Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp

Nội dung

Chương này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kế hoạch hóa tài chính,

tập trung vào những vấn đề như phạm vi, vai trò, quy trình, yêu cầu của kế hoạch hóa tài

chính doanh nghiệp, các nội dung cơ bản của kế hoạch hóa tài chính, các báo cáo tài chính

dự báo và ví dụ minh họa cách áp dụng một mô hình lập kế hoạch tài chính ở mức độ đơn

giản cho doanh nghiệp.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:

 Trình bày được phạm vi của kế hoạch hóa tài chính.

 Trình bày được vai trò của các dự báo tài chính trong kế hoạch hóa tài chính.

 Trình bày được các nội dung cơ bản của một kế hoạch tài chính hoàn chỉnh, thể hiện

qua các báo cáo tài chính dự báo của doanh nghiệp.

 Trình bày được nội dung cơ bản và vai trò của kế hoạch hóa nguồn vốn.

 Trình bày được các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hóa có hiệu quả.

 Trình bày những nội dung cơ bản trong quản lý tập hợp các quyền trong kế hoạch hóa

tài chính.

 Trình bày được các nội dung cơ bản và cách áp dụng một mô hình kế hoạch hóa tài

chính ở mức độ đơn giản.

pdf 19 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 77 
BÀI 5 KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
Hướng dẫn học 
Một yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp trên thị trường là chiến lược 
phát triển đúng đắn, bảo đảm khả năng cạnh tranh lâu dài và phát triển bền vững. Chiến 
lược của doanh nghiệp phản ánh tầm nhìn của các nhà quản lý đối với hoạt động của 
doanh nghiệp trong một môi trường thường xuyên không ổn định. Chiến lược của doanh 
nghiệp được thể hiện bằng các kế hoạch hoạt động với kỳ hạn khác nhau mà trong đó kế 
hoạch tài chính đóng vai trò trọng tâm, được lập cùng với các kế hoạch khác để đảm bảo 
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mong muốn. 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: Chương 9, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (Dùng cho sinh viên 
trong ngành), PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2014. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Chương này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kế hoạch hóa tài chính, 
tập trung vào những vấn đề như phạm vi, vai trò, quy trình, yêu cầu của kế hoạch hóa tài 
chính doanh nghiệp, các nội dung cơ bản của kế hoạch hóa tài chính, các báo cáo tài chính 
dự báo và ví dụ minh họa cách áp dụng một mô hình lập kế hoạch tài chính ở mức độ đơn 
giản cho doanh nghiệp. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được phạm vi của kế hoạch hóa tài chính. 
 Trình bày được vai trò của các dự báo tài chính trong kế hoạch hóa tài chính. 
 Trình bày được các nội dung cơ bản của một kế hoạch tài chính hoàn chỉnh, thể hiện 
qua các báo cáo tài chính dự báo của doanh nghiệp. 
 Trình bày được nội dung cơ bản và vai trò của kế hoạch hóa nguồn vốn. 
 Trình bày được các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hóa có hiệu quả. 
 Trình bày những nội dung cơ bản trong quản lý tập hợp các quyền trong kế hoạch hóa 
tài chính. 
 Trình bày được các nội dung cơ bản và cách áp dụng một mô hình kế hoạch hóa tài 
chính ở mức độ đơn giản. 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
78 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
Tình huống dẫn nhập 
Starbucks và bài toán mở rộng thị phần tại Việt Nam. 
Starbucks là một hãng kinh doanh đồ uống nổi tiếng thế giới có trụ sở chính tại Seattle, Washington, 
Hoa Kỳ. Ngày 30/1/2013, Starbucks khai trương cửa hàng đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, chính 
thức mở màn chiến dịch xâm nhập thị trường Việt Nam. Sau hơn 2 năm hoạt động, hãng đã xây 
dựng 12 cửa hàng trên địa bàn từ bắc vào nam (4 tại Hà Nội và 8 tại TP HCM). 
Tuy nhiên, có vẻ như thị trường tại thời điểm hiện tại không còn hào hứng với thương hiệu 
Starbucks như khi hãng này mới xuất hiện tại Việt Nam. Người ta không còn thấy cảnh khách 
