Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch

Khái niệm DU LỊCH

 Theo tổ chức Du lịch quốc tế (1994) - hiểu theo phía cầu : Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hoá và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống.

 

ppt 111 trang phuongnguyen 12840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh

Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh
TÀI NGUYÊN DU LỊCH 
DƯƠNG HỒNG HẠNH 
BỘ MÔN MARKETING DU LỊCH 
KẾT CẤU MÔN HỌC 
Chương 1: Khái quát về Tài nguyên du lịch 
Chương 2: Tài nguyên du lịch tự nhiên 
Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn 
 Tài liệu tham khảo 
 1. TLTK bắt buộc 
[ 1 ] Phạm Trung Lương (chủ biên), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, 2001 
[2] Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu; Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001 
[ 3 ] Nguyễn Minh Tuệ: Địa lý du lịch 
[ 4 ] Luật Du lịch 2005 
[5] Luật Di sản Văn hoá 2001 
Giới thiệu môn học 
 Tài liệu tham khảo 
 1. TLTK khuyến khích 
6 ] Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức; Giáo trình Địa lý Kinh tế - Xã hội Việt Nam (tập 1: Phần đại cương), NXB Giáo dục, 2001 
[7] www.vietnamtourism.gov.vn/ 
[8] website các tỉnh, thành phố 
[9] Báo và tạp chí Du lịch 
Giới thiệu môn học 
Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 
1.1. Khái niệm 
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch 
Khái niệm DU LỊCH 
	Theo tổ chức Du lịch quốc tế (1994) - hiểu theo phía cầu : Du lịch là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hoá và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống. 
Khái niệm DU LỊCH 
	 Theo hiệp hội Du lịch Đông Nam Á - hiểu theo phía cung: Du lịch là việc cung ứng và làm marketing cho các sản phẩm và dịch vụ với mục đích đem lại sự hài lòng cho du khách. 
Khái niệm tài nguyên 
Tài nguyên là phần của khối dự trữ có thể sử dụng trong những điều kiện kinh tế, xã hội và công nghệ nhất định. 
Tài nguyên, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. 
Theo giáo trình địa lý du lịch: Tài nguyên du lịch là các đối tượng tự nhiên, văn hoá lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. 
Theo luật du lịch Việt Nam 2005: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. 
 Phân vùng du lịch Việt Nam 
Vùng du lịch Bắc bộ 
Vùng du lịch Bắc Trung bộ 
Vùng du lịch Nam Trung bộ và Nam bộ 
C ác tiêu chí phân vùng du lịch Việt Nam 
- Loại hình sản phẩm du lịch độc đáo. 
- Điều kiện môi trường tự nhiên về du lịch. 
- Điều kiện môi trường nhân văn, đặc biệt là các di sản văn hóa, lịch sử, các lễ hội truyền thống. 
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị hóa và mức thu nhập bình quân đầu người. 
- Điều kiện kết cấu hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là hệ thống khách sạn , nhà hàng , tổ chức vui chơi giải trí , đi lại, thông tin liên lạc . 
Gồm toàn bộ các tỉnh phía Bắc đến hết Hà Tĩnh . Vùng I có 5 tiểu vùng, đó là: 
	- Tiểu vùng du lịch trung tâm (Du Lịch nhân văn). 
	- Tiểu vùng du lịch Miền núi Đông Bắc (Núi thấp, Văn Hóa các dân tộc miền núi , Di tích Lịch Sử Cách Mạng ) 
	- Tiểu vùng du lịch Miền núi Tây Bắc (Trecking Tour, Văn Hóa các Dân tộc Miền Núi, Di tích Lịch Sử Cách Mạng) 
	- Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Tham quan biển) 
	- Tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ ( Nghệ An – Hà Tĩnh )- Di Tích Lịch Sử Cách Mạng , Nghỉ dưỡng. 
Vùng du lịch Bắc Bộ (Vùng I) 
Gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến hết Quảng Ngãi . Vùng II có 2 tiểu vùng, đó là: 
	- Tiểu vùng du lịch Phía Bắc ( Quảng Bình , Quảng Trị )- Du lịch biển , hang động, Di tích lịch sử cánh mạng . 
