Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM - Đoàn Thị Thu Trang

CHƯƠNG 4:

MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN

4.1 Lý thuyết lựa chọn danh mục Markowitz

4.2 Mô hình CAPM

4.3 Mô hình nhân tố và lý thuyết kinh doanh

chênh lệch giá APT

pdf 19 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM - Đoàn Thị Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM - Đoàn Thị Thu Trang

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Mô hình định giá tài sản vốn CAPM - Đoàn Thị Thu Trang
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 1
CHƯƠNG 4: 
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 
CAPM
Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH CN Tp.HCM
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang
12/26/2019 1
CHƯƠNG 4: 
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
4.1 Lý thuyết lựa chọn danh mục Markowitz
4.2 Mô hình CAPM
4.3 Mô hình nhân tố và lý thuyết kinh doanh
chênh lệch giá APT
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
• Những giả định về hành vi nhà đầu tư
• Xác định tỷ trọng đầu tư vào từng tài sản của
danh mục để rủi ro của danh mục là nhỏ nhất.
• Đường biên hiệu quả Markowitz
• Đường bàng quan (đường hữu dụng) của nhà
đầu tư
• Quyết định của nhà đầu tư.
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 2
• Những giả định về hành vi nhà đầu tư
– Các quyết định đầu tư dựa trên đánh giá lợi nhuận
kỳ vọng và rủi ro.
– Tất cả các nhà đầu tư đều có cùng thời gian nắm
giữ tài sản.
– Các nhà đầu tư có quan điểm đầu tư thuần nhất
– Thông tin minh bạch, miễn phí, sẵn có.
– Tài sản tài chính có thể dễ dàng thay thế
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
• Xác định tỷ trọng đầu tư vào từng tài sản của
danh mục để rủi ro của danh mục là nhỏ nhất.
– Câu hỏi: một danh mục có hai chứng khoán J và K, 
đầu tư bao nhiêu vào J và bao nhiêu vào K để rủi
ro của danh mục là nhỏ nhất???
– Trả lời: xét 3 trường hợp sau:
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 3
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 4
•
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
Ví dụ: tính tỷ trọng đầu tư vào CK A, B để RR của 
DM là nhỏ nhất ứng với ba trường hợp trên.
CK A CK B
TSSL 15% 13%
ĐLC 10% 8%
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
• Đường biên hiệu quả Markowitz:
Đường biên hiệu quả Markowitz là tập hợp các
điểm thỏa mãn hai điều kiện sau:
– Với một mức RR cho trước thì mức lợi suất kỳ
vọng là cao nhất
– Với một mức lợi suất kỳ vọng cho trước thì rủi ro
đi cùng là nhỏ nhất.
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 5
Vẽ đường biên hiệu quả:
.A .B
.C
.D
ĐLC
TSSL
.E
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
• Đường bàng quan
Những danh mục đầu tư có cùng giá trị hữu dụng
sẽ nằm trên 1 đường cong gọi là đường bàng
quan.
U= R – 0,5 A2
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
ĐLC
TSSL
U1
U2
U3
U6
U5
U4 Dốc ít hơn 
thích rủi ro
hơn
Được nhà đầu tư
yêu thích hơn
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 6
• Quyết định của nhà đầu tư
DM đầu tư tối ưu là tiếp điểm giữa đường biên hiệu quả và
đường cong hữu dụng.
ĐLC
TSSL
U1
U2
U3
U6
U5
U4
.A
.C
4.1. Lý thuyết lựa chọn danh mục 
Markowitz
4.2. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 
CAPM
• Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset 
pricing model - CAPM) là mô hình mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi.
• Mô hình CAPM do ba nhà kinh tế William 
Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor phát triển từ
những năm 1960.
1. NĐT nắm giữ danh mục đã đa dạng hóa hoàn
toàn, và là nhà đầu tư hiệu quả Markowitz
2. Thị trường vốn là thị trường hiệu quả
3. Các NĐT có thể vay nợ hoặc cho vay với lãi suất
phi rủi ro và lãi suất này liên tục, không đổi theo
thời gian.
4. Các NĐT có 2 cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng
khoán phi rủi ro và danh mục cổ phiếu thị trường.
4.2. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 
CAPM
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 7
5. Tất cả các NĐT đều có mong đợi thuần nhất về
TSSL mong đợi, phương sai và hiệp phương sai.
6. Thị trường vốn ở trạng thái cân bằng
7. Tất cả các NĐT là những người ngại rủi ro
8. Tất cả các NĐT có cùng thời gian đầu tư, có thể
chia nhỏ danh mục đầu tư.
9. Được phép bán khống không giới hạn.
4.2. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 
CAPM
• Rủi ro khi nhà đầu tư nắm giữ danh mục thị trường
Do tỷ suất sinh lợi hoặc giá của các chứng khoán biến động
không cùng chiều với nhau, cho nên có một cơ hội để làm
giảm rủi ro cho nhà đầu tư bằng cách đa dạng hóa danh mục
đầu tư.
Rủi ro không hệ thống được loại bỏ bằng cách đa dạng
hóa.Nhưng có một vài rủi ro không thể loại trừ gọi là rủi ro hệ
thống hoặc rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường của các chứng khoán trong danh mục được
xác định bằng cách đo lường độ nhạy cảm của các chứng
khoán đó đối với các biến động thị trường-gọi là Beta.
• Cách tính beta
Ví dụ : Xem xét các tỷ suất sinh lợi có thể xảy ra sau đây của cổ phần công ty Compaq 
và của thị trường S&P 500. 
Tình trạng Nền kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trường Tỷ suất sinh lợi của Compaq 
I Tăng trưởng 15% 25% 
II Tăng trưởng 15% 15% 
III Suy thoái - 5% - 5% 
IV Suy thoái - 5% - 15% 
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 8
Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái bằng nhau, 
chúng ta có: 
Tình trạng kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trường Tỷ suất sinh lợi của Compaq 
Tăng trưởng 15% (25% x0,5) + (15%x0,5) = 20% 
Suy thoái - 5% (-5%x0,5) + (-15%x0,5) = -10% 
Tỷ suất sinh lợi của thị trường trong thời kỳ tăng trưởng cao hơn trong thời kỳ suy 
thoái là 20% ( 15% - (-5%)) trong khi tỷ suất sinh lợi của công ty Compaq trong trong 
thời kỳ tăng trưởng cao hơn trong thời kỳ suy thoái là 30% (20% - (-10%)). Như vậy, 
công ty Compaq có Beta là 1,5 (hình 4.1). 
2
,
m
k
mkCOV

