yên Nhật ( JPY ), Bạt Thái Lan (THB)
Tham khảo Web site:
www.exchangerate.com, www.yahoo.com/finance,
www.forexdirectory.net,
www.saxobank.com, www.forex.com,
www.forexnews.com, www.forexpoint.com,
www.info-forex.com,
xem phụ lục 1 trang 21.
3. Một số quy ước trong giao dịch hối đoái
quốc tế:
• Cách viết tỷ giá :
1 A = x B hoặc A/B = x
Tỷ giá 1USD = 110 JPY ta có thể viết
USD/JPY = 110 hoặc là 110 JPY/USD.
A/B = 1/B/A
1EUR=1.2140 USD
USD/EUR = 1/EUR/USD= 0.8237
• Phương pháp đọc tỷ giá (Ngôn ngữ trong giao dịch
hối đoái quốc tế)
Vì những lý do nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm,
các tỷ giá không bao giờ được đọc đầy đủ trên thị
trường, mà người ta thường đọc những con số có ý
nghĩa.
Các con số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm hai
số. Hai số thập phân đầu tiên được gọi là “số”
(figure), hai số kế tiếp gọi là “điểm” (point). Trong
ví dụ đó thì số là 40, điểm là 60.
Như vậy, ta thấy tỷ giá mua và tỷ giá bán có khoảng
chênh lệch ( tiếng Anh gọi là: Spread), thông thường
vào khoảng 5 đến 20 điểm.
Tỷ giá BID ASK
USD/CHF = 1.2650 --- 1.2660
MUA USD BÁN USD
BÁN CHF MUA CHF
Lưu ý:
- số nhỏ là giá mua đồng tiền yết giá (USD) và
là giá bán đồng tiền định giá (CHF).
- số lớn là giá bán đồng tiền yết giá (USD) và là
giá mua đồng tiền định giá (CHF).
4. Cơ sở xác định tỷ giá hối đoái :
a. Trong chế độ bản vị vàng :
Ví dụ:
+ Đầu thế kỷ 20:
1 GBP có hàm lượng vàng là 7,32g vàng (năm 1821)
1 USD có hàm lượng vàng là 1,50463g vàng (năm 1879)
1 FRF có hàm lượng vàng là 0,32258g vàng (năm 1803)
Dựa vào nguyên lý đồng giá vàng, ngang giá vàng thì tỷ
giá giữa GBP và USD được xác định là :
1 GBP = 7,32/1,50463 = 4,8650 USD
 GBP/USD = 4.8650
1USD = 1,50463/0,32258 = 4,6644 FRF
 USD/FRF = 4.6644
b. Hệ thống tỷ giá Bretton Woods:
Hội nghị Bretton Woods :
Do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ
hai 1939-1945, tình hình tài chính tiền tệ của các
nước TBCN hỗn loạn . Vì vậy có thể vạch ra một
trật tự kinh tế quốc tế mới phù hợp với điều kiện
hiện tại, các nước Mỹ , Anh và một số nước đồng
minh của họ đã họp tại Bretton Woods , New
Hampshire (cách Boston 150 km). Hội nghị kéo
dài từ ngày 1/7/1944 đến ngày 20/7/1944 dưới sự
lãnh đạo của J.M Keynes và H.D White, 44 quốc
gia tham dự hội nghị đã đi đến thỏa thuận :
• Thành lập Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF - International
Monetary Fund- (Website: www.imf.org )
• Ngân hàng thế giới WB - The World Bank Group
(Website: www.worldbank.org)
- Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế ( IBRD )
The International Bank for Reconstruction and
Development
- Hiệp hội Phát Triển Quốc tế ( IDA )
The International Development Association
- Công ty Tài chính Quốc tế ( IFC )
The International Finance Corporation
- Công ty Đảm lãnh Đầu tư Đa biên ( MIGA )
The Multilateral Investment Guarantee Agency
- Trung Tâm Hoà Giải Tranh Chấp Đầu Tư Quốc tế (
ICSID )
The International Centre for Settlement of
Investment Disputes
•Hình thành hệ thống tỷ giá hối đoái Bretton
Woods (The gold exchange standard)
1946-1973 :
Tỷ giá hối đoái chính thức của các nước được
hình thành trên cơ sở so sánh với hàm lượng
vàng chính thức của đôla Mỹ (0,888671g-
35USD/ ounce) và không được phép biến động
quá phạm vi x% (lúc bấy giờ là 1%) của tỷ
giá chính thức đã đăng ký tại IMF. Năm 1971
(15/08/1971 tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố phá
giá USD, x=2.25%), năm 1973 IMF chính thức
huỷ bỏ cơ chế tỷ giá Bretton Woods.
