Bài giảng Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau - Phần 2: Các nhóm thuốc giảm đau thường dùng

Đau là một trong những triệu chứng

thường gặp nhất, không chỉ với bệnh nhân

nội trú mà cả với bệnh nhân ngoại trú. Việc sử

dụng thuốc giảm đau hợp lý không chỉ giúp

điều trị bệnh lý, cải thiện chất lượng cuộc

sống mà còn góp phần giúp bệnh nhân tăng

tuân thủ điều trị. Phần 1 của bài viết này đã

đề cập đến các nguyên tắc cơ bản trong việc

sử dụng thuốc giảm đau. Một trong những

nguyên tắc quan trọng nhất là lựa chọn đúng

loại thuốc giảm đau. Phần 2 sẽ tiếp tục trình

bày chi tiết hơn về đặc điểm và những điểm

cần lưu ý khi sử dụng các nhóm thuốc giảm

đau thông thường

pdf 20 trang phuongnguyen 9880
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau - Phần 2: Các nhóm thuốc giảm đau thường dùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau - Phần 2: Các nhóm thuốc giảm đau thường dùng

Bài giảng Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau - Phần 2: Các nhóm thuốc giảm đau thường dùng
Trung tâm DI & ADR Quốc gia
SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC GIẢM ĐAU
PHẦN 2: CÁC NHÓM THUỐC GIẢM ĐAU THƯỜNG DÙNG
Rational use of analgesic agents
Part 2: Analgesic drug classes and their use
SỐC PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC THUỐC CHỨA
L-ORNITHIN L-ASPARTAT
Anaphylactic shock related to L-ornithin L-aspartat
TỔNG KẾT CÔNG TÁC BÁO CÁO ADR 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
ADR reporting activity summary (first 9 months of 2015)
CẢNH BÁO AN TOàN THUỐC
Drug safety issues
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
Pharmacovigilance highlights
1
8
10
13
13
MỤC LỤC
Chịu trách nhiệm xuất bản: PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa
Ban biên tập: PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn
 PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh
 TS. Nguyễn Quốc Bình
 ThS. Võ Thị Thu Thủy
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc 
và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc 
Địa chỉ: số 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3933 5618 - Fax: (04) 3933 5642
Bản tin được xuất bản bằng sự hỗ trợ kinh phí từ dự án Quỹ Toàn 
cầu - Hỗ trợ hệ thống y tế - Hợp phần 2.1 - Tăng cường các hoạt động 
Cảnh giác dược.
Giấy phép xuất bản số 19/GP-XBBT do Cục Báo chí, Bộ Thông tin 
và Truyền thông cấp ngày 26/02/2014. 
Thiết kế và sản xuất bởi Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Thương 
Mại An Lạc.
1No.4 - 2015 | Bulletin of Pharmacovigilance |
SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC GIẢM ĐAU
PHẦN 2: CÁC NHÓM THUỐC GIẢM ĐAU THƯỜNG DÙNG
Nguồn: Actualités pharmaceutiques số 527, tháng 6/2013
Dịch và tổng hợp: Dương Thị Thanh Mai, Lâm Hoàng Anh, 
Trần Phương Thảo, Hoàng Hà Phương
Đau là một trong những triệu chứng 
thường gặp nhất, không chỉ với bệnh nhân 
nội trú mà cả với bệnh nhân ngoại trú. Việc sử 
dụng thuốc giảm đau hợp lý không chỉ giúp 
điều trị bệnh lý, cải thiện chất lượng cuộc 
sống mà còn góp phần giúp bệnh nhân tăng 
tuân thủ điều trị. Phần 1 của bài viết này đã 
đề cập đến các nguyên tắc cơ bản trong việc 