	-Tiểu vùng du lịch Phía Nam ( Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi ) - Hành trình di sản Miền Trung 
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (Vùng II) 
Gồm các tỉnh từ Bình Định trở vào. Vùng III có 2 á vùng, trong 2 á vùng đó có 4 tiểu vùng, đó là: 
	- Á vùng du lịch Nam Trung Bộ 
Gồm các tỉnh từ Bình Định đến hết Bình Thuận . Á vùng Nam Trung Bộ có 2 tiểu vùng, đó là: 
	+ Tiểu vùng du lịch duyên hải ( Bình Định , Phú Yên , Khánh Hòa , Ninh Thuận , Bình Thuận )- Du Lịch thể thao biển, Văn hóa Chăm . 
	+ Tiểu vùng du lịch Tây Nguyên (Bao gồm các tỉnh Tây Nguyên )- Du Lịch sinh thái , văn hóa, lễ hội. 
	- Á vùng du lịch Nam Bộ 
Gồm các tỉnh từ Đồng Nai trở vào. Á vùng Nam Trung Bộ có 2 tiểu vùng, đó là: 
	+Tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ - Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh . 
	+ Tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ - Miệt vườn, sông nước. 
Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Vùng III) 
 Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch 
	Theo luật du lịch 2005 
Điểm du lịch 
Khu du lịch 
Tuyến du lịch 
Đô thị du lịch 
Vùng du lịch 
Điểm du lịch 
Điểm du lịch địa phương 
Điểm du lịch quốc gia 
Điểm du lịch địa phương 
Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch 
Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, bảo đảm phục vụ ít nhất 10.000 lượt khách tham quan một năm 
Điểm du lịch quốc gia 
Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch 
Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, bảo đảm phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách tham quan một năm 
Khu du lịch 
Khu du lịch địa phương 
Khu du lịch quốc gia 
Khu du lịch quốc gia 
Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao 
Có diện tích tối thiểu 1000 ha , trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường của khu du lịch 
Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, bảo đảm phục vụ ít nhất 1000.000 lượt khách du lịch một năm 
Khu du lịch địa phương 
Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch 
Có diện tích tối thiểu 200 ha , trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch 
Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách du lịch một năm 
Tuyến du lịch 
Tuyến du lịch địa phương 
Tuyến du lịch quốc gia 
Tuyến du lịch địa phương 
Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương 
Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến 
Tuyến du lịch quốc gia 
Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế 
Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến 
Đô thị du lịch 
Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc trong ranh giới đô thị và khu vực liền kề 
Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch 
Có cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch 
Ngành du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập từ du lịch trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy định của Chính phủ 
Vùng du lịch 
Thể thống nhất các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, nhân văn, xã hội 
Bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế, xã hội xung quanh với sự chuyên môn hoá nhất định trong hoạt động du lịch 
	 Chuyên môn hoá chính là bản sắc của vùng, làm cho vùng này khác vùng kia 
Các mối liên hệ nội - ngoại vùng đa dạng, dựa trên nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có 
Vùng du lịch 
Có diện tích rất lớn, bao gồm nhiều tỉnh 
Bao gồm cả các khu vực không có hoạt động du lịch (điểm dân cư/các khu vực không có tài nguyên) nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế du lịch 
Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 
1.1. Khái niệm 
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch 
Theo đặc trưng của tài nguyên 
Tài nguyên du lịch tự nhiên 
Tài nguyên du lịch nhân văn 
Theo thực trạng sử dụng 
Tài nguyên du lịch đã được khai thác 
Tài nguyên du lịch chưa được khai thác 
Theo vị trí khai thác của tài nguyên 
Tài nguyên du lịch trên trái đất 
Tài nguyên du lịch trong vũ trụ 
Tài nguyên du lịch 
Tài nguyên du lịch tự nhiên: 
 + 100 vườn quốc gia, KBTTN, 
 + 02 Di sản TN thế giới: Hạ Long và Phong Nha kẻ bàng 
 + 05 Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà) 
Tài nguyên du lịch nhân văn (vật thể và phi vật thể) 
 + 40.000 DSVH vật thể và phi vật thể, ( 2.800 di tích Quốc gia) 
 + 8 di sản VH thế giới: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù 	. 