c. Trong chế độ tiền tệ ngày nay (từ năm 1973):
• Tỷ giá cố định (Fixed Exchange rate): là tỷ giá
không biến động thường xuyên, không phụ thuộc
vào quy luật cung cầu, phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của chính phủ,(103nước) 1998 Malaysia thực
hiện cơ chế tỷ giá cố định cho đông ringgit (MYR)-
21/07/05 thả nổi.
• Tỷ giá thả nổi tự do và tỷ giá thả nổi có quản lý- tỷ
giá linh hoạt (Flexible exchange Rate Regimes):
– Tỷ giá thả nổi tự do (Freely Floating Exchange
rate):
Tỷ giá thả nổi tự do là cơ chế tỷ giá mà theo đó giá
cả ngoại tệ sẽ do cung cầu quyết định và không có
sự can thiệp của chính phủ (hoặc can thiệp thông
qua các công cụ tài chính tiền tệ).(40 nước)
– Tỷ giá thả nổi có quản lý (Managed Float
exchange rate) Là tỷ giá thả nổi nhưng có sự
can thiệp của chính phủ.
Chính phủ ((NHTW) sử dụng các công cụ tài
chính tiền tệ hoặc công cụ hành chính để tác
động lên tỷ giá hối đoái phục vụ cho chiến lược
chung của nước mình (43 nước).
Vào lúc 19h ngày 21/07/2005 sau 11 năm gần như
cố định tỷ gía 1USD= 8.28CNY, Trung Quốc đã
quyết định nâng giá CNY 2.10%, 1USD=
8.11CNY, TQ co dư trữ ngoại tệ thứ nhì thế
giới 711 tỷ USD (cuối tháng 6/2005), tốc độ
tăng GDP bình quân trong 10 năm qua +8.6%.
CNY ra đời từ tháng 12/1948, giai đoạn 1953-
1972 tỷ giá 2.42CNY/USD, 1996-2005 tỷ giá
8.28 CNY/USD
• Tỷ giá thả nổi tập thể:
Nổi bật nhất là hệ thống tiền tệ Châu Aâu (EMS-
European Monetary System 1978). Ngày 09/05/1978
Nghị viện Châu Aâu phê chuẩn danh sách 11 nước đủ
tiêu chuẩn gia nhập EU – 11: Đức , Pháp , Ailen , Aùo ,
Bỉ , Bồ Đào Nha , Hà Lan , Ý , Lucxembua , Phần
Lan , Tây Ban Nha ( và vào ngày 01/01/2001 có cả Hy
Lạp – EU –12) . Ngày 01/01/1999 EURO chính thức ra
đời với đầy đủ tư cách của một đồng tiền thực, chung
và duy nhất cho cả khối EU – 12
• Cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam:
(tham khảo sách Thanh toán quốc tế trang 18-21)
1955 1CNY =1470 VND, 1985 1USD=18VND,1988
1USD=3000VND, 2005 1USD= 15780VND)
Cách phân loại cơ chế tỷ giá
* Neo đậu cứng (Hard pegs):
- Cơ chế tỷ giá phi bản tệ
- Cơ chế uỷ ban tiền tệ
* Neo đậu mềm (Soft pegs)
- Tỷ giá cố định truyền thống (+ 1%)
- Tỷ giá neo với biên độ ngang> 1%
- Neo trườn bò
* Thả nổi (Floating): managed floating,
Independend floating
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của tỷ giá hối đoái:
• Lạm phát tỷ giá hối đoái
• Cán cân thanh toán quốc tế tỷ giá hối đoái
• Một số nhân tố khác như : Sự điều chỉnh các chính
sách tài chính tiền tệ - lãi suất, các sự kiện kinh tế,
xã hội, chiến tranh, thiên tai, sự biến động của các
chỉ số thống kê về việc làm - thất nghiệp - tăng
trưởng kinh tế (GDP- Gross domestic product- TSP
trong nươc)
a. Liên quan giữa tỷ giá hối đoái với tỷ lệ
lạm phát
-Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ
và đuợc đo lường bằng chỉ số giá cả chung
ngày càng tăng lên.