hàng xếp hàng tấp nập để chờ mua đồ uống tại các cửa hàng Starbucks như hơn hai năm trước. 
Tuy vậy, hãng vẫn có ý định mở thêm nhiều cửa hàng nữa tại nhiều tỉnh thành khác nhau trên 
toàn Việt Nam. 
Trong bối cảnh nêu trên, Starbucks cần chuẩn bị những dự báo gì về phương diện 
tài chính gì để chuẩn bị cho kế hoạch mở rộng của mình? 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 79 
5.1. Tổng quan về kế hoạch hóa tài chính 
Kế hoạch hóa tài chính bao gồm: 1) Xác định các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp; 
2) Phân tích sự khác biệt giữa những mục tiêu xác định với tình trạng hiện tại của 
doanh nghiệp; và 3) Báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các 
mục tiêu tài chính đã đề ra. 
Kế hoạch hóa tài chính là một quá trình bao gồm: 
 Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp. 
 Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại. 
 Quyết định thực hiện các phương án (các quyết định này được thể hiện trong kế 
hoạch tài chính cuối cùng). 
 So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu. 
Kế hoạch hóa tài chính được thiết lập theo thời gian và mức độ tập trung. Thời gian 
được thể hiện ở thời hạn kế hoạch hóa. Mức độ tập trung biểu hiện kế hoạch do cấp 
nào xây dựng. 
5.1.1. Phạm vi kế hoạch hóa tài chính 
Kế hoạch hóa tài chính bao gồm kế hoạch hóa tài chính 
dài hạn và kế hoạch hóa tài chính ngắn hạn. Kế hoạch tài 
chính dài hạn mang tính chiến lược, được xây dựng cho 
khoảng thời gian từ trên 1 năm đến 10 năm. Kế hoạch tài 
chính ngắn hạn cụ thể hóa những hoạt động tài chính 
ngắn hạn và những tác động có thể xảy ra của những hoạt 
động đó, thường kéo dài trong vòng 1 đến 2 năm. 
Các nhà lập kế hoạch tài chính xem xét tất cả các hoạt động của doanh nghiệp chứ 
không xem xét từng hoạt động cụ thể. 
Các kế hoạch phải phản ánh được các thay đổi có thể xảy ra của môi trường và các 
hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận dưới các điều kiện khác nhau. Một kế 
hoạch tài chính là một dự toán về những hoạt động sẽ được hoàn thành trong tương lai 
nên nó phải phản ánh được các yếu tố có tính tương lai. 
Ví dụ, ngay từ đầu quá trình kế hoạch hóa tài chính, người ta có thể yêu cầu các bộ 
phận của doanh nghiệp nộp lên 3 phương án kế hoạch kinh doanh trong vòng 5 năm 
tới, 3 phương án này bao gồm: 
Thứ nhất – Một kế hoạch tăng trưởng mạnh: yêu cầu vốn đầu tư lớn và sản xuất sản 
phẩm mới, làm tăng thị phần hiện tại hoặc thâm nhập thị trường mới. 
Thứ hai – Một kế hoạch tăng trưởng bình thường: trong đó, tăng trưởng các thị trường 
hiện tại không đòi hỏi chi tiêu lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. 
Thứ ba – Một kế hoạch cắt giảm: kế hoạch này được thiết kế nhằm tối thiểu hóa vốn 
đầu tư yêu cầu. 
Và cuối cùng, người lập kế hoạch có thể bổ sung một phương án Thứ 4: Phương án 
bán hoặc giải thể doanh nghiệp. 
Mỗi một phương án trên có kèm theo báo cáo về các luồng tiền dự tính. Do vậy các 
phương án có thể được phân tích như là 4 dự án. Các nhà lập kế hoạch tài chính 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
80 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
thường tránh lập kế hoạch trên cơ sở từng dự án riêng lẻ. Tuy nhiên, cũng có những 
dự án đủ lớn để có thể được xem xét như là một dự án riêng lẻ. 
5.1.2. Kế hoạch hóa tài chính và các dự báo tài chính 
Các dự báo được tập trung hầu hết vào các kết quả tương lai. Các nhà lập kế hoạch tài 
chính không chỉ quan tâm đến các dự báo mà còn quan tâm đến các sự kiện khác. Nếu 
như tính trước được những điều gì không thuận lợi có thể xảy ra thì có thể phản ứng 
một cách nhanh nhạy hơn khi điều đó xảy ra. 
Kế hoạch hóa tài chính cũng không nhằm tối thiểu hóa rủi ro. Trên thực tế, nó là một 
quá trình quyết định loại rủi ro nào phải chấp nhận và loại rủi ro nào không cần thiết 
phải chấp nhận. 
Với mỗi thay đổi dự tính của thị trường hay một quyết định đưa ra khác nhau thì hiệu 
