Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 4: Đánh giá dự án đầu tư của doanh nghiệp - Nguyễn Thanh Huyền
Mục tiêu bài học
01 Trình bày được khái niệm đầu tư.
02 Kể tên được các loại dự án đầu tư.
Nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
03 doanh nghiệp.
Xác định được dòng tiền của dự án đầu tư và các phương pháp đánh giá, lựa
04 chọn dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 4: Đánh giá dự án đầu tư của doanh nghiệp - Nguyễn Thanh Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Bài 4: Đánh giá dự án đầu tư của doanh nghiệp - Nguyễn Thanh Huyền

v2.0017111202 BÀI 4: ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP TS. Nguyễn Thanh Huyền Giảng viên Trường Đại học Thương mại 1 v2.0017111202 Tình huống khởi động bài • Nội dung: Doanh nghiệp A đang muốn thực hiện một dự án để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện đang có 2 dự án X và Y, và doanh nghiệp đang cân nhắc, xem xét để lựa chọn dự án thích hợp nhất. • Câu hỏi: Có những vấn đề gì sẽ nảy sinh khi doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư? 2 v2.0017111202 Mục tiêu bài học 3 Trình bày được khái niệm đầu tư.01 Kể tên được các loại dự án đầu tư.02 Nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. 03 Xác định được dòng tiền của dự án đầu tư và các phương pháp đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư của doanh nghiệp. 04 v2.0017111202 Cấu trúc nội dung 4 4.1 Dự án đầu tư và dòng tiền của dự án đầu tư Phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư4.2 v2.0017111202 4.1. Dự án đầu tư và dòng tiền của dự án đầu tư 5 Khái niệm và phân loại dự án đầu tư 4.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư 4.1.2 Dòng tiền của dự án đầu tư 4.1.3 v2.0017111202 4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư • Khái niệm: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa, nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong một thời hạn nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định. • Đặc trưng của dự án đầu tư: Mục tiêu của dự án; Nguồn lực thực hiện dự án; Các hoạt động của dự án; Kết quả của dự án. 6 v2.0017111202 4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (tiếp theo) Phân loại dự án đầu tư 7 Căn cứ vào mục đích Dự án đầu tư mới tài sản cố định. Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí. Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường. Dự án an toàn lao động hoặc bảo vệ môi trường. Dự án khác. v2.0017111202 4.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (tiếp theo) 8 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án Dự án độc lập. Dự án xung khắc (Dự án loại trừ nhau). Dự án phụ thuộc. v2.0017111202 4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp (tiếp theo) • Chính sách kinh tế của Nhà nước; • Thị trường tiêu thụ sản phẩm; • Sự cạnh tranh trong kinh doanh; • Lãi suất tín dụng và thuế trong kinh doanh; • Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ; • Mức độ rủi ro của đầu tư; • Khả năng tài chính của doanh nghiệp. 9 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư 10 Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án đầu tư Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán. Đánh giá dự án cần phải dựa vào dòng tiền tăng thêm. Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền sau thuế và phải tách quyết định đầu tư ra khỏi quyết định tài trợ. Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án. Không được tính các chi phí chìm vào dòng tiền của dự án. Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền. Ảnh hưởng chéo. v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) 11 Xác định dòng tiền của dự án đầu tư Dòng tiền ra Dòng tiền vào v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) Xác định dòng tiền ra của dự án đầu tư • Dòng tiền ra gồm: Những khoản tiền chi để mua sắm, xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động và khoản chi ra để nâng cấp máy móc, thiết bị Những khoản tiền chi ra để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án khi đi vào hoạt động và số vốn lưu động cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của dự án khi có sự tăng về quy mô kinh doanh. • Công thức xác định: Dòng tiền ra ban đầu = (a) Giá trị các tài sản mới (b) + Các chi phí được vốn hóa (như chi phí lắp đặt, vật chất) (c) + (-) Mức tăng (giảm) của vốn lưu động