Năm 2002, chỉ số giá tiêu dùng VN (CPI-
Consumer price index) tăng 4 % so với cuối
năm 2001. Năm 1998 là 9.2%, năm 1999 là
0.1%, năm 2000 là –0.6%, năm 2001 là 0.8%,
năm 2003 là 3%, 9.5% năm 2004.
Tỷ lệ lạm phát trong năm tại Mỹ là 2.7%,
Nhật -0.1%, EU 2.1%, châu Á là 3%.
Lý thuyết đồng giá sức mua (Ricardo –
Cassel)
3P (Purchasing Power Parity-Ricardo -1772-
1823).
Với giả thiết trong một nền kinh tế cạnh
tranh lành mạnh, tức là trong đó cước phí
vận chuyển, thuế hải quan được giả định
bằng không . Do đó nếu các hàng hoá đều
đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở
nước nào mà giá thật sự thấp . Cũng theo giả
thiết đó , một kiện hàng X ở Canada giá 150
CAD và cũng kiện hàng X đó ở Mỹ giá 100
USD thì tỷ giá hối đoái sẽ chuyển đến mức là
:
USD 150 CAD (Giá cả hàng hóa X tại Canada)
----- = --------------------------------------------------=1.50
CAD 100 USD (Giá cả hàng hóa X tại Mỹ)
Tck = Tđk (1+ LPb)
(1+ LPa)
Tck-Tđk = LPb - LPa
Tđ 1+ LPa
±%TG = ±% LP
. a là đồng tiền yết giá . b là đồng tiền định giá
.Tđk là tỷ giá đầu kỳ .Tck là tỷ giá cuối kỳ
.LPa là lạm phát tại quốc gia đồng tiền a
.LPb là lạm phát tại quốc gia đồng tiền b
b. Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân
thanh toán :
Nếu cán cân thanh toán thường xuyên thâm
hụt (chi > thu), thì dự trữ ngoại tệ của quốc gia sẽ
giảm, tình hình ngoại tệ căng thẳng, từ đó tạo ra
nhu cầu ngoại tệ tăng lên, giá ngoại tệ tăng. Nếu
cán cân thanh toán thặng dư, (thu > chi), dự trữ
ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ trên thị trường tăng,
giá ngoại tệ có khuynh hướng giảm .(12-19/09/04
thông tin Reuter cho biết cán cân vãng lai của Mỹ
thâm hụt trên 166.18 tỷ USD trong quý 2 > dự kiến
155 ty USD>> giá USD giảm mạnh trên thị trường
thế giới
Cán cân thanh toán quốc tế VN
• Cán cân tổng thể năm 2003 thặng dư 2.151 triệu
USD, năm 2004 là +883 triệu USD, chủ yếu là do
cán cân vốn.
• Cán cân vãng lai năm 2003 thâm hụt -1.931 triệu
USD, năm 2004 thâm hụt - 925 triệu USD
(=2.02%GDP).