ứng xảy ra sau đó sẽ khác nhau. Mối quan hệ nhân quả này đều được các doanh 
nghiệp xem xét một cách cụ thể. Ví dụ, người ta có thể xem xét hậu quả đối với một 
phương án tăng trưởng nhanh nếu như suy t hóai kinh tế sẽ diễn ra. Một số doanh 
nghiệp khác có thể xem xét các hiệu ứng của mỗi kế hoạch tài chính theo 2 tình huống 
có thể xảy ra: tốt và xấu. 
5.2. Nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn chỉnh 
Một kế hoạch tài chính hoàn chỉnh của một doanh 
nghiệp lớn thường được thiết lập với quy mô lớn và khá 
phức tạp. Còn đối với một doanh nghiệp nhỏ thì kế 
hoạch tài chính đơn giản hơn. Tuy nhiên, những nội 
dung cơ bản của kế hoạch tài chính đều như nhau đối 
với các loại hình doanh nghiệp có quy mô khác nhau. 
Kế hoạch tài chính được biểu hiện qua các báo cáo tài 
chính dự báo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả 
kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
Kế hoạch tài chính thể hiện những dự báo về doanh thu 
và chi phí, đồng thời, nó cũng phản ánh những luồng tiền vào ra của doanh nghiệp. 
Đặc biệt, những chi phí và những khoản chi thường được phân loại theo mục đích 
khác nhau (ví dụ như đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm mới hay 
đầu tư thiết bị chống ô nhiễm), theo bộ phận hoặc theo loại hình kinh doanh. Bên cạnh 
đó, có những thuyết minh về nguyên nhân phát sinh chi phí cũng như nguyên nhân 
phát sinh luồng tiền để đạt được các mục tiêu tương ứng. Các thuyết minh được thực 
hiện đối với các lĩnh vực như: nghiên cứu và triển khai, thiết kế và tiếp thị sản phẩm 
mới, chiến lược định giá... 
Những thuyết minh trên được lập trên cơ sở kết quả của các cuộc thảo luận và đàm phán 
giữa các nhà quản lý tác nghiệp, nhân viên văn phòng và các nhà quản lý cấp cao (Hội 
đồng quản trị, Ban giám đốc của doanh nghiệp). Thông quan văn bản đó, các đối tượng 
liên quan đến thực hiện kế hoạch sẽ hiểu được những công việc phải hoàn thành. 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 81 
5.2.1. Kế hoạch hóa nguồn vốn (Nguồn tài trợ) 
Kế hoạch nguồn vốn cần được xây dựng một cách lôgic và phù hợp với chính sách 
chia cổ tức, bởi vì nếu doanh nghiệp trả nhiều cổ tức, doanh nghiệp đó sẽ phải tìm 
nhiều hơn nguồn vốn từ bên ngoài. 
Tính phức tạp và tầm quan trọng của kế hoạch tạo vốn 
rất khác nhau giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp 
khác. Một doanh nghiệp với các cơ hội đầu tư hạn chế, 
dư thừa luồng tiền hoạt động và chính sách trả cổ tức 
vừa phải sẽ không tận dụng khả năng vay. Các nhà 
quản lý của những doanh nghiệp như vậy không gặp 
khó khăn trong việc lập kế hoạch tìm kiếm các nguồn 
tài trợ. Tuy nhiên, liệu điều đó có hợp với ý muốn của các cổ đông không lại là một 
vấn đề khác. 
Các doanh nghiệp khác phải tạo vốn bằng cách bán các chứng k hóan. Đương nhiên, 
họ phải rất thận trọng trong việc lựa chọn loại chứng k hóan và thời điểm bán cũng 
như phương thức bán. Kế hoạch tài trợ của những doanh nghiệp như vậy có thể rất 
phức tạp với những ràng buộc của những điều khoản về các khoản nợ hiện tại. Ví dụ, 
trái phiếu điện lực ở Mỹ thường có điều khoản cấm doanh nghiệp phát hành thêm trái 
phiếu nếu như lãi suất hạ thấp xuống dưới một mức nào đó. 
5.2.2. Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hóa có hiệu quả 
Các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hóa có hiệu quả phụ thuộc vào mục tiêu kế hoạch 
hóa và kết quả mong muốn cuối cùng. Có 3 yêu cầu chính sau đây: 
a) Dự báo 
Trước hết là khả năng dự báo phải chính xác và nhất 
quán. Việc đưa ra các dự báo chính xác hoàn toàn là 
không thể. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải dự báo 
càng chính xác càng tốt. 
Việc dự báo không thể được đơn giản hóa xuống thành 
một bài tập dự báo đơn thuần, ước lượng trung thực và 
các xu hướng phù hợp với các dữ liệu quá khứ chỉ có 
một giá trị nhất định. 