 
5.1
01.0
%)5%10(%)5%5(%50%)5%20(%)5%15(%50
,
2
k
m
k
mkCOV



Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 9
• Giải thích ý nghĩa chỉ số beta:
Hệ số beta dương cho thấy TSSL của chứng khoán biến
động cùng chiều với TSSL thị trường (tương quan
xác định)
VD: Hệ số beta bằng 1,5 cho thấy TSSL của chứng
khoán compaq biến động cùng chiều và gấp 1,5 lần tỷ
suất sinh lợi thị trường.
• Đường đặc trưng của chứng khoán (The 
security characteristic line) :
Đường đặc trưng chứng khoán là đường thẳng
mô tả mối quan hệ giữa TSSL của một chứng
khoán cá biệt với TSSL của danh mục thị
trường.
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 10
• Quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi – Đường thị 
trường chứng khoán SML (The security Market 
Line)
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của một chứng khoán có mối
tương quan xác định với rủi ro của chứng khoán đó. 
Beta là hệ số dùng để đo lường rủi ro của một chứng
khoán. Do đó, tỷ suất sinh lợi mong đợi của một chứng
khoán có quan hệ dương với hệ số Beta của nó.
Chứng khoán có Beta càng lớn thì rủi ro càng cao, do đó,
đòi hỏi lợi nhuận cao để bù đắp.
Ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor đã đưa ra mô hình 
CAPM thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro bằng phương trình sau : 
 jfmfj RRRR  (4.1) 
Hay là jR - Rf = jfm RR  (4.2) 
 Phần bù rủi ro chứng khoán = Beta x Phần bù rủi ro thị trường 
Trong đó jR là tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán j, Rf là tỷ suất sinh lợi phi 
rủi ro, mR là tỷ suất sinh lợi mong đợi của thị trường và  j là hệ số Beta của chứng 
khoán j. 
• Từ phương trình 4.1 rút ra nhận xét:
- Khi beta =1 thì rj=
- Khi beta =0 thì rj=
Phương trình 4.1 được biểu diễn bởi đường thị trường
chứng khoán SML, đường SML mô tả mối quan hệ
giữa TSSL và beta của chứng khoán, đường SML 
có:
- Hệ số chặn là : (Rm – Rf)
- Độ dốc là: Rf
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 11
Company Logo
• Câu hỏi: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị
trường là 15% beta là 1, tín phiếu kho bạc 5% 
với beta là 0.
- Cổ phiếu A có TSSL là 15% và beta là 2
- Cổ phiếu B có TSSL là 25% và beta là 1,5
Vẽ đường SML, cổ phiếu nào bị định giá cao? 
Cổ phiếu nào bị định giá thấp?
Vẽ hình
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 12
Xem xét mô hình CAPM đối
với một danh mục đầu tư:
Tỷ suất sinh lời của danh mục
thị trường là 12%.
Tỷ suất sinh lời phi rủi ro là
8%.
Cổ phiếu Beta Tỷ trọng từng 
loại cổ phiếu 
trong danh mục 
đầu tư
A 0,5 25%
B 0,7 25%
C 1,0 25%
D 1,2 25%
• Áp dụng công thức học ở chương 3 tính TSSL của 
danh mục:
Rp =
Cách 2:
Beta của danh mục đầu tư =
Áp dụng mô hình CAPM tính Rp:
Rp =
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 13
=> Qua ví dụ tính toán trên ta nhận thấy rằng mô 
hình CAPM vẫn có thể áp dụng cho trường hợp 
tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán riêng 
lẻ và của cả danh mục đầu tư.
• Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng
dụng được trên thực tế.
• Mô hình CAPM tập trung vào mối quan hệ giữa lợi nhuận
và rủi ro
• Mô hình CAPM so với các phương pháp khác có thể đưa
ra quyết định đầu tư tốt hơn.
• Một số giả định không phù hợp với thực tế