• Cán cân vốn năm 2003 thặng dư 1.450 triệu USD,
năm 2004 thặng dư 2.753 triệu USD, chủ yếu là do
giải ngân đầu tư trực tiếp nước ngoài là 1610 triệu
USD và vay nợ trung và dài hạn..
c. Một số nhân tố khác như :Sư điều chỉnh các chính
sách tài chính tiền tệ , các sự kiện kinh tế , xã hội, chiến
tranh , thiên tai , sự biến động của các chỉ số thốn g kê về
việc làm- thất nghiệp- tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt là
các chỉ số và các sự kiện tại Mỹ sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái trên thị trường thế giới. Cụ thể là các nhân tố :
– Chỉ số thất nghiệp tăng , giảm trong tháng .
– Chỉ số bán lẻ
– Việc tăng lãi suất hay giảm lãi suất của Ngân
hàng trung ương và những dự báo của thị trường
về lãi suất, tỷ giá .
– Kết quả các hội nghị G7, EU, Asean 
– Sản lượng công nghiệp, GDP, GNI
Tóm lại : Khi tỷ giá được thả nổi thì nó rất nhạy cảm với
những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh kể cả
các yếu tố tâm lí
6. Các loại tỷ giá hối đoái:
a. Tỷ giá chính thức :
b. Tỷ giá kinh doanh của Ngân hàng
thương mại:
– Tỷ giá mua bán ngoại tệ mặt
– Tỷ giá ngoại tệ chuyển khoản
giá vốn hàng VN trên sàn tàu
c.Tỷ giá xuất khẩu=
Ngoại tệ thu được theo
giá FOB tại cảng VN
giá bán hàng nhập tại
cảng VN
d. Tỷ giá nhập khẩu=
Ngoại tệ chi trả theo giá
CIF tại cảng VN
e. Tỷ giá đóng cửa, mở cửa, cao nhất, thấp nhất
d. Tỷ giá tính chéo
f. Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực
Incoterms 2000-ICC No 620
• EXW-Ex Works-Giao tai xưởng
• FCA- Free Carrier-Giao cho người chuyên chở
• FAS-Free Alongside Ship-Giao hàng dọc mạn tàu
• FOB-Free on Board- giao lên tàu
• CFR-Cost and freight-Tiền hàng và cước phí
• CIF-Cost,Insurance and Freight-tiền hàng-bảo hiểm
và cước phí
• CPT-Carriage Paid to-cước phí trả tới
• CIP-Carriage and Insurance Paid to-Cước phí và bảo
hiểm trả tới.
• DAF-Delivered at Frontier-Giao tại biên giới
• DES- Delivered Ex Ship-Giao tại tàu
• DEQ-Delivered Ex Quay-Giao tại cầu tàu
• DDU- Delivered Duty Unpaid- Giao hàng chưa nộp
thuế
• DDP-Delivered Duty Paid- Giao hàng đã nộp thuế
II. THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI (Le
Marché des changes, Foreign Exchange
Market)
1. Khái niệm :
Thị trường hối đoái là nơi thực hiện
việc mua bán các ngoại tệ và phương
tiện chi trả có giá trị như ngoại tệ, và
giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ
sở cung cầu.
2. Đặc điểm thị trường hối đoái: 4 đặc
điểm lớn
• Thị trường hoạt động liên tục 24/24 bởi vì do sự
chênh lệch múi giờ (trừ những ngày nghỉ cuối
tuần ).
• Thị trường mang tính quốc tế .
• Tỷ giá thị trường được xác định trên cơ sở cọ xát
của cung và cầu ngoại tệ trên thị trường quyết
định.
• Những đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY,
CHF, GBP, AUD giữ vị trí quan trọng của thị
trường, đặc biệt là đồng Đôla Mỹ (USD).
• Thị trường hối đoái phần lớn được mua
bán qua thị trường OTC (Over The
Counter), thị trường vô hình, mua bán qua
điện thoại, telex, mạng vi tính
Ngày 16/08/1991 Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành quyết định số
107/NHQD về việc tổ chức và hoạt động
của Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
TP.HCM và Hà Nội. Ngày 29/09/1994
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết
định số 203/QĐ-NH ban hành quy chế “tổ
chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng” (xem Phụ lục 2 trang 52).