sử dụng thuốc giảm đau. Một trong những 
nguyên tắc quan trọng nhất là lựa chọn đúng 
loại thuốc giảm đau. Phần 2 sẽ tiếp tục trình 
bày chi tiết hơn về đặc điểm và những điểm 
cần lưu ý khi sử dụng các nhóm thuốc giảm 
đau thông thường.
Thuốc giảm đau hiện tại được Tổ chức Y tế 
Thế giới phân loại thành ba nhóm dựa trên tác 
dụng dược lý và hiệu quả điều trị:
Thuốc giảm đau nhóm I: trước đây gọi là 
thuốc giảm đau ngoại biên, gồm các loại thuốc 
không opioid như paracetamol, acid acetylsalicylic 
(aspirin) và thuốc chống viêm không steroid (gọi 
tắt là các NSAID) như ibuprofen ở liều giảm đau. 
Các thuốc nhóm này thường được dùng để điều 
trị cơn đau nhẹ đến trung bình.
Thuốc giảm đau nhóm II: gồm các thuốc 
opioid yếu như codein và tramadol, thích hợp 
điều trị các cơn đau cường độ trung bình. Thuốc 
thường được bán trên thị trường kết hợp với 
một thuốc giảm đau ngoại biên.
Thuốc giảm đau nhóm III: gồm các thuốc 
opioid mạnh như morphin, điều trị các cơn đau 
nghiêm trọng, dữ dội và/hoặc không có đáp 
ứng với các thuốc giảm đau nhóm I và nhóm II.
1. Thuốc giảm đau nhóm I
Thuốc giảm đau nhóm I (paracetamol, aspirin 
và các NSAID) có khả năng dung nạp tương đối 
tốt. Các thuốc này không gây ra sự phụ thuộc 
về thể chất hoặc tinh thần và tất cả đều có một 
tác dụng trần. Đối với các cơn đau cấp tính có 
cường độ từ nhẹ đến trung bình, hiệu quả giảm 
đau gần như tương tự. Trong quá trình sử dụng 
thuốc, cần lưu ý một số tác dụng không mong 
muốn tiềm ẩn.
Paracetamol
Paracetamol là thuốc cơ bản trong điều trị 
các cơn đau từ nhẹ đến trung bình cũng như 
trong các trường hợp cần hạ sốt. Paracetamol 
hiện được coi là thuốc giảm đau cơ sở, được 
sử dụng ưu tiên cho cả người lớn và trẻ em do 
có cân bằng lợi ích/nguy cơ tốt. Liều dùng của 
thuốc được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Liều paracetamol
Người lớn
3 g/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, cách nhau ít nhất 4 giờ. 
Nhìn chung, không nên vượt quá 3 g/ngày. Trong trường hợp đau nặng, liều tối đa có 
thể được tăng lên đến 4 g/ngày.
Trẻ em
60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, tức là 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg 
mỗi 4 giờ.
Trên thực tế, liều sử dụng thường cao hơn, dao động từ 10 đến 15 mg/kg mỗi 4 giờ, 
đặc biệt là đối với cơn đau sau phẫu thuật.
Tổng liều không được vượt quá 80 mg/kg/ngày ở trẻ em có cân nặng dưới 37 kg 
và 3 g/ngày ở trẻ em có cân nặng trên 37 kg.
Paracetamol có tác động giảm đau theo cả 
cơ chế ngoại vi và trung ương. Thuốc thường 
được kết hợp với các thuốc giảm đau nhóm II: 
paracetamol kết hợp với codein phosphat cho 
tác dụng giảm đau vượt trội so với việc sử dụng 
đơn độc từng thành phần, với hiệu quả giảm 
đau kéo dài hơn.
Paracetamol không được khuyến cáo dùng 
trong các trường hợp đau do viêm vì thuốc hầu 
như không có tác dụng chống viêm, ngược lại 
với aspirin và NSAID. Một số trường hợp hiếm 
gặp xuất hiện dị ứng trên da và giảm tiểu cầu. 
Hai chống chỉ định chính của paracetamol là 
quá mẫn với thuốc và suy giảm chức năng tế 
bào gan (chú ý 1). Rõ ràng, so với NSAID và thuốc 
giảm đau khác, việc có ít chống chỉ định góp 
phần làm tăng mức độ tin cậy trong việc sử 
