Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Rủi ro và đòn bẩy của doanh nghiệp - Nguyễn Thị Hà

NỘI DUNG

• Rủi ro kinh doanh và đòn bẩy

kinh doanh;

• Rủi ro tài chính và đòn bẩy

tài chính;

• Đòn bẩy tổng hợp

pdf 34 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Rủi ro và đòn bẩy của doanh nghiệp - Nguyễn Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Rủi ro và đòn bẩy của doanh nghiệp - Nguyễn Thị Hà

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 7: Rủi ro và đòn bẩy của doanh nghiệp - Nguyễn Thị Hà
1
v2.0013107202
BÀI 7
RỦI RO VÀ ĐÒN BẨY CỦA 
DOANH NGHIỆP
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hà
2
v2.0013107202
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Có bảng số liệu như sau:
Nợ đến hạn thanh toán của doanh nghiệp tăng 14 tỷ theo kế hoạch lên 20 tỷ.
Doanh nghiệp tiến hành vay ngắn hạn bằng thế chấp tài sản cố định của mình
để tài trợ cho nguồn vốn thanh toán. Với tư cách là giám đốc doanh nghiệp,
bạn nghĩ sao về trường hợp này?
Giả sử có 2 doanh nghiệp A và B cùng kinh doanh một mặt hàng, cùng loại
sản phẩm, chỉ khác nhau về cơ cấu chi phí:
• Doanh nghiệp A: Thực hiện đầu tư tài sản cố định nhiều hơn, chi phí cố
định tăng, chi phí biến đổi giảm.
• Doanh nghiệp B: Đầu tư tài sản cố định ít hơn, sử dụng sức người chủ yếu,
chi phí biến đổi nhiều hơn.
3
v2.0013107202
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
• Trường hợp 1: Thị trường tiêu thụ mở rộng theo bạn doanh nghiệp có nên
sử dụng đòn bẩy ở mức cao hay thấp. Mục đích của việc sử dụng đòn bấy
đó có làm cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận hay không?
• Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vay quá cao trong cơ cấu
nguồn vốn của mình.
 Vậy doanh nghiệp có nên sử dụng vốn vay trong cơ cấu vốn của mình
thật nhiều hay không? Và việc sử dụng vốn vay có làm tăng giá trị quyền
lợi của ông chủ lên hay không?
 Để trả lời những câu hỏi trên chúng ta tìm hiểu bài học “Rủi ro về đòn
bẩy của doanh nghiệp”.
4
v2.0013107202
MỤC TIÊU
• Cung cấp những kiến thức chủ yếu về
cơ sở sử dụng các đòn bẩy của doanh
nghiệp: Đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy
tài chính và đòn bẩy tổng hợp;
• Thấy rõ mối quan hệ và sự tác động
của việc việc sử dụng các đòn bẩy
đến hiệu quả kinh doanh và rủi ro đối
với doanh nghiệp;
• Nắm được phương pháp xác định
mức độ tác của các đòn bẩy đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5
v2.0013107202
HƯỚNG DẪN HỌC
• Để học tốt bài này cần nắm vững khái
niệm, nội dung của từng loại rủi ro và
đòn bẩy trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp;
• Cần liên hệ với thực tế để thấy rõ hơn
mối quan hệ giữa thị trường tiêu thụ với
quyết định đầu tư vào các loại tài sản
và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp,
mối quan hệ và sự tác động của cơ cấu
nguồn vốn đến tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ phần
và rủi ro tài chính của doanh nghiệp;
• Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng vào giải các bài tập.
6
v2.0013107202
NỘI DUNG
• Rủi ro kinh doanh và đòn bẩy
kinh doanh;
• Rủi ro tài chính và đòn bẩy
tài chính;
• Đòn bẩy tổng hợp.
7
v2.0013107202
1. RỦI RO KINH DOANH VÀ ĐÒN BẨY KINH DOANH
• Rủi ro kinh doanh;
• Đòn bẩy kinh doanh.
8
v2.0013107202
1.1. RỦI RO KINH DOANH
• Khái niệm:
 Rủi ro nảy sinh từ chính ngay các yều tố trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
 Rủi ro kinh doanh là sự dao động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(EBIT) hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh
doanh (ROAE).
• Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp:
 Sự biến động của cầu về chủng loại sản phẩm sản xuất;
 Sự biến động giá của sản phẩm đầu ra;
 Sự biến động giá của yếu tố đầu vào;
 Khả năng điều chỉnh giá bán sản phẩm của doanh nghiệp;
khi giá yếu tố đầu vào có sự thay đổi;
 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm;
 Tốc độ tăng trưởng;
 Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh hay mức độ sử dụng đòn bẩy
kinh doanh của doanh nghiệp.
9
v2.0013107202
1.2. ĐÒN BẨY KINH DOANH
• Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh;
• Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh.