3. Đối tượng tham gia thị trường hối đoái:
a. Các Ngân hàng thương mại (Commercial Banks)
Trong Dealing room thường bao gồm các nhóm sau:
– Bộ phận chuyên kinh doanh mua bán ngoại hối.
– Bộ phận gồm các nhà phân tích để dự đoán tỷ
giá, tính toán tỷ giá.
– Bộ phận quản trị, kiểm soát.
b. Các nhà môi giới (Broker,Courtier)
c. Ngân hàng trung ương (Central Bank)
d. Các công ty kinh doanh (Corporate customers)
4. Phương thức giao dịch (Methods of
trading)
Nhiều phương thức giao dịch được sử dụng như
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái:
• Điện thoại (telephone)
• Hệ thống xử lý điện tử (Electronic dealing
systems)
• Điện tín (telex)
• SWIFT (Society for World-wide InterBank
Financial Telecommunication) (trang 246)
III. CÁC NGHIỆP VỤ HỐI ĐOÁI
1. Nghiệp vụ Spot còn gọi là nghiệp vụ giao
ngay: (Spot Operations)
Nghiệp vụ Spot là hoạt động mua bán ngoại tệ mà
theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện
ngay, theo tỷ giá đã được thỏa thuận.
2. Nghiệp vụ Aùcbít (Arbitrage Operations)
Aùcbít là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng
mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường hối đoái
để thu lợi nhuận. Tức là mua ở nơi rẻ nhất và bán
ở nơi mắc nhất.
Tại thời điểm T ta có thông tin:
• Toronto: USD/CAD= 1.2180-1.2186
• Zurich: CAD/CHF= 0.9840-0.9847
• Newyork:USD/CHF= 1.2050-1.2055
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu
USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
Tại thời điểm T ta có thông tin:
• Toronto: USD/CAD= 1.1625-1.1629
• Zurich: CAD/CHF= 1.1120- 1.1125
• Newyork:USD/CHF= 1.3042-1.3047
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu
USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
Tại thời điểm T ta có thông tin
• Newyork:USD/CHF= 1.2046- 1.2053
• Zurich: AUD/CHF = 0.9280-0.9286
• Sydney: AUD/USD = 0.7685-0.7690
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu
USD, 100 triệu AUD, 100 triệu CHF
Tại thời điểm T ta có thông tin:
• Zurich: GBP/CHF= 2.2540-2.2545
• London:GBP/SGD= 3.1243-3.1247
• Singapore:CHF/SGD= 1.3780-1.3785
Yêu cầu thực hiện ác bít với 100 triệu
GBP, SGD, CHF?
Tại thời điểm T ta có thông tin:
• Toronto: USD/CAD= 1.1635-1.1639
• Zurich: CAD/CHF= 1.1122- 1.1128
• Newyork:USD/CHF= 1.2947-1.2953
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu
USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
Một giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn là một giao
dịch mà trong đó mọi dữ kiện được định ra
vào thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện
sẽ diễn ra trong tương lai, theo tỷ giá thoả
thuận trước có ghi trong hợp đồng.
Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở
tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch và lãi
suất của hai đồng tiền đó. Cụ thể nó được
tính toán bằng công thức sau đây:(cg thức 1)
3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn (Forward Operations)
1+KLB
TK = TS x
1+KLA
Trong đó: A là đồng tiền yết giá, B là đồng tiền
định giá.
TK là tỷ giá có kỳ hạn của đồng tiền A so với đồng
tiền B.
K là thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm).
LA là lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm).
LB là lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm).
TS là tỷ giá giao ngay (A/B= x).
FORWARD RATE = SPOT RATE + SWAP COST
TK = TS + TS x K x (LB - LA)
Khi LB > LA TK > TS, phần dôi ra được gọi là
điểm gia tăng (Report, Premium).
Khi LB < LA TK < TS chênh lệch được gọi là
điểm khấu trừ (Deport, Discount).