Thay cho phán quyết, các dự báo được dựa vào các nguồn dữ liệu và các phương pháp 
dự báo khác nhau. Ví dụ, các dự báo về môi trường kinh tế và công nghiệp có thể liên 
quan đến việc sử dụng các mô hình kinh tế lượng, trong đó có tính đến các tác động 
qua lại của các biến số kinh tế. Trong các trường hợp khác, nhà dự báo có thể sử dụng 
các phương pháp thống kê trong việc phân tích và dự tính các chuỗi thời gian. Dự báo 
về nhu cầu, về hành vi người tiêu dùng thường được dựa trên những thay đổi của môi 
trường kinh tế, các điều tra mới nhất mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được. 
Do thông tin và kiến thức chuyên môn có thể bị phân tán một cách không thuận lợi 
nên muốn kế hoạch hóa tài chính có hiệu quả, các nhà quản lý không được bỏ qua các 
yếu tố đó. Đồng thời, nhiều nhà kế hoạch còn yêu cầu sự giúp đỡ từ bên ngoài. Hiện 
nay, ngành dự báo đang phát đạt, với sự ra đời và phát triển của các công ty, ví dụ như 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
82 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
Công ty số liệu (Data Resources, Inc. DRI) và Công ty Kinh tế lượng Chase (Chase 
Econometrics) của Mỹ chuyên về lập các dự báo kinh tế vĩ mô và các ngành phục vụ 
cho các doanh nghiệp. 
Trên thực tế, kế hoạch hóa thường được tiến hành trong một môi trường độc lập. Khả 
năng của doanh nghiệp trong việc thực thi một kế hoạch tăng trưởng mạnh và tăng thị 
phần tùy thuộc vào các đối thủ của doanh nghiệp sẽ làm gì. Khi được trình các dự báo 
về doanh nghiệp, cần xem xét các yếu tố "đằng sau" các dự báo và cố gắng xác định 
mô hình kinh tế – cơ sở của các dự báo. 
Tính không nhất quán của các dự báo là một vấn đề tiềm ẩn bởi vì chúng được các nhà 
kế hoạch đưa ra từ những nguồn thông tin khác nhau. 
Ví dụ: Doanh thu dự báo có thể là tổng của các dự báo riêng lẻ do các nhà quản lý các 
bộ phận khác nhau. Trong khi đó, các công cụ được sử dụng trong dự báo của các nhà 
quản lý này có thể dựa trên các giả thiết khác nhau về lạm phát, về tăng trưởng kinh 
tế, về tính sẵn có của nguyên vật liệu... 
Đảm bảo được tính nhất quán là đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp có cấu trúc 
dọc, ở đó nguyên vật liệu cho một bộ phận là sản phẩm của một bộ phận khác. Ví dụ, 
một doanh nghiệp lọc dầu có thể lập kế hoạch sản xuất nhiều xăng hơn là bộ phận 
marketing lập kế hoạch bán xăng. Các nhà kế hoạch của doanh nghiệp lọc dầu này có 
thể làm rõ được tính không nhất quán trên và liên kết kế hoạch của 2 bộ phận với nhau. 
Các doanh nghiệp thường nhận thấy rằng việc đạt được các dự báo tổng hợp có tính 
nhất quán về doanh thu, luồng tiền, thu nhập và các dự báo khác là rất phức tạp và tốn 
thời gian. Tuy nhiên, nhiều tính toán cần thiết có thể được thực hiện một cách tự động 
bởi mô hình kế hoạch hóa. 
b) Xác định kế hoạch tài chính tối ưu 
Nhà kế hoạch nào cũng phải lựa chọn được kế hoạch tốt 
nhất. Người ta luôn mong muốn có một mô hình mà nhờ 
đó họ có thể biết được một cách chính xác cách đánh giá 
đó. Nhưng không thể có một mô hình hay một công thức 
nào chứa đựng tất cả tính phức tạp và yếu tố vô hình liên 
quan trong kế hoạch hóa tài chính. 
Thực tế cho thấy sẽ không bao giờ có một công cụ như 
vậy. Tuyên bố này được dựa trên định lý thứ 3 do Brealey và Myers đưa ra: 
Tiên đề: Nguồn cung cấp của các vấn đề chưa giải quyết được là vô hạn. 
Tiên đề: Số lượng các vấn đề chưa giải quyết mà người ta có thể có nghĩ đến tại bất kỳ 
thời điểm nào chỉ giới hạn đến 10. 
Định lý: Do vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào sẽ luôn có 10 vấn đề được đề cập nhưng 
chưa có giải pháp cho chúng. 
Các nhà kế hoạch tài chính phải đối mặt với những vấn đề chưa được giải quyết và xử 
lý theo cách thức tốt nhất mà họ có thể – bằng cách phán quyết. 
Các nhà kế hoạch bắt đầu mục tiêu của doanh nghiệp bằng các con số kế toán. Họ có 
thể nói: "mục tiêu của chúng tôi là đạt được tốc độ tăng doanh thu hàng năm là 20%" 