thuần (d) - Số tiền thuần thu được từ bán các tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế (e) + (-) thuế (tiết kiệm thuế) từ việc bán tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế 12 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) (1) Nếu là dự án đầu tư thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới, công thức xác định dòng tiền ra ban đầu cụ thể như sau: Dòng tiền ra ban đầu = (a) Giá trị các tài sản mới (b) + Các chi phí được vốn hóa (như chi phí lắp đặt, vật chất) (d) - Số tiền thuần thu được từ bán các tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế (e) + (-) thuế (tiết kiệm thuế) từ việc bán tài sản cũ nếu là dạng đầu tư thay thế Trong công thức trên, chỉ tiêu (e) được giải thích cụ thể như sau: - Một tài sản được sử dụng trong kinh doanh nếu được bán với giá lớn hơn giá trị còn lại trên sổ sách của nó → khoản tiền nhận được vượt giá trị sổ sách này sẽ bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nếu tài sản bán thấp hơn giá trị sổ sách, một khoản lỗ nảy sinh bằng chênh lệch giữa giá bán và giá trị sổ sách → Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập chịu thuế bằng số lỗ này → Kết quả thuần là một khoản tiết kiệm do miễn thuế bằng với mức thuế thông thường của công ty nhân với số lỗ trên giá bán của tài sản → tạo ra một khoản tiết kiệm tiền mặt. 13 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) (2) Nếu là dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, ví dụ như mở thêm phân xưởng sản xuất, công thức xác định dòng tiền ra ban đầu như sau: Dòng tiền ra ban đầu = (a) Giá trị các tài sản mới (b) + Các chi phí được vốn hóa (như chi phí lắp đặt, vật chất) (c) + (-) Mức tăng (giảm) của vốn lưu động thuần 14 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) • Có 2 quan điểm khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư là: Quan điểm tổng đầu tư (TIPV) và quan điểm chủ sở hữu (EPV). Theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV): Dòng ra là toàn bộ các khoản chi cho dự án không phân biệt nguồn tài trợ. Theo quan điểm chủ sở hữu (EPV): Dòng tiền ra chỉ bao gồm các khoản chi cho dự án là vốn chủ sở hữu (không bao gồm vốn vay). 15 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư 16 Dòng tiền vào của dự án Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm Dòng tiền thuần từ thanh lí, nhượng bán tài sản khi kết thúc dự án Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) • Xác định dòng tiền thuần hoạt động hàng năm Theo quan điểm tổng đầu tư TIPV Theo quan điểm của chủ sở hữu EPV 17 Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm (FCFF) EBIT(1 – T) Khấu hao tài sản cố định hàng năm = + Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm (FCFE) Khấu hao tài sản cố định hàng năm Các khoản trả nợ gốc hàng năm = - Lợi nhuận sau thuế + v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) Trong đó: EBIT(1-T) là Lợi nhuận hoạt động ròng được xác định như sau: EBIT(1-T) = [Doanh thu thuần – Chi phí hoạt động (không bao gồm lãi vay)](1-T) (T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, hiện nay áp dụng phổ biến ở mức 20%). Khấu hao tài sản cố định: Theo TT45/2013, hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam thường tính khấu hao theo các phương pháp sau: - Khấu hao đường thẳng; - Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; - Khấu hao theo sản lượng. 18 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) • Xác định dòng tiền thuần từ thanh lí tài sản khi kết thúc dự án Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản bằng giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ 19 Thu nhập từ thanh lí tài sản Số tiền thu được do nhượng bán, thanh lí TSCĐ Chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lí TSCĐ = - Thu nhập từ thanh lí tài sản Số tiền thu được do nhượng bán, thanh lí TSCĐ Chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lí TSCĐ = - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lãi từ nhượng bán, thanh lí TSCĐ - Thu nhập từ thanh lí tài sản Số tiền thu được do nhượng bán, thanh lí TSCĐ Chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lí TSCĐ = - Thuế thu nhập doanh nghiệp tiết kiệm được do lỗ từ nhượng bán, thanh lí TSCĐ + v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) • Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra Toàn bộ số vốn lưu động