dụng paracetamol.
2 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 4 - 2015
Trung tâm DI & ADR Quốc gia
Chú ý 1: Thông tin liên quan đến độc tính trên gan của paracetamol
Mức liều nào có thể gây tình trạng ngộ độc paracetamol?
Quá liều, từ 10 g với liều duy nhất ở người lớn và 150 mg/kg khối lượng cơ thể trong một liều duy nhất ở trẻ 
em (tùy theo khả năng nhạy cảm của bệnh nhân) có thể dẫn đến tăng men gan.
Tuy nhiên, paracetamol có thể gây tổn thương gan ngay cả ở liều điều trị nếu sử dụng trong thời gian dài, đặc 
biệt trên những bệnh nhân có chức năng gan thay đổi hoặc người cao tuổi.
Paracetamol có mặt trong nhiều loại thuốc, kết hợp dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, dẫn đến nguy cơ 
quá liều không chủ đích khi dùng đồng thời nhiều chế phẩm cùng chứa hoạt chất này. Cần đọc kỹ thành phần của 
thuốc trước khi uống để tránh tích lũy paracetamol gây quá liều.
Tại sao paracetamol gây độc?
Paracetamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Hai con đường chuyển hóa chính là liên hợp glucuronic và 
sulfat. Con đường liên hợp sulfat nhanh chóng bão hòa ở liều cao hơn liều điều trị. Một con đường khác được 
xúc tác bởi enzym cytochrom P450, hình thành chất chuyển hóa trung gian là N-acetyl benzoquinoneimin. 
Khi sử dụng với liều thông thường, chất này sẽ nhanh chóng được khử độc tính bởi glutathion và thải 
qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, khi sử dụng liều quá cao, 
lượng N-acetyl benzoquinoneimin tạo thành tăng lên, tạo ra liên kết cộng hóa trị với tế bào gan, gây 
hoại tử gan.
Các triệu chứng chính khi quá liều paracetamol:
Tình trạng buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao và đau bụng thường xảy ra trong vòng 24 giờ. Tiếp đó là tình 
trạng tăng men gan nhanh chóng, có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn và không thể hồi phục, suy giảm chức năng 
tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa và hội chứng não - gan bao gồm cả tình trạng hôn mê và tử vong. Đồng thời, 
có thể ghi nhận sự gia tăng transaminase gan, lactat dehydrogenase, bilirubin và giảm prothrombin xuất 
hiện trong vòng 12 đến 48 giờ sau khi uống.
Những yếu tố nguy cơ gia tăng độc tính của paracetamol:
Một số yếu tố nguy cơ như suy gan, nghiện rượu mạn tính có thể gây ra viêm gan trong khi sử dụng 
paracetamol, ngay cả ở liều điều trị. Người cao tuổi, người suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai, bệnh nhân 
dùng các thuốc có khả năng gây tăng men gan, ... có nguy cơ gặp độc tính cao hơn.
Các biện pháp cần làm khi quá liều:
Cần chuyển ngay bệnh nhân đến bệnh viện để điều trị càng sớm càng tốt, có thể sử dụng các thuốc giải 
độc đặc hiệu của paracetamol như N-acetylcystein tĩnh mạch hoặc đường uống, nếu có thể trước giờ thứ 
mười. Cũng cần tiến hành nhanh chóng các biện pháp điều trị triệu chứng.
Paracetamol ít có nguy cơ tương tác thuốc. 
Một tương tác thường được nhấn mạnh trong 
các tờ thông tin sản phẩm là tương tác giữa 
paracetamol với thuốc chống đông đường 
uống làm tăng tác dụng của các thuốc chống 
đông đường uống và nguy cơ chảy máu khi 
dùng paracetamol với liều tối đa (4 g/ngày) 
trong ít nhất 4 ngày.