hoặc "chúng tôi muốn đạt tỷ lệ thu nhập 25% trên vốn chủ sở hữu theo sổ sách và 
doanh lợi doanh thu 10%". 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 83 
Các mục tiêu trên không có nghĩa. Các cổ đông muốn giàu có hơn chứ không chỉ thỏa 
mãn với 10% doanh lợi. Một mục tiêu được đưa ra dưới dạng tỷ lệ kế toán không có ý 
nghĩa trừ phi nó được diễn giải theo nghĩa của các quyết định kinh doanh. Ví dụ 10% 
doanh lợi có nghĩa là giá cao hơn, chi p ...  doanh thu. 
 ĐT TSCĐ tăng lên để bảo đảm tăng doanh thu, số đầu tư bảo đảm bù đắp khấu 
hao của năm và phần tăng đó. 
 Cổ tức: Trả 60% của lợi nhuận sau thuế. 
 VCSH tăng lên bằng LNST để lại cộng cổ phiếu phát hành thêm. 
Biểu 5.2: Các báo cáo kế hoạch năm N+1 của công ty Fruit 
Đơn vị: 1.000 đơn vị tiền tệ 
Báo cáo kết quả kinh doanh 
Doanh thu (DT) 2.808,0 
Giá vốn hàng bán (GV) 2.527,0 
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 281,0 
Lãi tiền vay (LV) 59,0 
Lợi nhuận trước thuế 222,0 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 87 
Thuế thu nhập 50% (TH) 111,0 
Lợi nhuận sau thuế (LNST) 111,0 
Nguồn và sử dụng nguồn 
Nguồn 
 Lợi nhuận sau thuế (LNST) 111,0 
 Khấu hao (KH) 104,0 
 Luồng tiền hoạt động 215,0 
 Tiền vay (TV) 255,6 
 Phát hành cổ phiếu (CF) 0 
Tổng nguồn 470,6 
Sử dụng 
 Tăng vốn lưu động ròng (TVLĐR) 60,0 
 Đầu tư (ĐT) 344,0 
 Trả cổ tức (CT) 66,6 
Tổng sử dụng 470,6 
Bảng cân đối kế toán 
 1997 1996 Thay đổi 
Tài sản 
 Vốn lưu động ròng (VLĐR) 260,0 200,0 60,0 
 Tài sản cố định (TSCĐ) 1.040,0 800,0 240,0 
 Tổng tài sản 1.300,0 1.000,0 300,0 
Nợ và vốn của chủ 
 Nợ (N) 655,6 400,0 255,6 
 Vốn chủ sở hữu (VCSH) 644,4 600,0 44,4 
Tổng nguồn vốn 1.300,0 1.000,0 300,0 
Biểu 5.3 đưa ra 15 phương trình sử dụng cho mô hình của công ty Fruit. Mỗi một biến 
số cần một phương trình để chúng ta có thể xây dựng nên các báo cáo kế hoạch như ở 
biểu 5.1 và biểu 5.2. Trong các phương trình trên, có 6 phương trình xác định kế toán 
bảo đảm báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản, cân đối nguồn và sử dụng 
nguồn phải phù hợp. 
Chức năng của các phương trình đó như sau: Các phương trình 1 và 8 đặt doanh thu 
và phát hành cổ phiếu bằng giá trị người lập mô hình xác định. Các phương trình 2, 12 
và 13 xác định giá vốn hàng bán, vốn lưu động ròng và tài sản cố định theo tỷ lệ 
không đổi so với doanh thu. Các phương trình còn lại xác lập mối quan hệ giữa lợi tức 
và nợ (3), thuế và lợi nhuận (4), khấu hao và tài sản cố định (6), và cổ tức và lợi nhuận 
sau thuế (11). 
 Các dữ liệu cho mô hình bao gồm 9 mục: dự báo về doanh thu (DT), quyết định về 
phát hành cổ phiếu (CF); và 7 hệ số từ a1 đến a7 cụ thể là tỷ lệ giá vốn hàng bán trên 
doanh thu, lãi suất tiền vay... Ví dụ như trong mô hình đang được đề cập, a5 là tỷ lệ 
trả cổ tức trên lợi nhuận sau thuế. Trong mô hình, nó được thể hiện là a5 = 0,6. 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
88 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
Biểu 5.4 mô tả cách thức mô hình hoạt động. Trong biểu, chúng ta nhập các dữ liệu về 
doanh thu, cổ phiếu và các hệ số từ a1 đến a7 phù hợp với các giả thiết tương ứng trên 
biểu 2. Và chúng ta có thể sử dụng mô hình để dự đoán kết quả hoạt động của công ty. 
Tất cả 9 dữ liệu cần được nạp vào máy vi tính, ra lệnh cho máy giải 15 phương trình 
đồng thời. 
Ví dụ trên đây về các kế hoạch báo cáo của Công ty Fruit là ví dụ rất đơn giản về mô 
hình tài chính. Tuy nhiên, với cách thức tương tự, chúng ta có thể lập các mô hình áp 
dụng cho kế hoạch hóa phức tạp hơn trong thực tế. 
Biểu 5.3: Mô hình tài chính của Công ty Fruit 
Các phương trình của Báo cáo KQKD 
(1) DT = do người sử dụng mô hình dự báo 
(2) GV = a1DT (a1 = tỷ lệ giá vốn/doanh thu) 
(3) LV = a2N (a2 = lãi suất) 
(4) TH = a3(DT – GV – LT) (a3 = thuế suất thu 
nhập) 
(5) LNST = DT – GV – LV – TH (Quan hệ kế toán) 
Các phương trình của báo cáo luồng tiền 
(6) KH = a4TSCĐ (a4 = tỷ lệ khấu hao) (7)TN = TVLĐR + 