• Không thể hiện rõ ràng về lợi suất trung bình của cổ phiếu
• Cho rằng lợi nhuận kỳ vọng chỉ phụ thuộc vào yếu tố duy
nhất là beta.
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 14
Lý thuyết thị trường vốn được xây dựng dựa trên lý thuyết
danh mục của Markowitz với các giả định sau :
• Nhà đầu tư muốn tối đa hóa tỷ suất sinh lợi với một mức
độ rủi ro cho phép.
• Những nhà đầu tư luôn từ chối rủi ro.
• Tất cả những nhà đầu tư đều là các nhà đầu tư hiệu quả
Markowitz, họ mong muốn nắm giữ danh mục nằm trên
đường biên hiệu quả.
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
• Các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay ở lãi suất phi rủi
ro.
• Tất cả các nhà đầu tư đều có các mong đợi thuần nhất : họ
ước lượng các phân phối xác xuất tỷ suất sinh lợi trong
tương lai giống hệt nhau.
• Các nhà đầu tư có một phạm vi thời gian một kỳ như nhau
• Tất cả các nhà đầu tư có thể mua và bán các tỷ lệ phần
trăm của bất kỳ tài sản hay danh mục nào.
• Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan tới việc mua
và bán các tài sản.
• Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào trong lãi suất,
hoặc lạm phát được phản ánh một cách đầy đủ
• Các thị trường vốn ở trạng thái cân bằng.
Tài sản phi rủi ro:
• Tài sản phi rủi ro là một tài sản có phương sai bằng không.
• Tài sản đó sẽ không có tương quan với tất cả các tài sản
rủi ro khác và
• Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro, Rf.
• Tài sản rủi ro là một tài sản có tỷ suất sinh lợi không chắc
chắn trong tương lai,được đo lường bằng phương sai hoặc
độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi.
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 15
Tài sản phi rủi ro (tt):
• Điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta đưa tài sản phi rủi ro vào
trong thế giới rủi ro của mô hình danh mục Markowitz. Đó
chính là nội dung của lý thuyết thị trường vốn.
• Hiệp phương sai của tài sản phi rủi ro với bất kỳ tài sản
rủi ro hay danh mục tài sản nào sẽ luôn bằng không.
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
Kết hợp một tài sản phi rủi ro với danh mục đầu tư
hiệu quả Markowitz – Đường thị trường vốn CML
(The Capital Market Line):
TSSL và ĐLC???
Tài sản phi rủi ro +
Danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
a) Tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư : 
p
R = Wf Rf + WMRM 
Trong đó : 
p
R là tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư 
 Wf là phần trăm đầu tư vào tài sản phi rủi ro 
 WM là phần trăm đầu tư vào danh mục thị trường gồm các tài sản rủi ro 
 Rf là tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro 
 RM là tỷ suất sinh lợi của của danh mục thị trường gồm các tài sản rủi ro 
Ta có : Wf + WM = 100% = 1 hay là Wf = 1 - WM 
Do đó : 
p
R = (1 – WM) Rf + WMRM = Rf + WM(RM – Rf) (4.5) 
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 16
b) Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư : 
 Phương sai của danh mục đầu tư : 22,
222 2 MMMfMfffp WWWW  
 Mà tài sản phi rủi ro có độ lệch chuẩn bằng 0. Nên 2p = 
22
MMW  
  MMp W  = (1 – Wf) M (4.6) 
 Như vậy độ lệch chuẩn của danh mục kết hợp giữa một tài sản phi rủi ro với các tài 
sản rủi ro là tỷ lệ tuyến tính của độ lệch chuẩn danh mục các tài sản rủi ro. 
 Từ (4.6)  
M
p
MW