LB = LA TK = TS
• VN, ap dung theo QD 648/NHNN ngay 28/05/04
Là nghiệp vụ hối đoái kép, gồm hai
nghiệp vụ Spot và Forward. Hai nghiệp vụ
này được tiến hành cùng một lúc, với cùng
một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướng
ngược nhau.
Lưu ý: trong giao dịch swap giữa 2 ngân
hàng, nếu trong nghiệp vụ spot đã dùng tỷ
giá nào thì khi tính tỷ giá fw, thì Ts trong
công thức Tk, phải dùng lại tỷ giá đã tính
trong nghiệp vụ spot.
4. Nghiệp vụ Swap (cầm cố, hoán đổi)
a. Người mua quyền chọn mua (Buyer Call
Option) – (Long Call)
Người mua call option phải trả cho người
bán call một khoản chi phí và do đó người
mua có được quyền mua, nhưng không bắt
buộc phải mua một lượng ngoại tệ (hàng
hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ
giá đã định trước vào một ngày xác định
trong tương lai hoặc trước ngày đó.
5. Nghiệp vụ quyền chọn (options)
5.1Call Option
(Quyền chọn )
b. Người bán quyền chọn mua (Seller Call
option) – (Short call)
Người bán call option nhận được tiền từ người mua
call nên phải có trách nhiệm bán một số ngoại
tệ nhất định (hàng hoá, chứng khoán), theo một
giá đã định trước tại một ngày xác định trong
tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua
muốn thực hiện quyền mua của nó.
American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm
nào trong khoảng thời gian của hợp đồng
European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào
ngày đáo hạn của hợp đồng.
5.2 Nghiệp vụ Put option
(Quyền chọn bán)
a. Người mua quyền chọn bán (Buyer put option)
– (Long put)
Người mua put option phải trả cho người bán
put một khoản chi phí và do đó người mua
có được quyền bán, nhưng không bắt buộc
phải bán một lượng ngoại tệ (hàng hoá,
chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã
định trước vào một ngày xác định trong
tương lai hoặc trước ngày đó.
American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm
nào trong khoảng thời gian của hợp đồng
European style- chỉ được thực hiện quyền chọn
vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
b. Người bán quyền chọn bán (Seller put option) –
(Short put)
Người bán put option nhận được tiền từ người mua put
nên phải có trách nhiệm mua một số ngoại tệ
(hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một giá đã
định trước tại một ngày xác định trong tương lai
hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện
quyền bán của nó.
Giá option (premium) phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tỷ
giá giao ngay (Spot rate), tỷ giá thỏa thuận trên
hợp đồng (Strike), thời hạn thỏa thuận (maturity),
tỷ giá kỳ hạn (Forward rate), lãi suất của các đồng
tiền giao dịch, phương sai.
Premium –the price of an option
Lời
Lỗ
Người mua call option
Người bán call option
Tỷ giá
(VND/USD)
15920
15900
Call Breakeven = Strike (exercise price) + Premium
15920 = 15900 + 20
Lời
Lỗ
Tỷ giá
(VND/USD)
Người mua Put Option
Người bán
Put Option
15900
15890
Put Breakeven = Strike(exercise price) - Premium
15890 = 15900 - 10
IV. THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
(FUTURES MARKET)
Thị trường giao sau là nơi giao dịch mua bán các
hợp đồng giao sau về hàng hóa, tiền tệ và các
công cụ tài chính. Hợp đồng giao sau (Futures
contract) là một sự thỏa thuận bán hoặc mua
một tài sản (tiền, hàng hoặc chứng khoán) nhất
định tại một thời điểm xác định trong tương lai
và hợp đồng này được thực hiện tại sở giao
dịch.
www.liffe.com, The London international financial
futures and options exchange.
www.cme.com- Chicago mercantile exchange
Thị trường giao sau có một số đặc điểm sau đây:
• Được thực hiện tại quầy giao dịch mua bán của
thị trường, thông qua môi giới (Broker). Người
mua và người bán không cần biết nhau.