ĐT + CT – LNST – KH – CF (Quan hệ kế toán) 
(8) CF = Do người sử dụng mô hình xác định 
(9) TVLĐR = VLĐR – VLĐR(–1) (Quan hệ kế toán) 
(10) ĐT = KH + TSCĐ – TSCĐ (–1) (Quan hệ kế toán) 
(11) CT = a5LNST (a5 = Tỷ lệ 
trả cổ tức) 
các phương trình của bảng cân đối Kế toán 
(12) VLĐR = a6DT (a6 = tỷ lệ VLĐR/DT) 
(13) TSCĐ = a7DT (a7 = tỷ lệ TSCĐ/DT) 
(14) N = TN + N(–1) (Quan hệ kế toán) 
(15) VCSH = VCSH(–1) + LNST – CT + CF (Quan hệ kế toán) 
Ghi chú: (–1) là số liệu lấy từ bảng cân đối tài sản của năm trước, số này không đổi. 
Biểu 5.4: Hoạt động của mô hình kế hoạch hóa tài chính 
Công ty Fruit 
Báo cáo kết quả kinh doanh 
(1) DT = dự báo = 2.808 
(2) GV = 0,9DT (a1 = 0,9) 
 = 0,9(2.808) = 2.527 
(3) LV = 0,09N (a2 = 0,09) 
 = 0,09(655,6) = 59 
(4) TH = 0,5(DT – GV – LT) 
 (a3 = 0,5) 
 = 0,5(2.808 – 2.527 – 59) = 111 
(5) LNST = DT – GV – LV – TH 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 89 
 = 2.808 – 2.527 – 59 – 111 = 111 
Báo cáo Nguồn và sử dụng nguồn 
(6) KH = 0,1TSCĐ 
 (a4 = 0,1) 
 = 0,1(1.040) = 104 
(7)TN = TVLĐR + ĐT + CT – LNST – KH – CF 
 = 60 + 344 + 66,6 –111 – 104 – 0 = 255,6 
(8) CF = Xác định là 0 
(9) TVLĐR = VLĐR – VLĐR(–1) 
 = 260 – 200 = 60 
(10) ĐT = KH + TSCĐ – TSCĐ (–1) 
 = 104 + 1.040 – 800 = 655,6 
(11) CT = 0,6LNR (a5 = 0,6) 
 = 0,6(111) = 66,6 
Bảng cân đối kế toán 
(12) VLĐR = 0,93DT (a6 = 0,93) 
 = 0,93(2.808) = 260 
(13) TSCĐ = 0,37DT 
 (a7 = 0,37) 
 = 0,37(2.808) = 1.404 
(14) N = TN + N(–1) 
 = 255,6 + 400 = 655,6 
(15) VCSH = VCSH(–1) + LNST – CT + CF 
 = 600 + 111 – 66,6 – 0 = 644,4 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
90 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
Tóm lược cuối bài 
Chương này giới thiệu một số vấn đề cơ bản về kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp, trong đó 
tập trung vào những nội dung như sau: 
 Kế hoạch hóa tài chính là quá trình hoạch định các hoạt động tài chính của doanh nghiệp 
trong tương lai và xây dựng các dự báo về các tác động hay hệ quả có thể có của các hoạt 
động đó. 
 Kế hoạch hóa tài chính bao gồm lập các kế hoạch tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. Các 
nhà lập kế hoạch xem xét tất cả các hoạt động của doanh nghiệp chứ không xem xét từng 
hoạt động riêng lẻ. 
 Kế hoạch tài chính được biểu hiện qua các báo cáo tài chính dự báo: Bảng cân đối kế toán dự 
báo, báo cáo kết quả kinh doanh dự báo, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo, có thuyết minh 
kèm theo. 
 Kế hoạch hóa tài chính bao gồm những nội dung cơ bản như dự toán vốn đầu tư, chuẩn bị và 
dự báo ngân sách tiền, dự báo lợi nhuận, 
 Kế hoạch hóa tài chính bao gồm cả việc quản lý một tập hợp các quyền thực của doanh nghiệp. 
 Trong kế hoạch hóa tài chính, việc dự báo đòi hỏi tính chính xác và nhất quán, được hỗ trợ 
bởi các mô hình kế hoạch hóa tài chính. 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 91 
Câu hỏi ôn tập 
1. Kế hoạch hóa tài chính là gì? Hãy cho biết vai trò của kế hoạch tài chính, mối quan hệ của kế 
hoạch tài chính với kế hoạch hoạt động và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 
2. Trình bày các bước thực hiện của quá trình kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 
3. Phân biệt kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn của doanh nghiệp. 
4. Trình bày phạm vi của kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 
5. Các báo cáo tài chính dự báo là gì? Hãy trình bày nội dung cơ bản và vai trò của mỗi báo cáo 
tài chính dự báo trong kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 
6. Nội dung của kế hoạch hóa nguồn vốn của doanh nghiệp là gì và kế hoạch nguồn vốn phụ 
thuộc những yếu tố gì? 
7. Trình bày các yêu cầu cần thiết để kế hoạch hóa tài chính một cách hiệu quả. 
8. Trình bày các nội dung cơ bản của việc quản lý một tập hợp các quyền thực trong kế hoạch 
hóa tài chính doanh nghiệp. 
9. Mô hình kế hoạch hóa tài chính là gì? Nêu ví dụ cụ thể về một mô hình kế hoạch hóa tài 