	 + Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giới 
Vấn đề: 
Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sách 
Bảo vệ và phát huy tiềm năng TNDL 
Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch 
Quan họ Bắc Ninh đã được UNESCO công bố là Di sản Văn hóa phi vật thể Đại diện của nhân loại 
 vào lúc 16h55’ (Abu Dhabi) tức 19h55’ (Việt Nam) -30/09/2009 
1.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch 
Phong phú, đa dạng, có nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách 
 tạo nên tính phong phú của các sản phẩm du lịch 
Không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có giá trị vô hình 
 Điểm khác biệt so với những tài nguyên khác 
1.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch (tiếp) 
Có thời gian khai thác khác nhau do ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khí hậu 
	 quyết định tính mùa và tác động tới nhịp điệu của hoạt động du lịch 
Được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch 
	 tạo nên sức hút cơ sở hạ tầng và dòng khách tới nơi tập trung các loại tài nguyên 
Có thể được khai thác nhiều lần 
	 hiệu quả thu được từ việc khai thác tài nguyên du lịch là rất lớn, có khi vượt trội hơn nhiều lần so với việc khai thác các tài nguyên khác 
Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 
1.3. Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch 
1.3.1. Ý nghĩa của tài nguyên du lịch 
	 Là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động và sự phát triển của du lịch 
Chương 1: Khái quát về tài nguyên du lịch 
1.3.2. Vai trò của tài nguyên du lịch 
Tạo sức hấp dẫn của vùng du lịch 
Là yếu tố cơ bản hình thành sản phẩm du lịch 
Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch 
Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch 
Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch 
Chương 2: Các loại tài nguyên du lịch 
Tài nguyên du lịch tự nhiên 
Tài nguyên du lịch nhân văn 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm 
a. Các khái niệm 
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta 
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm 
b. Đặc điểm 
- Có tác dụng giải trí nhiều hơn nhận thức 
- Thường tập trung ở những khu vực xa trung tâm dân cư 
- Có tính mùa rõ nét, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên 
- Việc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian dài 
- Những người quan tâm đến du lịch tự nhiên tương đối đồng đều về sở thích 
- Tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất định lượng nhiều hơn 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm 
b. Đặc điểm (tiếp) 
- Tài nguyên du lịch tự nhiên tác động đến du khách theo một quá trình 
	+ Thông tin 
	+ Tiếp xúc 
	+ Nhận thức 
	+ Đánh giá, nhận xét 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.1. Khái niệm 
c. Vai trò 
Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch 
Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của vùng du lịch 
Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch 
Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch 
Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch 
Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch 
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
2.1.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 
Địa hình 
Khí hậu 
Thuỷ văn 
Động - thực vật 
Địa hình 
Địa hình là hình dạng của bề mặt trái đất tại một khu vực địa lý nhất định, là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người 
Các dạng địa hình là yếu tố tạo nền cho phong cảnh 
- Phong cảnh nguyên sinh 
- Phong cảnh tự nhiên 
- Phong cảnh nhân tạo 
- Phong cảnh suy biến 
Một số kiểu địa hình đặc biệt và các di tích tự nhiên có giá trị cho nhiều loại hình du lịch. 
Các thành phần của địa hình được khai thác phục vụ du lịch 
Các vùng núi có phong cảnh đẹp 
Các hang động 
Các bãi biển và các đảo, quần đảo trên biển 
Các di tích tự nhiên 
Khí hậu 
Khí hậu là một cảnh quan điển hình của một nơi nào đó hoặc là tập hợp các trạng thái khí quyển và các quá trình thời tiết của một khoảng không gian lớn quan sát được gần mặt đất, có tác động đến bề mặt trái đất trong một khoảng thời gian dài 
Các dạng thức của tài nguyên khí hậu, bao gồm nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió... của một vùng, có thể được khai thác nhằm phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội nào đó 
Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch 
Về phía cầu: 
+ Tác động trực tiếp đến sức khoẻ của con người nói chung và khách du lịch nói riêng 
+ Ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và quyết định đi du lịch của khách 
Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch 
Về phía cung: 
+ Tạo nên tính mùa vụ trong du lịch 
+ Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên và sản phẩm du lịch 
Thuỷ văn 
Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con người 
Nhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối tượng nước như du lịch tắm biển, du lịch tắm khoáng 
Đặc điểm thuỷ văn nước ta 
Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình 0.5-1km/km2 
Các sông lớn đều chảy trong các đứt gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..) 
Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2 
Đặc điểm thuỷ văn nước ta 
N ước ngầm 
	 khá phong phú (ước tính nguồn nước ngầm có thể khai thác 6 – 7 tỉ m3/năm), chủ yếu ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển 
 Nước khoáng: 
nước thiên nhiên, chứa một số thành phần vật chất đặc biệt ( các nguồn hoá học, các khí, chất phóng xạ,) hoặc có một số tính chất vật lý(nhiệt độ, độ pH..) có tác động sinh lý với con người, có giá trị an dưỡng, chữa bệnh 
Các đối tượng được khai thác phục vụ du lịch 
Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ 
	+ Các bãi biển 
	+ Các hồ nước 
	+ Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông Hương, sông Hậu, sông Tiền) 
Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim B ôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng..) 
Động - thực vật 
Thực vật: 
	+12.000 loài thực vật bậc cao mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ 
	+ 69 loài thực vật hạt trần 
	+ 12.000 loài thực vật hạt kín 
	+ 2.200 loài nấm 
	+2.176 loài tảo 
	+ 481 loài rêu 
	+ 368 loài vi khuẩn lam 
	+ 691 loài dương xỉ 
	+ 100 ...  về tính toàn vẹn: 
- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho những giai đoạn tiến hoá của trái đất 
- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho quá trình địa chất đang diễn biến cho thấy sự tiến hoá sinh học và tác động qua lại giữa con người và môi trường thiên nhiên. 
- Có những hiện tượng tạo thành hoặc đặc điểm tự nhiên hết sức nổi bật 
- Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong đó còn sống sót những loại thực vật và động vật bị đe doạ và có giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn. 
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên 
Sự cần thiết 
Nguyên nhân 
Các giải pháp 
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên 
Sự cần thiết 
	+ Đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sống 
	+ Đảm bảo sự tái ổn định, liên tục và lâu dài của nguồn tài nguyên 
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên 
Nguyên nhân 
	 - Sự phát triển rộng rãi của du lịch dẫn đến sự phá huỷ hoàn toàn hay một phần tài nguyên du lịch 
	- Sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên 
	- Lượng khách thăm vượt quá sức chứa và giới hạn của tài nguyên 
	- Ô nhiễm môi trường (cả tự nhiên và xã hội) 
Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên 
Các giải pháp 
	+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 
	+ Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch 
	+ Chính quyền và dân cư địa phương 
	+ Khách du lịch 
Các giải pháp 
	Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 
 Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, đồng bộ về quản lý hoạt động du lịch 
Xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, các tiêu chuẩn và mô hình thích hợp cho việc khai thác - bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch 
Nghiên cứu, đánh giá và giám sát các tác động của hoạt động du lịch đối với các nguồn tài nguyên; đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời 
Xây dựng các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng để bảo vệ tài nguyên du lịch 
Uỷ ban nhân dân các tỉnh - Thành phố được giao nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo khai thác bền vững tài nguyên du lịch 
Các giải pháp 
	 Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch 
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra 
Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch 
Khắc phục những sai phạm hoặc những hoạt động gây ảnh hưởng không tốt đến nguồn tài nguyên của mình hay khách hàng của mình 
Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, duy trì trong giới hạn “ sức chứa” 
Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của nhân viên, khách hàng và dân cư địa phương về việc bảo vệ tài nguyên du lịch. 
Các giải pháp 
	 Chính quyền và dân cư địa phương 
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra 
Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch 
Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của những người hoạt động du lịch, khách du lịch và cộng đồng mình về việc bảo vệ tài nguyên du lịch 
Tham gia trực tiếp, tích cực vào việc khai thác, bảo vệ, tôn tạo và sử dụng bền vững tài nguyên du lịch. 
Các giải pháp 
	 Khách du lịch 
Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra 
Có trách nhiệm và sự hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch 
Sử dụng những dịch vụ, những nhà cung ứng có cam kết và hoạt động thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch . 
Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn 
	Khái niệm 
	Đặc điểm 
	Phân loại 
a. Khái niệm 
	Tài nguyên du lịch nhân văn gồm 
Truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, 
Văn nghệ dân gian 
Di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc 
Các công trình lao động sáng tạo của con người 
Các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch 
b. Đặc điểm 
Có tác dụng nhận thức nhiều hơn giải trí 
Thường tập trung ở những nơi quần cư và các thành phố lớn 
Không có tính mùa, ít phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên 
Việc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian ngắn 
Những người quan tâm thường có phông văn hoá, thu nhập cao hơn và yêu cầu cũng cao hơn 
Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu dựa trên cơ sở định tính xúc cảm và trực cảm 
 b. Đặc điểm (tiếp) 
	 Tài nguyên du lịch nhân văn tác động đến du khách theo một quá trình 
	+ Thông tin 
	+ Tiếp xúc 
	+ Nhận thức 
	+ Đánh giá, nhận xét 
	Đối với phần đông du khách thì quá trình nhận thức thường chỉ dừng lại ở hai giai đoạn đầu. Hai giai đoạn còn lại đòi hỏi khách có trình độ văn hoá và chuyên môn tương đối cao. 
c. Vai trò 
Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch 
Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch 
Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch 
Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch (du lịch văn hoá, du lịch sinh thái) 
Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch 
Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch 
 Các loại tài nguyên du lịch nhân văn 
Di sản văn hoá thế giới 
Di tích lịch sử văn hoá 
Lễ hội 
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 
Các đối tượng gắn với dân tộc học 
Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức 
Di sản văn hoá thế giới 
1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV) 
2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V) 
3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III) 
4. Nhã nhạc cung đình Huế, năm 2003, là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu nhân loại (trong tổng số 47 kiệt tác tương tự) 
5. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, năm 2005, là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại 
Di tích lịch sử văn hoá 
Theo luật di sản 2001: Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học 
Theo giáo trình địa lý du lịch: Di tích lịch sử - văn hoá là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại 
Di tích lịch sử văn hoá 
Theo điều 28 Luật Di sản văn hoá 
1. Di tích lịch sử 
2. Di tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật) 
3. Di tích khảo cổ 
4. Danh lam thắng cảnh 
Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - Khái niệm 
Những di tích ghi nhận các sự kiện lịch sử hoặc các đặc điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong quá trình phát triển của mình 
Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - phân loại 
Di tích ghi dấu về dân tộc học: Mai Châu, Sapa, Tây Nguyên 
Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đường hướng phát triển của một đất nước, địa phương: Tân Trào, quảng trường Ba Đình, bến Nhà Rồng 
Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược: Điện Biên Phủ, Bạch Đằng, Quảng Trị, Củ Chi 
Di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử - phân loại (tiếp) 
Di tích ghi dấu những kỷ niệm về một sự kiện, một danh nhân: Côn Sơn, Làng Sen 
Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động: thuỷ điện Hoà Bình, cung văn hoá Hữu Nghị - Hà Nội 
Di tích ghi dấu tội ác chiến tranh: Côn Đảo, Hoả Lò 
Di tích lịch sử văn hoá Di tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật)  
Bao gồm các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật (tượng đài, bích hoạ, phù điêu) 
Nhà hát lớn Hà Nội, nhà thờ Phát Diệm, chợ Lớn - Thành phố Hồ Chí Minh, quảng trường Hồ Chí Minh - Nghệ An 
Di tích lịch sử văn hoá Di tích khảo cổ 
Bao gồm các di chỉ cư trú và các di chỉ mộ táng 
Hoàng thành Thăng Long, thành Cổ Loa, các địa điểm khảo cổ văn hoá Chămpa ở Quảng Nam – Đà Nẵng, các điểm khảo cổ văn hoá Óc Eo ở Đông Nam bộ 