đã ứng ra sẽ được thu hồi lại đầy đủ theo nguyên tắc số vốn lưu động đã ứng ra bao nhiêu phải thu hồi hết bấy nhiêu. Thời điểm thu hồi có thể thu hồi dần hoặc có thể thu hồi toàn bộ một lần khi kết thúc dự án. Về nguyên tắc, vốn thu hồi không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 20 v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) Xác định dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư Dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư là dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại, góp phần làm tăng thêm dòng tiền và gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi có dự án. Do vậy, có thể xác định bằng cách sau: 21 Dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư = Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm - Khoản vốn đầu tư mới tăng thêm (nếu có) + Số tiền thuần thu từ thanh lí TSCĐ (nếu có) - + Số vố lưu động thường xuyên tăng thêm hoặc giảm bớt Dòng tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư Tổng dòng tiền vào hàng năm của dự án đầu tư Tổng dòng tiền ra hàng năm của dự án đầu tư = - v2.0017111202 4.1.3. Dòng tiền của dự án đầu tư (tiếp theo) Để thuận tiện cho việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư, thông thường người ta sử dụng các quy ước sau: • Số vốn đầu tư ban đầu có thể phát sinh ở các thời điểm khác nhau nhưng được qui ước đưa về thời điểm đầu năm phát sinh. • Thu nhập, các dòng tiền vào và ra khác của dự án có thể phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong một năm đều được quy về thời điểm cuối năm để tính toán. 22 v2.0017111202 4.2. Phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 23 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) 4.2.2 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP) 4.2.1 Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) 4.2.4 Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) 4.2.3 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) • Khái niệm: Thời gian thu hồi vốn đầu tư (thời gian hoàn vốn đầu tư) là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. • Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh thời gian cần thiết để dự án thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Theo phương pháp này, thời gian hoàn vốn của dự án càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn. • Để lựa chọn dự án đầu tư tối ưu cần tiến hành các bước sau: Xếp các dự án đầu tư có thời gian thi công giống nhau vào một loại, để đơn giản việc tính toán trước hết hãy loại bỏ các dự án đầu tư có thời gian thi công kéo dài không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư. 24 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, có thể chia làm 2 trường hợp: • Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm • Trường hợp 2: Nếu dự án đầu tư tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở các năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau: 25 Thời gian thu hồi vốn đầu tư (năm) = Vốn đầu tư ban đầu Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự: Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của đầu năm kế tiếp, ta sẽ tính số tháng thu thu hồi vốn đầu bằng công thức: 26 Vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm t = Số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm t-1 - Dòng tiền thuần của đầu tư năm t Số tháng thu hồi vốn đầu tư = Số vốn đầu tư chưa được thu hồi cuối năm t – 1 × 12 Dòng tiền thuần của năm t v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) Ví dụ 4.1: Hai dự án đầu tư A và B có cùng số vốn đầu tư là 150 triệu đồng. Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao + EBIT(1-T)) ở các năm như sau: Tính thời gian thu hồi vốn đầu tư của 2 dự án trên? 27 Năm 1 2 3 4 5 Dự án A 60 50 50 40 30 Dự án B 30 50 70 80 80 ĐVT: Triệu đồng v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) • Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A: Kết luận: Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A là 2 năm và 9,6 tháng. 