chính doanh nghiệp? 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
92 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
Bài tập cuối bài 
Bài 1: 
Công ty A cần xây dựng ngân quỹ cho các tháng 10, 11 và 12/2014. Cho biết các thông tin sau: 
 Doanh thu của công ty trong tháng 8, 9 lần lượt là 100 triệu và 300 triệu. Doanh thu tháng 10, 
11, 12 được dự báo lần lượt là 400, 500 và 200 triệu. Theo dữ liệu quá khứ, 20% doanh thu 
bán hàng được thanh toán ngay, 50% tạo ra khoản phải thu sẽ được thu hồi sau 1 tháng và 
phần còn lại 30% tạo ra khoản phải thu sẽ được thu hồi sau 2 tháng. 
 Bên cạnh đó, công ty đã thu thập dữ liệu cần thiết để chuẩn bị lịch thanh toán trong tháng 10, 
11 và 12/2015 như sau: 
o Mua vật tư: Mua vật tư bằng 70% tiền bán hàng. Trong số đó, 10% thanh toán ngay bằng 
tiền, 70% được trả sau 1 tháng và 20% trả sau 2 tháng. 
o Tiền thuê: Tiền thuê 15 triệu sẽ được trả hàng tháng. 
o Lương cho nhân viên bán hàng và quản lý là 12 triệu/tháng; lương cho nhân công trực 
tiếp sẽ bằng 10% tiền bán hàng hàng tháng. 
o Tiền thuế được thanh toán 45 triệu vào tháng 12. 
o Chi mua sắm Tài sản cố định là 100 triệu, trả vào tháng 11. 
o Thanh toán lãi vay 9 triệu vào tháng 12. 
o Thanh toán cổ tức bằng tiền 18 vào tháng 10. 
o Trả gốc vay 20 triệu vào tháng 12. 
 Số liệu cuối tháng 9 của công ty X: tiền là 70 triệu, vay ngắn hạn và chứng k hóan dễ bán 
không có. Công ty duy trì một tỷ lệ tiền tối thiểu là 30 triệu để dự trữ cho những nhu cầu 
bất thường. 
Yêu cầu: 
Dựa vào những thông tin trên, hãy lập kế hoạch ngân quỹ cho công ty A trong các tháng 10, 11 
và 12/2015. 
Gợi ý: 
Để lập được kế hoạch ngân quỹ cho công ty trong các tháng 10, 11 và 12, cần thực hiện các bước sau: 
 Lập kế hoạch nhập quỹ dựa vào các số liệu về doanh thu trong tháng 8, 9 và doanh thu dự 
báo trong tháng 10, 11 và 12. Lưu ý đối với tiền bán hàng của mỗi tháng, doanh nghiệp chỉ 
thu ngay trong tháng 20%, 1 tháng sau doanh nghiệp thu tiếp 50% và 2 tháng sau doanh 
nghiệp thu nốt 30% còn lại. Ví dụ: Doanh thu tháng 8 là 100 triệu – Trong tổng số tiền này, 
doanh nghiệp thu ngay trong tháng 8 là 20 triệu, thu tiếp trong tháng 9 là 50 triệu và thu nốt 
trong tháng 10 là 30 triệu. Với các tháng còn lại cũng áp dụng cách hạch toán tương tự. Từ đó 
xác định tổng nhập quỹ dự báo cho các tháng 10, 11 và 12. 
 Lập kế hoạch xuất quỹ dựa vào các số liệu về các khoản chi trong tháng 10, 11 và 12. Lưu ý 
đối với tiền mua vật tư của mỗi tháng, doanh nghiệp chỉ trả ngay trong tháng 10%, 1 tháng 
sau doanh nghiệp trả tiếp 70% và 2 tháng sau doanh nghiệp trả nốt 20% còn lại. Bên cạnh đó, 
chú ý rằng trong các tháng 10 và 11 doanh nghiệp còn phải thanh toán nốt tiền mua vật tư 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 93 
còn nợ của tháng 8 và 9. Hạch toán các khoản chi dự kiến của các tháng 10, 11 và 12 và từ đó 
xác định tổng xuất quỹ dự báo cho các tháng này. 
 Dựa vào tổng nhập quỹ và xuất quỹ dự báo hàng tháng nêu trên, xác định chệnh lệch thu chi 
hay dòng tiền ròng dự báo của các tháng, dư tiền đầu kỳ và cuối kỳ dự báo của mỗi tháng. So 
sánh dư tiền cuối kỳ dự báo mỗi tháng với mức dự trữ tiền tối thiểu đề từ đó xác định thặng 
dư tiền hoặc nhu cầu tài trợ tương ứng. 
Bài 2: 
Công ty B có báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 như sau (đơn vị: triệu VND): 
Doanh số 
Loại A (2.000 đơn vị với giá 40) 80.000 
Loại B (1.000 đơn vị với giá 20) 20.000 
Doanh thu 100.000 
Trừ: Giá vốn hàng bán 
Nhân công 28.500 
Nguyên liệu sản xuất sản phẩm loại A 8.000 
Nguyên liệu sản xuất sản phẩm loại B 5.500 
Chi phí khác 38.000 
Tổng giá vốn hàng bán 80.000 
Lãi gộp 20.000 
Trừ: Chi phí hoạt động 10.000 
Lợi nhuận hoạt động 10.000 
Trừ: Chi phí lãi suất 1.000 
Lợi nhuận trước thuế 9.000 
Trừ: Thuế (15%) 1.350 
Lợi nhuận sau thuế 7.650 
Trừ: Cổ tức cổ đông thường 4.000 
Lợi nhuận giữ lại 3.650 