Tiêu chí công nhận 
Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước 
Gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước 
Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến 
Có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử 
Có giá trị tiêu biểu về khảo cổ 
Di tích lịch sử văn hoá Danh lam thắng cảnh 
Điểm 4 điều 4 Luật Di sản Văn hoá: 
Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học 
Di tích lịch sử văn hoá Danh lam thắng cảnh 
Tài nguyên và Môi trường Du lịch Việt Nam: 
Những nơi có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn, có những công trình do con người tạo ra (đền chùa, công trình văn hoá) có thể khai thác phục vụ du lịch 
Tiêu chí công nhận 
Có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu 
Có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất 
Vai trò của các di tích lịch sử văn hoá 
Là thành phần cấu tạo nên sản phẩm du lịch, loại hình du lịch 
Ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch, sản phẩm du lịch 
Góp phần quyết định đến mức độ hoạt động, sức chứa, tính mùa vụ, sự chuyên môn hoá tại các điểm du lịch 
Cung cấp bằng chứng về sự phát triển của một tộc người, một dân tộc qua các thời kỳ lịch sử 
Cung cấp ví dụ về tài năng và sự sáng tạo của con người trong việc chinh phục thiên nhiên, tìm kiếm những điều tốt đẹp trong cuộc sống 
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 
Việt Nam – 1450 làng nghề 
Miền Bắc: 67,3% 
Miền Trung: 20,5% 
Miền Nam:12,2% 
6 loại hình chủ yếu: 
 Chế biến thực phẩm và dược liệu (197) 
 Ươm tơ, dệt vải, đồ da (173) 
 Thủ công mỹ nghệ, thêu ren (618) 
 Các nghề khác (341) 
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 
Nghề chạm khắc đá 
Nghề và làng nghề đúc đồng 
Nghề và làng nghề sản xuất gốm 
Nghề chạm khắc gỗ 
Nghề dệt và thêu ren truyền thống 
Nghề và làng nghề sơn mài và khảm 
Nghề và lằng nghề làm tranh dân gian 
Nghề chế tác vàng bạc 
.. 
Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức 
viện khoa học, trường đại học, thư viện, bảo tàng, triển lãm nghệ thuật 
Liên hoan âm nhạc, thể thao, sân khấu, điện ảnh, sắc đẹp 
Hội chợ 
Lễ hội - nguồn gốc 
Về mặt vật chất: sau một thời gian lao động tích cực, người dân có đủ các điều kiện thời gian, vật chất để tổ chức các lễ hội 
Lễ hội - nguồn gốc 
Về mặt tinh thần: 
Thời điểm sinh hoạt tập thể của nhân dân sau một thời gian lao động mệt nhọc 
Là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: tưởng nhớ tổ tiên, những vị anh hùng dân tộc 
Là dịp để người dân lao động bày tỏ lòng thành kính của mình đối với các lực lượng siêu nhiên, thể hiện những ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được 
Lễ hội - đặc điểm 
Nội dung 
Phần lễ 
Phần hội 
Lễ hội – tiến trình 
 Lễ rước nước: tất cả những người tham gia vào lễ hội phải chay tịnh một tuần, do thanh niên (chưa vợ, chưa chồng) làm, được ông già bà cả chỉ đạo. 
Lễ mộc dục (tắm tượng): do người già có chức sắc, con cái đuề huề, gia đình hạnh phúc làm. 
 Lễ tế gia văn 
 Lễ rước kiệu 
 Đại tế 
 Lễ túc trực 
Phần lễ 
Mục đích 
Tưởng niệm lịch sử, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội 
Bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền, thần linh, cầu mong thiên thời - địa lợi - nhân hoà, sự phồn vinh hạnh phúc 
Vai trò 
Là nền tảng của lễ hội 
Tạo không khí thiêng liêng và những giá trị tinh thần tốt đẹp trước khi chuyển sang phần hội 
Phần hội 
Mục đích 
Vui chơi giải trí 
Giao lưu 
Vai trò: là nơi để người tham gia lễ hội 
Có dịp nghỉ ngơi, tham gia các trò chơi 
Được giao lưu với nhiều người khác 
Được thể hiện bản thân mình 
Phần hội 
Trò diễn 
	- Trò diễn là hoạt động mang tính nghi lễ, diễn lại toàn bộ hay một phần hoạt động của cuộc đời nhân vật phụng thờ. 
	- Trình tự của một trò diễn bao giờ cũng đi từ nơi thờ vọng đến nơi gắn bó với một sự kiện nào đó trong cuộc đời vị Thánh. 
	- Các trò diễn trong lễ hội là các lớp văn hóa tín ngưỡng của các thời kỳ lịch sử khác nhau lắng đọng lại, phản ánh những sinh hoạt của cư dân nông nghiệp với nghề trồng lúa nước, gắn với nhân vật phụng thờ. 