Cần theo dõi thường xuyên giá trị INR để 
có thể chỉnh liều các thuốc chống đông đường 
uống trong thời gian điều trị bằng paracetamol 
và sau khi ngừng thuốc.
Paracetamol có thể sử dụng được cho phụ 
nữ mang thai và cho con bú ở liều khuyến cáo 
trong thời gian ngắn. Thuốc cũng có thể được 
dùng theo đường truyền tĩnh mạch. Tốc độ 
giảm đau nhanh của thuốc khi sử dụng đường 
dùng này cho phép điều trị đau cấp tính, đặc 
biệt đối với các cơn đau hậu phẫu.
Acid acetylsalicylic (aspirin)
Acid acetylsalicylic vừa là một thuốc hạ sốt, 
chống viêm, vừa là một thuốc giảm đau được chỉ 
định trong các trường hợp đau mức độ nhẹ đến 
trung bình. Thuốc được sử dụng khá phổ biến 
trong bệnh thấp khớp để điều trị các triệu chứng 
viêm và đau (bảng 2). 
Aspirin có nhiều chống chỉ định, bao gồm: 
quá mẫn với thuốc; bệnh nhân có tiền sử hen 
do sử dụng salicylat hoặc các thuốc có cơ chế 
tác dụng tương tự bao gồm NSAID; phụ nữ ở 
3 tháng cuối của thai kỳ và đang cho con bú, 
bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng giai đoạn tiến 
triển, các bệnh liên quan đến rối loạn yếu tố 
đông máu, suy gan nặng, suy giảm chức năng 
thận, suy tim không kiểm soát, bệnh nhân sử 
dụng methotrexat ở liều cao hơn 15 mg/tuần 
hoặc các thuốc chống đông đường uống khi 
đang dùng aspirin liều cao trong các bệnh lý 
về khớp.
Aspirin cũng có nhiều tác dụng không mong 
muốn:
- Trên tiêu hóa như đau bụng, xuất huyết tiêu 
hóa (nôn ra máu, đi ngoài ra máu, ...); 
- Trên hệ thần kinh trung ương, thường là dấu 
hiệu của quá liều (nhức đầu, chóng mặt, giảm chức 
năng thính giác, ù tai);
3No.4 - 2015 | Bulletin of Pharmacovigilance |
- Các triệu chứng trên huyết học dai dẳng (rối 
loạn chảy máu với sự kéo dài thời gian chảy máu) 
kéo dài 4-8 ngày sau khi ngưng điều trị và có thể 
gây ra nguy cơ chảy máu trong trường hợp can 
thiệp bằng phẫu thuật;
- Các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay, phản 
ứng phản vệ, co thắt phế quản và phù Quincke.
Aspirin cũng có một số tương tác chống chỉ 
định, bao gồm:
Bảng 2: Liều dùng aspirin
Người lớn 
và trẻ em có cân 
nặng trên 50 kg 
(khoảng 15 tuổi)
Đau và sốt:
- 1 g/lần, có thể lặp lại sau mỗi 4 giờ nếu cần, không vượt quá 3 g mỗi ngày (2 g ở 
người cao tuổi);
- Sử dụng thuốc đều đặn, tuân thủ chế độ liều kể trên có thể giúp ngăn chặn tái phát cơn 
đau hoặc sốt;
- Bệnh nhân không nên dùng aspirin kéo dài trên 3 ngày để hạ sốt và trên 5 ngày để giảm 
đau mà không được tư vấn của bác sĩ.
Aspirin có thể được sử dụng như thuốc chống viêm trong viêm khớp dạng thấp với liều tối 
đa 3-6 g mỗi ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều, cách nhau tối thiểu 4 giờ.
Trẻ em
Cần hiệu chỉnh liều theo cân nặng và chọn dạng bào chế phù hợp.
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là: 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần; tức là 
15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg mỗi 4 giờ.
- Thuốc chống đông đường uống chống chỉ 
định dùng cùng với aspirin liều cao (trên 3 g/ngày) do 
tương tác cạnh tranh liên kết với protein huyết tương;
- Methotrexat (liều >15 mg/tuần) do tăng độc 
tính trên huyết học.
Lưu ý rằng aspirin không nên kết hợp với các 