10
v2.0013107202
1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐÒN BẦY KINH DOANH
• Khái niệm: Đòn bẩy kinh doanh là việc doanh nghiệp
sử dụng tài sản hay nguồn lực có chi phí cố định kinh
doanh nhằm gia tăng lợi nhuân trước lãi vay và thuế
(EBIT) hoặc gia tăng ROAE;
• Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng chi phí cố định kinh
doanh trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
 Tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh ở mức cao
thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy kinh tế lớn và
ngược lại;
 Sử dụng đòn bẩy kinh doanh như con dao hai
lưỡi: Nó ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi
nhuận trước lãi vay và thuế.
11
v2.0013107202
1.2.2. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY KINH DOANH
Công thức xác định:
Mức độ tác động
của đòn bẩy kinh
doanh (DOL)
=
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ lệ thay đổi của doanh thu hay sản lượng bán hàng
DOL =
Q.(P - V)
Q.(P - V) - F
; DOL =
EBIT + F
EBIT 
Trong đó:
• F: Là chi phí cố định kinh doanh (không
bao gồm lãi vay);
• V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản
cho sản phẩm;
• P: Giá bán một đơn vị sản phẩm;
• Q: Số lượng sản phẩm bán ra;
• EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
12
v2.0013107202
• Ở mỗi mức sản lượng tiêu thụ khác nhau thì
độ tác động của đòn bẩy kinh doanh đến
EBIT cũng có sự khác nhau;
• DOL cũng là một trong những thước đo mức
độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp;
• Những doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh
cao thì có khả năng tăng EBIT lớn nhưng
cũng ẩn chứa rủi ro kinh doanh cao.
1.2.2. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY KINH DOANH 
(tiếp theo)
13
v2.0013107202
1.2.2. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY KINH DOANH 
(tiếp theo)
Ý nghĩa nghiên cứu của đòn bẩy kinh doanh:
• Nó giúp cho nhà quản trị thấy được mối
quan hệ giữa thị trường yếu tố đầu ra với
quyết định về quy mô kinh doanh và quyết
định đầu tư vào các loại tài sản;
• Ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
nhằm gia tăng trực tiếp lợi nhuận trước lãi
vay và thuế để rồi gia tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu đồng thời tính đến
những rủi ro gặp phải.
14
v2.0013107202
2. ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH
• Rủi ro tài chính;
• Đòn bẩy tài chính.
15
v2.0013107202
2.1. RỦI RO TÀI CHÍNH
• Khái niệm: Rủi ro tài chính là sự dao
động tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập
trên một cổ phần (EPS) và làm tăng
thêm xác suất mất khả năng thanh toán
khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và
các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định
tài chính.
• Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn
vay thì rủi ro tài chính càng tăng thêm:
 Độ dao động của ROE càng lớn
dẫn đến làm tăng tính không chắc
chắn của ROE của công ty;
 Làm tăng thêm nguy cơ mất khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
16
v2.0013107202
• Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ sử
dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên
một cổ phần của công ty.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính được
thể hiện ở hệ số nợ.
• Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính tới:
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu;
 Thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Thu nhập cổ phần;
 Điểm cân bằng vốn lợi nhuận trước lãi
vay và thuế (điểm cân bằng EBIT).
 Chi phí sử dụng vốn và giá cổ phần.
Khái niệm:
2.2. ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
17
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TỚI ROE
• Biến đổi công thức: ROE = NI/E
 ROAE: Tỷ suất sinh lời của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và
thuế trên vốn kinh doanh;
 E: Vốn chủ sở hữu;
 D: Vốn vay;
 i: Lãi suất vốn vay;
 t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
 NI: Lợi nhuận sau thuế.
• Các trường hợp chú ý:
 ROAE> i: Đòn bẩy tài chính khuyếch đại tăng ROE;
 ROAE< i: Đòn bẩy tài chính khuyếch đại giảm ROE và rủi ro tài chính
càng lớn;
 ROAE= i: ROE trong các trường hợp (không sử dụng, sử dụng nhiều