Công ty dự báo trong năm 2014 sẽ tiêu thụ được số lượng sản phầm A là 2.500 đơn vị và sản 
phẩm B là 1.200 đơn vị. Mặt khác, giá bán đơn vị sản phẩm cho sản phẩm A dự báo tăng từ 40 
lên 50, cho sản phẩm B là từ 20 lên 25. 
Yêu cầu: 
Dựa vào những thông tin trên, hãy lập kế hoạch và dự báo lợi nhuận năm 2014 của doanh nghiệp. 
Gợi ý: 
Để lập kế hoạch và dự báo lợi nhuận 2014 cho doanh nghiệp, cần thực hiện các bước sau: 
 Dựa vào dự báo về doanh số tiêu thụ sản phẩm và giá sản phẩm năm 2014 để xác định doanh 
thu dự báo năm 2014 của công ty. 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
94 TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 
 Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh 2013 để tính tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng 
doanh thu. Giả sử rằng các tỷ trọng này không thay đổi trong năm 2014, kết hợp với dự báo 
về doanh thu năm 2014 được xác định ở trên để tính ra các chi phí dự báo cho năm 2014. 
 Dựa vào dự báo về doanh thu và các chi phí của 2014 nêu trên để lập ra báo cáo kết quả kinh 
doanh dự báo 2014. 
Bài 3: 
Công ty C có Bảng cân đối kế toán 31/12/2013 như sau (Đơn vị: triệu VND): 
Tài sản Nguồn vốn 
Tiền 6.000 Vay ngắn hạn 8.300 
Đầu tư ngắn hạn 4.000 Phải trả 7.000 
Phải thu 13.000 Phải nộp 300 
Hàng tồn kho 16.000 Nợ ngắn hạn khác 3.400 
Tổng tài sản ngắn hạn 39.000 Tổng nợ ngắn hạn 19.000 
Tổng tài sản dài hạn 51.000 Nợ dài hạn 18.000 
 Tổng nợ phải trả 37.000 
 Vốn chủ sổ hữu 
 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000 
 Lợi nhuận giữ lại 23.000 
Tổng tài sản 90.000 Tổng nguồn vốn 90.000 
Cho các dự báo và giả định sau đây về tình hình tài chính của công ty trong năm 2014 (đơn vị: 
triệu VND): 
 Số dư tiền tối thiểu yêu cầu là 6.000. 
 Chứng k hóan dễ bán được giả định là không đổi từ mức hiện tại. 
 Khoản phải thu trung bình đại diện cho khoảng 45 ngày doanh thu. Doanh thu năm 2014 
được dự báo là 135.000. Giá trị khoản phải thu ở cuối năm giả định bằng phải thu bình quân 
của năm. 
 Hàng tồn kho cuối kỳ duy trì ở mức 16.000, trong đó khoảng 25% là nguyên vật liệu và 75% 
là thành phẩm. 
 Mua may móc thiết bị mới khoảng 20.000. Tổng khấu hao khoảng 8.000. 
 Mua vật tư được dự báo là chiếm khoảng 30% doanh thu hàng năm. Công ty dự kiến sẽ mất 
trung bình 73 ngày để thanh toán cho nhà cung cấp. Giá trị khoản phải trả nhà cung cấp ở 
cuối năm giả định bằng phải trả bình quân của năm. 
 Nợ ngân sách nhà nước được mong đợi vào khoảng 1/4 thuế phát sinh. Thuế phát sinh dự báo 
cho năm 2014 là 1.823 (Số liệu trích ra từ báo cáo kết quả kinh doanh dự báo). 
 Vay ngắn hạn được giả định là không đổi từ mức hiện tại. 
 Không có thay đổi đáng kể nào trong nợ ngắn hạn được mong đợi. 
 Nợ dài hạn và vốn cổ phần thường vẫn không đổi. Không có phát hành thêm hay trả nợ gốc 
nào trong năm tiếp theo. 
 Lợi nhuận giữ lại sẽ tăng thêm 6.327 (số liệu trích ra từ báo cáo kết quả kinh doanh dự báo). 
 Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 
TXNHCT03_Bai5_v1.0015105205 95 
Yêu cầu: 
Dựa vào những thông tin trên, hãy lập Bảng cân đối kế toán dự báo 31/12/2014 của doanh nghiệp. 
Gợi ý: 
Để lập Bảng cân đối kế toán dự báo 31/12/2014 của doanh nghiệp, cần thực hiện các bước sau: 
 Lập dự báo về giá trị các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2014. Lưu ý một số 
khoản mục cần tính toán chi tiết như dự báo phải thu, dự báo tài sản cổ định (Phải thu bình 
quân = Doanh thu của năm × Kỳ phải thu bình quân / 365). 
 Lập dự báo về giá trị các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm 
31/12/2014. Lưu ý một số khoản mục cần tính toán chi tiết như dự báo phải trả, phải nộp, lợi 
nhuận giữ lại (Phải trả bình quân = Chi mua vật tư của năm × Kỳ phải trả bình quân / 365). 
 Dựa vào các dự báo trên để lập ra Bảng cân đối kế toán dự báo 31/12/2014 của công ty, theo 
kết cấu như trên. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_5_ke_hoach_hoa_tai_chin.pdf