thuốc chống đông đường uống (dù ở liều thấp), 
các NSAID khác, heparin và các thuốc tăng thải 
acid uric qua nước tiểu.
Chú ý 2: Có nên lo ngại hội chứng Reye?
Hội chứng Reye, tuy rất hiếm gặp nhưng có nguy cơ xuất hiện ở trẻ em có dấu hiệu nhiễm virus (đặc biệt 
là thủy đậu, cúm) dùng aspirin. Hội chứng này có thể biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, từ nôn và buồn 
ngủ đến liệt, thậm chí tử vong. Do đó, aspirin chỉ nên dùng cho những trẻ em với sự tư vấn của bác sĩ khi các 
biện pháp khác đã thất bại.
Trường hợp xảy ra nôn liên tục, bị mất ý thức hay có hành vi bất thường, cần ngừng điều trị bằng aspirin.
Các NSAID không phải loại salicylat
Các thuốc nhóm này được sử dụng đầu tay với 
liều cao để đạt hiệu quả chống viêm và liều thấp 
hơn trong các trường hợp đau nhẹ và trung bình: 
đau răng, đau đầu, đau nửa đầu, chấn thương nhẹ, 
đau vùng tai mũi họng. Kết hợp các thuốc này với 
các thuốc giảm đau mạnh thậm chí có thể tăng 
hiệu quả trong điều trị đau do ung thư.
Liều dùng cần hiệu chỉnh theo:
- Tuổi của bệnh nhân, cần cân nhắc đến 
nguy cơ giảm đào thải thuốc ở người cao tuổi;
- Một số tình trạng sinh lý (chú ý trên phụ 
nữ có thai và người có tiền sử dị ứng);
- Cường độ và độ lặp lại của cơn đau.
Các thuốc nhóm NSAID có nhiều chống chỉ 
định cần được rà soát và tôn trọng nghiêm ngặt, 
bao gồm: quá mẫn, dị ứng với các thuốc trong 
nhóm, loét dạ dày tá tràng tiến triển, suy tế bào 
gan, suy thận nặng, suy tim, tiền sử mới mắc viêm 
ruột và chảy máu trực tràng, mất nước hoặc suy 
dinh dưỡng, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai 
(từ tháng thứ 6) và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn của NSAID 
bao gồm:
- Trên tiêu hóa: đau thượng vị, khó tiêu, buồn 
nôn, nôn, đau và rối loạn chức năng đường ruột. 
Tác dụng nghiêm trọng hơn hiếm khi xảy ra: loét 
và xuất huyết tiêu hóa.
- Trên thận: thuốc có thể gây suy thận cấp trên 
người bệnh có nguy cơ cao như xơ gan hoặc bệnh 
thận mạn tính, mất nước hoặc phù (tăng huyết áp, 
phù chi dưới), suy tim, đang điều trị bằng thuốc 
lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển và bệnh 
nhân trên 75 tuổi. Trong những trường hợp này, tốt 
nhất tránh sử dụng các thuốc NSAID có thời gian 
bán thải dài và cần theo dõi chặt chẽ chức năng 
thận. Cần lưu ý, độc tính trên thận của các thuốc 
NSAID có thể là nguyên nhân gây tổn thương cơ 
quan dẫn đến suy thận không hồi phục (khác với 
các trường hợp suy thận chức năng).
- Trên hô hấp: cơn hen, co thắt phế quản, 
suy hô hấp cấp, phù phổi, đặc biệt là ở bệnh 
nhân có cơ địa dị ứng.
- Trên tim mạch: có thể làm nặng thêm tình 
trạng tăng huyết áp đang được điều trị và giảm 
tác dụng của thuốc hạ huyết áp.
- Trên da: có thể xuất hiện mề đay, phát 
ban, ngứa, vàng da, hồng ban có mụn nhỏ ở 
da. Các phản ứng nghiêm trọng xảy ra với tần 
suất hiếm gặp như hội chứng Lyell, hội chứng 
4 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 4 - 2015
Trung tâm DI & ADR Quốc gia
Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, viêm mạch. 
Điều trị bằng NSAID kéo dài có thể xuất hiện các 
phản ứng nhiễm độc trên da. Đôi khi có thể gặp 
phù Quincke, sốc phản vệ.
- Trên huyết học: thiếu máu, giảm bạch cầu, 
mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và giảm huyết 
cầu toàn thể. Điều trị kéo dài có thể dẫn đến tác 
dụng phụ nghiêm trọng hơn như suy tủy.
- Trên gan: NSAID có thể gây viêm gan và vàng 
da, gây ra những thay đổi nhẹ có thể hồi phục trên 
chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin). Nên 
ngừng thuốc nếu các bất thường về chức năng 
gan vẫn dai dẳng hoặc xấu đi, hoặc kèm theo các 
dấu hiệu lâm sàng của suy gan.
Tương tác thuốc của NSAID bao gồm:
- Các thuốc khuyến cáo không nên phối hợp: 
các NSAID khác, aspirin, thuốc chống đông đường 
uống, heparin không phân đoạn, heparin khối 
lượng phân tử thấp (ở liều điều trị hoặc sử dụng 
trên người cao tuổi), lithium, methotrexat sử dụng 
với liều lớn hơn 20 mg/tuần và pemetrexed (t ... ơ 
quan trong cơ thể.
- Dừng ngay thuốc nghi ngờ đóng vai trò 
quan trọng đối với việc hồi phục của bệnh nhân 
gặp phản ứng này.
FDA thay đổi yêu cầu theo dõi, kê đơn và cấp 
phát clozapin để giải quyết những lo ngại về 
phản ứng giảm bạch cầu trung tính nghiêm 
trọng 
Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm 
Hoa Kỳ (FDA) đang tiến hành thay đổi những 
yêu cầu trong việc theo dõi, kê đơn và cấp phát 
clozapin để giải quyết những lo ngại về phản 
ứng giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng 
liên quan đến việc sử dụng thuốc này.
FDA yêu cầu thay đổi 2 phần sau:
- Thay đổi 1: bổ sung hướng dẫn chi tiết 
về việc theo dõi giảm bạch cầu trung tính khi 
sử dụng clozapin trong tờ thông tin sản phẩm, 
trong đó nêu rõ cách theo dõi bệnh nhân để đề 
phòng phản ứng giảm bạch cầu trung tính và 
quản lý điều trị clozapin.
- Thay đổi 2: phê duyệt kế hoạch đánh giá 
và giảm thiểu nguy cơ mới (Clozapine REMS 
Program). Chương trình REMS mới này yêu cầu 
bác sĩ kê đơn, dược sĩ và bệnh nhân đăng ký vào 
một hệ thống tập trung duy nhất. Các yêu cầu về 
theo dõi, kê đơn, cấp phát và nhận thuốc clozapin 
giờ đều được tích hợp trong khuôn khổ của 
Clozapine REMS Program. Thông tin sản phẩm 
được cập nhật mới và chương trình REMS mới 
sẽ giúp tăng cường giám sát và xử trí bệnh nhân 
phản ứng vào mục “Phản ứng có ý nghĩa lâm sàng”. 
Tháng 4/2014, Cơ quan Quản lý Y tế Canada (Health 
Canada) cũng nhấn mạnh trong tờ Canadian 
Adverse Reaction Newsletter rằng tờ hướng dẫn 
sử dụng đã được cập nhật thông tin về nguy cơ 
DRESS. Động thái này được thực hiện sau một báo 
cáo tại Canada về DRESS nghi ngờ có liên quan 
đến azithromycin và tổng quan về các trường hợp 
DRESS ở bệnh nhân điều trị bằng azithromycin đã 
được ghi nhận trong y văn.
DRESS là một phản ứng có hại nghiêm trọng 
đặc trưng bởi ngứa, sốt, bệnh hạch bạch huyết 
và có liên quan đến một hoặc vài cơ quan (ví dụ 
gan, thận). Thời điểm khởi phát điển hình là trong 
vòng 8 tuần khi bắt đầu điều trị với thuốc. Các bất 
thường về huyết học, trong đó có tăng bạch cầu 
ưa acid và tăng lympho bào không điểu hình cũng 
là các đặc trưng cơ bản của hội chứng này.
xảy ra giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.
Clozapin có thể gây giảm bạch cầu trung tính 
trong máu và trong một số trường hợp gây giảm 
bạch cầu trung tính nghiêm trọng. Thông tin sản 