 Trò chơi 
- Xuất phát từ ước vọng cầu mưa có các trò chơi: đốt pháo, ném pháo, đánh pháo đất 
- Xuất phát từ ước vọng cầu cạn có các trò chơi: thả diều vào các hội mùa hè mong gió lên, nắng lên để nước lụt mau rút đi. 
- Xuất phát từ ước vọng phồn thực có trò chơi: đánh pháo, bắt chạch trong chum, ném còn, đánh phết, cướp dâu 
- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sự nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo có các trò chơi: thi thổi cơm, vừa gánh nước vừa thổi cơm, thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt lợn, thi dệt vải 
- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sức khỏe và khả năng chiến đấu, có các trò chơi: đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu, chọi dế 
Lễ hội - đặc điểm 
Thời gian 
Lễ hội truyền thống: tập trung trong hai mùa xuân thu 
Hiện nay: rải rác các tháng trong năm 
Không gian 
Các di tích lịch sử - văn hoá, các danh lam thắng cành, những địa danh nổi tiếng 
	 không gian rộng và có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiết 
Phạm vi một làng hay liên làng 
Lễ hội - đặc điểm 
Đối tượng tham dự: lễ hội thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất định 
Những người tổ chức 
Những người dân trong khu vực 
Những người hành hương, khách du lịch 
Lễ hội - p hân loại 
Lễ mừng các sự kiện của đời sống: sinh nở, cưới xin, ma chay, mừng nhà mới, mừng vụ mùa, khai trương 
Lễ hội phục hồi: lễ tế Đàn Nam Giao, Lễ Xướng danh Vinh quy bái tổ 
Hội có nghi lễ mô phỏng một cuộc tế lễ (các lễ hội liên quan tới tôn giáo): lễ Phật đản, lễ Giáng sinh 
Lễ hội kỷ niệm có tính chất quốc gia, địa phương: lễ hội kỷ niệm 300 năm Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, lễ hội kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội, festival Huế, festival hoa Đà Lạt 
Lễ hội 
 Lễ Tết Âm lịch Lễ hội đền Đô 
 Lễ Tết trung thu Lễ hội Lim 
 Lễ hội Đền Hùng Lễ hội đền Cổ Loa 
 Lễ hội Chùa Hương Lễ hội đền vua Đinh, vua Lê 
 Lễ hội Kiếp Bạc Lễ hội chọi trâu 
 Lễ hội đền Trần Lễ hội Chùa Tiên (Lạng Sơn) 
 Lễ hội Phủ Giay Lễ hội Quan Âm (Ngũ hành sơn) 
Lễ hội - Giá trị 
- Festival Huế (2năm/ lần) 
- Festival du lịch Hà Nội 
- Festival kỷ niệm 5 năm được công nhận DSVH thế giới ở Hội an, Thánh địa Mỹ sơn 
- Festival năm du lịch Hạ Long(2003), năm du lịch Điện Biên(2004), năm du lịch Nghệ An (2005), năm du lịch Quảng Nam(2006), năm du lịch Thái Nguyên (2007) 
- Festival hoa Đà Lạt (2005,2006), festival du lịch biển Khánh Hòa(2007) 
- Chương trình du lịch Việt Nam (2008) 
- Miệt vườn sông nước Đồng Bằng sông Cửu Long 
Lễ hội - Giá trị 
Tính cộng đồng 
Tính cộng cảm, cộng mệnh 
Lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống, những tập quán tốt đẹp 
Lễ hội - vai trò 
Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ và duy trì thuần phong mỹ tục 
Tạo nên sự cố kết cộng đồng, đoàn kết cư dân; khơi dậy tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc 
Tạo sự cân bằng trong tâm hồn con người thông qua các hoạt động hướng tới tâm linh hay các sinh hoạt vui chơi giải trí có tính chất cộng đồng 
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học 
Những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú của mình 
Mai Châu, Sapa, làng cổ Đường Lâm, bản làng Tây Nguyên, miệt vườn Nam bộ 

File đính kèm:

  • ppttai_nguyen_du_lich_duong_hong_hanh.ppt