 (4.7) 
 Thay (4.7) vào (4.5) ta có : 
p
R = Rf + 
M
p


(RM – Rf) = Rf + (RM – Rf) 
M
p


 (4.8) 
 Phương trình (4.8) có thể được biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị 
trường vốn CML (The capital market line). 
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
Hình 4.3 : Các khả năng danh mục khi kết hợp một tài sản phi rủi ro với các 
danh mục tài sản khác nhau trên đường biên hiệu quả Markovitz. Đường thị 
trường vốn CML với giả định vay và cho vay với lãi suất phi rủi ro 
 
 
 
 
 
A 
B C 
D 
M 
Rf 
Độ lệch chuẩn 
Tỷ suất sinh lợi mong đợi 
CML 
Cho vay 
Đi vay 
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 17
:
Phương trình đường thị trường vốn CML :
Phản ánh mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư.
Giả sử chúng ta thay danh mục đầu tư bằng một chứng khoán cá biệt j, thì phương
trình trên có thể viết thành :
(4.9)
Đặt thì (4.10)
• Như thế phương trình (4.10) chính là phương trình biểu diễn đường thị trường
chứng khoán SML.
• Do đó, có thể kết luận rằng mô hình định giá tài sản vốn chỉ là một trường hợp
đặc biệt của lý thuyết thị trường vốn mà thôi.
M
p
fMfp RRRR 

)( 
m
j
fMfj RRRR


)( 
M
j


 jfMfj RRRR )( 
4.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG VỐN 
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 18
• Các giả định của APT:
– TSSL được mô tả bằng mô hình nhân tố
– Không có cơ hội kinh doanh chênh lệch
– Có một lượng chứng khoán đủ lớn để xây dựng 
DMĐT đa dạng hóa tốt
– Thị trường tài chính không có những bất hoàn hảo
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
• APT và kinh doanh chênh lệch giá
Nếu hai khoản đầu tư giống nhau nhưng lại có
TSSL kỳ vọng khác nhau thì một NĐT có thể kiếm
lợi phi rủi ro bằng cách mua một khoản đầu tư
có TSSL kỳ vọng cao hơn và bán khống một
khoản đầu tư có TSSL kỳ vọng thấp hơn kinh
doanh chênh lệch giá
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (K14) 12/26/2019
Giảng viên: ThS. Đoàn Thị Thu Trang 19
• Cách ước lượng các nhân tố để áp dụng vào lý
thuyết APT
(SV tự đọc sách)
4.4. Mô hình nhân tố và lý thuyết KDCLG (APT)
So sánh CAPM và APT
• Giống nhau:
– TSSL kỳ vọng phụ thuộc vào RR từ các yếu tố vĩ mô (mang 
tính hệ thống) mà không chịu ảnh hưởng bởi RR riêng biệt (phi 
hệ thống)
– Nếu phí bù RR kỳ vọng đối với mỗi danh mục tỷ lệ với hệ số 
beta thị trường của từng danh mục thì APT và CAPM có cùng 
kết quả
– Beta được xác định thông qua hồi quy
• Khác nhau
– APT tự nó không bộc lộ các nhân tố xác định giá của nó
– CAPM được sử dụng rộng rãi ở các thị trường phát triển
The end

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_4_mo_hinh_dinh_gia_t.pdf