28 Năm Dòng tiền của dự án Số vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi lũy kế 0 (150) 2 năm1 60 (90) 2 50 (40) 3 50 (40/50) × 12 = 9,6 tháng4 40 5 30 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) • Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B: Kết luận: Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là 3 năm. 29 Năm Dòng tiền của dự án Số vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi lũy kế 0 (150) 3 năm 1 30 (120) 2 50 (70) 3 70 0 4 80 5 80 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) • Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư Đối với các dự án độc lập nếu có thời gian thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn đầu tư mà doanh nghiệp dự định đều có thể được lựa chọn. Đối với các dự án loại trừ nhau, dự án nào có thời gian thu hồi vốn đầu tư ngắn hơn và thỏa mãn thời gian thu hồi vốn mà doanh nghiệp dự định sẽ là dự án được chọn. • Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với những dự án có quy mô vừa và nhỏ hoặc với mục tiêu chiến lược là thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn. Nhược điểm: - Việc chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn. Do đó, sẽ không thích hợp cho việc xem xét hiệu quả tổng thể của dự án đầu tư. - Chưa chú trọng đến yếu tố giá trị của tiền theo thời gian. 30 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) Phương pháp xem xét thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP) • Khái niệm: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. • Để tính giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm của dự án đầu tư cần phải có một tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa. Nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư (TIPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án (WACC) sẽ được dùng làm tỉ suất chiết khấu. Nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu (EPV) để đánh giá dự án: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re) sẽ được dùng làm tỉ suất chiết khấu. 31 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) Ví dụ 4.2: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A và B với giả định chi phí sử dụng vốn bình quân hay tỉ lệ chiết khấu của 2 dự án là 10%. • Xác định thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A: Kết luận: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A là 3 năm và 7,3 tháng. 32 Năm Dòng tiền của dự án Dòng tiền chiết khấu Số vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi lũy kế 0 (150) (150) 3 năm 1 60 60 × (1+10%)-1 = 54,55 (95,45) 2 50 50 × (1+10%)-2 = 41,32 (54,13) 3 50 50 × (1+10%)-3 = 37,57 (16,56) 4 40 40 × (1+10%)-4 = 27,32 (16,56/27,32) × 12 = 7,3 tháng 5 30 30 × (1+10%)-5 = 18,63 v2.0017111202 4.2.1. Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư (PBP) (tiếp theo) • Xác định thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B: Kết luận: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B là 3 năm và 6,3 tháng. 33 Năm Dòng tiền của dự án Dòng tiền chiết khấu Số vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi lũy kế 0 (150) (150) 3 năm 1 30 30 × (1+10%)-1 = 27,27 (122,73) 2 50 50 × (1+10%)-2 = 41,32 (81,41) 3 70 70 × (1+10%)-3 = 52,59 (28,82) 4 80 80 × (1+10%)-4 = 54,64 (28,82/54,64) × 12 = 6,3 tháng 5 80 80 × (1+10%)-5 = 49,67 v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) • Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền vào (dòng tiền thu nhập) và dòng tiền ra (dòng tiền đầu tư) dự tính dự án sẽ mang lại trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là chỉ tiêu về lợi ích ròng của dự án. • Ý nghĩa: Giá trị hiện tại thuần NPV thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư mang lại có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. • Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án: Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư; CFt: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm thứ t; ICt: Vốn đầu tư của dự án năm thứ t; n: Vòng đời của dự án; r: Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa. 34 n n t t t t t t CF IC NPV ( r) ( r) 1 01 1 v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo) Trường hợp dự án bỏ vốn một lần thì NPV được tính theo công thức sau: Trong đó: IC0 là vốn đầu tư ban đầu. 35 n t t t CF NPV IC ( r) 0 1 1 • Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án theo hướng sau: Nếu NPV < 0: Dự án bị loại bỏ. Nếu NPV = 0: Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết định chấp thuận hoặc loại bỏ dự án. Nếu NPV > 0: Nếu các dự án đang xem xét là độc lập với nhau thì có thể chấp nhận tất cả các dự án có NPV dương (trong điều kiện không bị giới hạn về khả năng huy động vốn đầu tư). Nếu các dự án