• Phần lớn các hợp đồng giao sau thường được kết
thúc trước thời hạn, trong khi hợp đồng có kỳ
hạn (Forward) thì đa số các hợp đồng đều được
thanh toán bằng việc giao hàng chính thức.
• Hợp đồng giao sau chỉ có bốn ngày có giá trị
trong năm (4 value date per year): Ngày thứ tư
tuần thứ ba, tháng ba, tháng sáu, tháng chín và
tháng mười hai. The third Wednesday of March,
June, September, december.
• Bên tương ứng (counterpart) không phải là Ngân
hàng mà là quầy giao dịch.
• Những nhà đầu tư phải ký quỹ cho quầy giao dịch
thị trường (margin) 5% trị giá hợp đồng.
• Các khoản lời lỗ (loss or profit) được ghi nhận và
phản ảnh hàng ngày với clearing house (Phòng
thanh toán bù trừ).
• Thị trường giao sau quy định kích cỡ cho một đơn
vị hợp đồng (fixed amount per contract). 100.000
AUD, 100.000 CAD, 125.000 CHF, 62500 GBP,
1250.000 JPY (USD là đồng tiền định giá)
12,50 USD0,0001125.000
CHF
CHF/USD
6,25 USD0,000162.500
GBP
GBP/USD
(Value of 1
tick)
(Tick size)(Size)(Contract)
Giá trị của
một tích
Cỡ tíchKích cỡHợp đồng
Ví dụ: Nếu khách hàng có khoản giao dịch là
250.000 GBP (tức là 4 hợp đồng) và nếu tỷ
giá giao động từ 1,7960 lên 1,7970 thì
khoản chênh lệch bằng USD sẽ là:
- 250.000 GBP x 0,0010 USD/GBP = 250 USD.
- 62500GBP x4x 0,0010 USD/GBP = 250 USD.
Hoặc = 4 x10 x 6,25 = 250 USD.
Tại Việt Nam các hợp đồng Futures mới bắt
đầu thông qua các NHTM
V. THỊ TRƯỜNG TIỀN GỞI NGOẠI TỆ:
1. Khái niệm:
Thị trường tiền gởi là nơi tiến hành
các hoạt động vay và cho vay bằng
ngoại tệ với những thời hạn xác định
kèm theo một khoản tiền lời thể hiện
qua lãi suất. Thị trường ngoại tệ Châu
Aâu, Đôla Châu Aâu với những lãi suất
LiBor (London interbank offered
rate), PiBor, NiBor, FiBor, SiBor,
ZiBor, Tibor
a. Giao dịch qua đêm: (J+1, Overnight, O/N)
Tức là giao dịch mà ngày vay vốn là ngày hôm
nay (ngày J), ngày trả nợ là ngày hôm sau (J+1).
b. Giao dịch ngày mai (J+2, Tomorrow next, tomnext)
Ký hiệu T/N. Tùức ngày thỏa thuận là ngày hôm
nay (ngày J), ngày giao vốn là ngày mai (J+1), ngày trả
nợ là ngày (J+2).
c. Giao dịch ngày kia (J+3, Spot next, S/N)
Tức là ngày thỏa thuận là ngày hôm nay (ngày J),
ngày giao vốn là ngày (J+2), ngày trả nợ là ngày mốt
(J+2+1).
d. Giao dịch cho kỳ hạn thứ n
Là giao dịch mà ngày thỏa thuận là ngày hôm nay
(ngày J), ngày giao vốn là ngày J+2, ngày trả nợ là ngày
(J+2+n).
2. Các loại giao dịch trên thị trường tiền gởi:
BÀI ĐỌC THAM KHẢO
Phân tích kỹ thuật dùng trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ trên thị trường hối đoái.(xem
sách trang 46)
support
resistance
uptrendline
downtrendline
Left shoulder
Neck line
Right shoulder
Neck line
flag pennant

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thanh_toan_quoc_te_tran_hoang_ngan.pdf