hoặc ít vốn vay) sẽ đều bằng nhau và chỉ có sự khác nhau về mức độ
rủi ro.
ROE = [ROAE +
D
(ROAE – i)] x (1 – t )
E
18
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TỚI THUẾ THU NHẬP 
DOANH NGHIỆP
• Một lợi ích chủ yều của việc sử dụng vốn vay là “Tiết kiêm thuế”. Bởi lẽ, lãi
tiền vay được coi là chi phí hợp lý và được trừ vào thu nhập chịu thuế;
• Khoản thuế phải nộp ít hơn do sử dụng vốn vay là khoản tiết kiệm thuế hay
còn được gọi là “lá chắn thuế của lãi vay” (interest tax shield) và có thể
được xác định theo công thức sau:
BI = I x t
Trong đó:
 BI : Khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay trong 1 năm;
 t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
 I : Lãi vay vốn phải trả trong kỳ.
19
v2.0013107202
• Khi thay đổi mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính sẽ dẫn đến sự thay
đổi thu nhập trên 1 cổ phần (EPS)
của công ty, tương tự như tác động
đến ROE.
• Đòn bẩy tài chính khuyếch đại sự
biến thiên của EPS và ROE.
TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN THU NHẬP MỘT CỔ PHẦN
20
v2.0013107202
ĐIỂM CÂN BẰNG VỐN LỢI NHUẬN TRƯỚC LÃI VAY VÀ THUẾ
Khái niệm: Điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế (EBIT indifference point) là một mức
lợi nhuận trước lãi vay và thuế mà với mức lợi
nhuận đó đạt được sẽ đưa lại thu nhập một cổ
phần là như nhau dù cho tài trợ bằng vốn vay
hay tài trợ bằng cổ phần thường.
21
v2.0013107202
• Cách xác định điểm cân bằng EBIT
Trong đó:
• EBITI: Điểm cân bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế;
• I1: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất;
• I2: Lãi vay phải trả nếu tài trợ bằng phương án thứ hai;
• t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
• SH1: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ nhất;
• SH2: Số cổ phần phổ thông lưu hành, nếu tài trợ bằng phương án thứ hai.
(EBITI - I1)(1 - t) =
(EBITI - I2)(1 – t)
SH1 SH2
ĐIỂM CÂN BẰNG VỐN LỢI NHUẬN TRƯỚC LÃI VAY VÀ THUẾ
(tiếp theo)
22
v2.0013107202
Tác dụng xem xét điểm cân bằng EBIT:
• Tìm EBIT mà ở đó EPS của cơ cấu nguồn
vốn hiện tại và cơ cấu nguồn vốn đề xuất
có giá trị bằng nhau;
• Nếu kỳ vọng đạt được EBIT lớn hơn điểm
cân bằng, thì đòn bẩy tài chính có lợi cho
các cổ đông;
• Nếu chỉ đạt được EBIT nhỏ hơn điểm cân
bằng, thì đòn bẩy tài chính gây thiệt hại
cho các cổ đông;
• Xem xét điểm cân bằng EBIT có thể mở
rộng xem xét phương án tài trợ bằng vốn
vay với mức độ sử dụng đòn bẩy khác
nhau hay các phương án tài trợ khác.
ĐIỂM CÂN BẰNG LỢI NHUẬN TRƯỚC LÃI VAY VÀ THUẾ
(tiếp theo)
23
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN
• Nhìn chung khi sử dụng vốn vay sẽ tạo ra
khoản tiết kiệm thuế đã khiến cho chi phí
sử dụng vốn vay thấp hơn so với sử dụng
các nguồn tài trợ khác.
• Khi bắt đầu sử dụng đòn bẩy tài chính, do
tác động của việc tiết kiệm thuế từ sử
dụng vốn vay, mặt khác rủi ro tài chính
còn nhỏ đã làm cho chi phí sử dụng vốn
bình quân của công ty giảm thấp.
• Nếu các yếu tố khác như nhau, một sự
gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ kéo
theo rủi ro tài chính tăng thêm.
24
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN (tiếp theo)
• Trong giai đoạn đầu gia tăng sử dụng
nợ, hiệu ứng tiết kiệm thuế do sử dụng
vốn vay vẫn lớn hơn sự gia tăng tỷ suất
sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, kết quả
là chi phí sử dụng vốn bình quân của
công ty vẫn tiếp tục giảm xuống.
• Khi sử dụng đòn bẩy tài chính vượt quá
một giới hạn nào đó, nguy cơ mất khả
năng thanh toán của công ty tăng cao,
rủi ro tài chính tăng mạnh, các nhà cho
vay cũng như các nhà đầu tư khác cung
cấp vốn yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao
vọt lên và khi đó, chi phí sử dụng vốn
bình quân của công ty sẽ tăng lên.
25
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
• Sử dụng đòn bẩy tài chính trong một
mức độ nhất định sẽ làm cho chi phí
bình quân sử dụng vốn của công ty
giảm thấp đồng thời gia tăng được thu
nhập trên một cổ phần, với các điều
kiện khác không thay đổi, khi đó các
nhà đầu tư sẽ lạc quan trước triển
vọng của công ty và xu hướng giá cổ
phiếu của công ty sẽ tăng lên.
• Khi sử dụng đòn bẩy quá mức vượt
qua một giới hạn nhất định sẽ làm cho