đang xem xét thuộc loại xung khắc hay loại trừ nhau thì sẽ chọn dự án có NPV cao nhất. v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo) Ví dụ 4.3: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính NPV của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư TIPV với giả định chi phí sử dụng vốn bình quân hay tỉ lệ chiết khấu của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự án nào nếu đây là 2 dự án xung khắc? Vì dự án A và dự án B đều là những dự án bỏ vốn một lần nên áp dụng công thức: Ta có: Kết luận: Công ty nên chọn dự án B vì NPVB > NPVA 36 A 1 2 3 4 5 60 50 50 40 30 NPV 150 29,39 (1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%) 0 1 1 n t t t CF NPV IC ( r) Triệu đồng B 1 2 3 4 5 30 50 70 80 80 NPV 150 75,49 (1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%) (1 10%) Triệu đồng v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo) • Lưu ý: Trường hợp các dự án đầu tư thuộc loại xung khắc và có tuổi thọ không bằng nhau, để đưa ra quyết định lựa chọn dự án cần phải thực hiện các bước sau: Xác định giá trị hiện tại thuần NPV của từng dự án. Dàn đều giá trị hiện tại thuần của từng dự án ra các năm tồn tại của nó theo công thức: Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thuần của dự án; EA: Các khoản thu nhập đều hàng năm trong suốt tuổi thọ của dự án; n: Vòng đời (tuổi thọ) của dự án. Căn cứ vào EA của các dự án, chọn dự án có EA cao nhất. 37 nn xt t 1 EA 1 (1 r) NPV EA (1 r) r n NPV EA 1 (1 r) r → v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo) Ví dụ 4.4: Công ty đang xem xét 2 dự án đầu tư hiện đại hóa dây truyền sản xuất. Công ty dự định đầu tư một chiếc xe nâng hàng hoặc một băng dây tự động để vận chuyển hàng hóa. Các thông tin về dòng tiền của dự án như sau: ĐVT: Triệu đồng Yêu cầu: Hãy đánh giá và đưa ra quyết định lựa chọn dự án theo quan điểm TIPV? Biết rằng: • Chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%. • Dự án A và dự án B là 2 dự án xung khắc nhau. 38 Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Dự án A (100) 70 70 Dự án B (100) 40 40 40 40 v2.0017111202 4.2.2. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) (tiếp theo) 39 Với các số liệu đã cho chúng ta tính được: Kết luận: So sánh EA của 2 dự án, chúng ta sẽ chọn dự án A vì EAA > EAB 2 A 1 (1 10%) NPV 70 100 21,485 10% Triệu đồng 4 B 1 (1 10%) NPV 40 100 26,796 10% Triệu đồng A 2 21,485 EA 12,38 1 (1 10%) 10% Triệu đồng B 4 26,796 EA 8,45 1 (1 10%) 10% Triệu đồng v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) • Khái niệm: Tỉ suất doanh lợi nội bộ còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. • Ý nghĩa: Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của dự án đầu tư. Theo chỉ tiêu này, một dự án đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi có IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn của dự án, và càng lớn thì càng tốt. • Công thức tính: Xuất phát từ công thức xác định NPV, để xác định IRR: Trong đó: ICt: Vốn đầu tư của dự án năm thứ t; CFt: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ở năm thứ t; n: Vòng đời của dự án; IRR: Tỉ suất doanh lợi nội bộ. 40 n n t t t t t 1 t 0 CF IC (1 IRR) (1 IRR) v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo) Trường hợp, nếu doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư một lần, xuất phát từ công thức sau để tính IRR: Trong đó: IC0: Vốn đầu tư ban đầu. 41 n t 0t t 1 CF IC (1 IRR) v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo) Các phương pháp xác định IRR • Phương pháp thử và xử lí sai số: Lựa chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất này làm tỉ lệ chiết khấu để tìm NPV của dự án. Với lãi suất đã lựa chọn và NPV1 > 0 (hoặc NPV1 < 0) thì tiếp tục thử lại bằng cách hạ lãi suất lên (nếu NPV1 > 0) hoặc nâng lãi suất lên (nếu NPV1 <0), cứ làm như vậy cho đến khi tìm được một lãi suất mà NPV2 của dự án bằng 0 hoặc xấp xỉ bằng 0 thì lãi suất đó chính là IRR của dự án. • Phương pháp nội suy: Bước 1: Chọn một mức lãi suất nào đó (r1) rồi tính NPV1 của dự án theo lãi suất r1 . Bước 2: Nếu NPV1 > 0 → chọn lãi suất r2 > r1 sao cho với r2 sẽ làm cho NPV2 < 0, và ngược lại. Khoảng cách giữa các mức lãi suất được lựa chọn thường khoảng ≤ 5%. Bước 3: IRR của dự án sẽ nằm trong khoảng r1 và r2 và được xác định theo công thức: 42 1 1 2 1 1 2 NPV IRR r (r r ) NPV NPV v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo) • Đánh giá và lựa chọn dự án Nếu IRR của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn thì loại bỏ dự án. Nếu IRR của dự án bằng chi phí sử dụng vốn thì tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án. Nếu IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn: sẽ chọn các dự án thảo mãn điều kiện này nếu chúng độc lập với nhau, ngược lại sẽ chọn dự án có IRR cao nhất nếu các dự án này loại trừ nhau. 43 v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo) Ví dụ 4.5: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính IRR của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư TIPV với giả định chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự án nào nếu đây là 2 dự án xung khắc? Vì dự án A và dự án B đều là những dự án bỏ vốn 1 lần nên áp dụng công thức sau để tính IRR: Chọn r1 = 15% → Chọn r2 = 20% → 44 A 10,64 IRR 15% (20% 15%) 18,4% 10,64 4,996 n t 0t t 1 CF IC (1 IRR) 1 1 2 3 4 5 60 50 50 40 30 NPV 150 10,64 (1 15%) (1 15%) (1 15%) (1 15%) (1 15%) Triệu đồng 2 1 2 3 4 5 60 50 50 40 30 NPV 150 4,996 (1 20%) (1 20%) (1 20%) (1 20%) (1 20%) Triệu đồng v2.0017111202 4.2.3. Phương pháp tỉ suất doanh lợi nội bộ (IRR) (tiếp theo) Chọn r1 = 25% → Chọn r1 = 26% → Kết luận: Công ty nên chọn dự án B vì IRRB > IRRA > 10% 45 B 0,8224 IRR 25% (26% 25%) 25,23% 0,8224 2,772 1 1 2 3 4 5 30 50 70 80 80 NPV 150 0,8224 (1 25%) (1 25%) (1 25%) (1 25%) (1 25%) Triệu đồng 2 1 2 3 4 5 30 50 70 80 80 NPV 150 2,772 (1 26%) (1 26%) (1 26%) (1 26%) (1 26%) Triệu đồng v2.0017111202 4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) • Khái niệm: PI là chỉ số có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, được xác định bằng tỉ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu. • Ý nghĩa: Chỉ số sinh lời PI là thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư. Nếu PI >1 thì dự án đầu tư sẽ được đánh giá là có hiệu quả. • Công thức tính: Trong đó: PI: Chỉ số sinh lời của dự án đầu tư; ICt: Vốn đầu tư của dự án ở năm thứ t; CFt: Dòng tiền thuần của dự án ở năm thứ t; r: Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa. 46 n t t t 1 n t t t 0 CF (1 r) PI IC (1 r) v2.0017111202 4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) (tiếp theo) Nếu dự án bỏ vốn một lần thì có thể tính: Trong đó: IC0: Vốn đầu tư ban đầu. • Đánh giá và lựa chọn dự án Nếu PI < 1 sẽ loại bỏ dự án. Nếu PI = 1 tùy theo điều kiện nhất định mà có thể chấp thuận hay loại bỏ dự án. Nếu PI > 1 thì sẽ chấp thuận các dự án có PI > 1 khi các dự án này độc lập với nhau. Ngược lại, nếu các dự án này loại trừ nhau thì sẽ chọn dự án có PI cao nhất. 47 n t t t 1 0 CF (1 r) PI IC v2.0017111202 4.2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) (tiếp theo) Ví dụ 4.6: Tiếp tục ví dụ 4.1, yêu cầu: Tính chỉ số sinh lời PI của dự án A và B theo quan điểm tổng đầu tư TIPV với giả định chi phí sử dụng vốn bình quân của 2 dự án là 10%. Hãy cho biết công ty nên chọn dự án nào nếu đây là 2 dự án xung khắc? Áp dụng công thức: PIA = 179,39/150 = 1,19. PIB = 225,49/150 = 1,5. Kết luận: Công ty nên chọn dự án B vì PIB > PIA > 1. 48 n t t t 1 0 CF (1 r) PI IC v2.0017111202 Tổng kết bài học • Đánh giá và quyết định đầu tư vào một dự án đầu tư là một quyết định quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc có làm gia tăng giá trị công ty hay không? • Để đánh giá một dự án có nên đầu tư hay không chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau dự vào các chỉ tiêu đánh giá khác nhau như: thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần, tỉ suất sinh lợi nội bộ, chỉ số sinh lời. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm của nó, do vậy, cần kết hợp nhiều phương pháp để có thể đánh giá toàn diện hơn về tính khả thi của dự án. • Để có thể ứng dụng được các chỉ tiêu đánh giá này, điều quan trọng là phải thu thập đầy đủ thông tin để xác định chính xác được: (1) Dòng tiền ròng của dự án đầu tư; (2) Tỉ lệ chiết khấu hay tỉ lệ hiện tại hóa (Thông thường, nếu đứng trên quan điểm tổng đầu tư để đánh giá dự án thì tỉ lệ chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn bình quân, còn nếu đứng trên quan điểm chủ sở hữu để đánh giá dự án thì tỉ lệ chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn chủ. 49
File đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_4_danh_gia_du_an_dau_tu.pdf