chi phí sử dụng vốn bình quân của
công ty tăng lên đồng thời rủi ro tài
chính cũng tăng cao, khi đó giá cổ
phiếu của công ty sẽ giảm đi.
26
v2.0013107202
TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU 
(tiếp theo)
Ngay cả khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(EBIT) của công ty trước triển vọng lạc
quan với EBIT dự kiến đạt được vượt qua
điểm hòa vốn EBIT nhưng nếu việc sử dụng
đòn bẩy quá mức, rủi ro tài chính sẽ tăng
quá cao, khi đó các nhà đầu tư trên thị
trường sẽ nhận biết được mặc dù tỷ suất
sinh lời của công ty tăng lên nhưng không
đủ bù đắp được rủi ro tài chính tăng thêm
và các nhà đầu tư sẽ phản ứng lại bằng
cách ấn định 1 hệ số P/E thấp và sẽ dẫn
đến giá cổ phiếu của công ty sẽ sụt giảm dù
cho thu nhập trên một cổ phần của công ty
có tăng lên.
27
v2.0013107202
2.3. MỨC TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
Công thức xác định:
(1)
Mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính (DFL) =
Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (hay EPS)
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay
và thuế
DFL = 
Q.(P – V) – F
Q.(P – V) – F - I
DFL =
EBIT
EBIT - I
28
v2.0013107202
2.3. MỨC TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Rút ra:
• Ở mỗi mức EBIT khác nhau mức độ tác
động của đòn bẩy cũng có sự khác nhau.
• Mức độ sử dụng đòn bẩy càng cao (hệ số
nợ càng tăng lên) thì mức độ tác động
của đòn bẩy tài chính càng lớn.
• Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
cũng là một trong những thước đo mức
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
29
v2.0013107202
2.4. RÚT RA VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
Đòn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi
Đòn bẩy tài chính
Gia tăng ROE
Hay EPS
Làm tăng thêm
Rủi ro
Dao 2 lưỡi
Tăng thêm nguy cơ
mất khả năng thanh toán
Tăng thêm dao động
ROE hay EPS
30
v2.0013107202
2.4. RÚT RA VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Khi sử dụng đòn bẩy tài chính phải cân nhắc:
• Sự gia tăng ROE (hay EPS) và rủi ro tài chính
của doanh nghiệp;
• Vấn đề quan trọng là làm sao cân bằng được
giữa hai đại lượng này có nghĩa là lựa chọn một
đòn bẩy Tài chính phù hợp để sao cho vừa gia
tăng được ROE vừa đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp.
31
v2.0013107202
3. ĐÒN BẨY TỔNG HỢP
Khái niệm: Đòn bẩy tổng hợp
là sự phối hợp cả hai đòn bẩy:
Đòn bẩy kinh doanh và đòn
bẩy tài chính, nhằm gia tăng
ROE hay EPS.
32
v2.0013107202
3. ĐÒN BẨY TỔNG HỢP (tiếp theo)
Công thức xác định: DTL = DOL x DFL
DTL =
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước
lãi vay và thuế
X
Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu
(hoặc EPS)
Tỷ lệ thay đổi của doanh thu
tiêu thụ hoặc SL tiêu thụ
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận
trước lãi vay và thuế .
DTL =
Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(hoặc EPS)
Tỷ lệ thay đổi của doanh thu tiêu thụ hay sản lượng
tiêu thụ.
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL)
Q(P - V) – F - I
Q(P - V)
=DTL
33
v2.0013107202
3. ĐÒN BẨY TỔNG HỢP (tiếp theo)
• Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng
tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác
động của đòn bẩy tổng hợp cũng có
sự khác nhau.
• Mức độ tác động của đòn bẩy tổng
hợp cũng là một thước đo đánh giá
mức độ rủi ro tổng thể của doanh
nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và
rủi ro tài chính.
• Cần phải sử dụng phối hợp hai loại
đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài
chính để sao cho gia tăng được tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay
EPS) đồng thời phải đảm bảo sự an
toàn tài chính cho doanh nghiệp.
34
v2.0013107202
TÓM TẮT BÀI HỌC
• Rủi ro kinh doanh và đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy kinh doanh: Khái niệm,
mức độ tác động của chúng tới ROE và ý nghĩa của việc nghiên cứu đòn bẩy
kinh doanh;
• Rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính: Khái niệm, nguyên nhân và tác động
của rủi ro tài chính tới hoạt động kinh doanh;
• Đòn bẩy tổng hợp: Khái niệm, chỉ tiêu đo lường mức độ đòn bẩy tổng hợp,
mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_7_rui_ro_va_don_bay_cua.pdf