phẩm của clozapin và Clozapine REMS Program đã 
nêu rõ giảm bạch cầu trung tính chỉ được theo dõi 
thông qua việc đếm số bạch cầu trung tính tuyệt 
đối, không kết hợp với việc đếm tổng số lượng tế 
bào bạch cầu. Trong chương trình REMS, giới hạn 
số lượng tế bào bạch cầu trung tính tuyệt đối để sử 
dụng clozapin đã được thay đổi để bệnh nhân có 
thể tiếp tục sử dụng thuốc này với mức bạch cầu 
trung tính thấp hơn. Ngoài ra, bệnh nhân có giảm 
bạch cầu trung tính nhẹ do đặc điểm chủng tộc, 
trước đây chưa được sử dụng clozapin, sẽ được 
chấp nhận cho phép dùng thuốc. Thông tin sản 
phẩm sửa đổi giúp bác sĩ thuận tiện hơn trong 
việc đưa ra các quyết định điều trị dựa trên cá 
thể bệnh nhân, trong trường hợp bác sĩ cân 
nhắc nguy cơ tiến triển xấu đi của bệnh lý tâm 
thần cao hơn nguy cơ giảm bạch cầu trung tính 
nghiêm trọng, đặc biệt khi clozapin có thể đã là 
biện pháp cuối cùng cho bệnh nhân.
Các thuốc ức chế đồng vận chuyển natri và 
glucose 2 (sodium glucose co-transporter 2 
inhibitors) và nguy cơ nhiễm toan ceton
Trong Bản tin Medicines Safety Update 
tháng 10/2015, Cơ quan Quản lý các Sản phẩm 
Điều trị Úc (TGA) đã thông báo về nguy cơ 
nhiễm toan liên quan đến các thuốc ức chế 
đồng vận chuyển natri và glucose 2 (SGLT2). 
Ngoài ra, ngày 17/9/2015, PMDA cũng cập nhật 
thông tin về nguy cơ nhiễm toan ceton vào 
mục “Phản ứng có ý nghĩa lâm sàng” và nguy cơ 
nhiễm khuẩn vào mục “Lưu ý quan trọng” trong 
hướng dẫn sử dụng của thuốc ức chế SGLT2. 
Protein SGLT2 hoạt động chọn lọc ở thận và là 
protein vận chuyển chịu trách nhiệm chính trong 
tái hấp thu glucose ở màng lọc cầu thận trở lại tuần 
hoàn. Ức chế protein này giúp giảm tái hấp thu 
glucose ở thận, dẫn đến đào thải glucose qua nước 
tiểu. Với cơ chế này, các thuốc ức chế SGLT2 như 
canagliflozin, dapagliflozin và empagliflozin được 
chỉ định trong các trường hợp sau:
- Kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện 
ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 có chống 
chỉ định hoặc không dung nạp với metformin.
- Kết hợp với các thuốc điều trị ĐTĐ khác, bao 
gồm insulin, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không kiểm 
soát được đường huyết khi sử dụng các thuốc này 
đồng thời với điều chỉnh chế độ ăn, luyện tập.
Nhiễm toan ceton trong ĐTĐ
Các dấu hiệu và triệu chứng sớm của nhiễm 
toan ceton, thường phát triển trên 24 giờ, bao gồm 
đau bụng, nôn, buồn nôn, chán ăn, khát nước 
16 | Bản tin Cảnh giác dược | Số 4 - 2015
Trung tâm DI & ADR Quốc gia
mạnh, khó thở, mệt bất thường và buồn ngủ. Nếu 
không được chẩn đoán sớm và bắt đầu điều trị, 
nhiều dấu hiệu và triệu chứng khác có thể phát 
triển, trong đó có mất nước, thở hổn hển sâu, lú 
lẫn và hôn mê.
Nhiễm toan ceton trong ĐTĐ thường gặp nhất 
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1, nhưng cũng có thể xuất 
hiện trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Hội chứng thường 
đi kèm với nồng độ glucose cao hơn 14 mmol/l 
(250 mg/dl). Tuy nhiên, trong một số ca đã được 
báo cáo có xuất hiện nhiễm toan ceton liên quan 
đến các thuốc ức chế SGLT2, bệnh nhân có nồng 
độ glucose thấp hơn 11 mmol/l (200 mg/dl).
Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế:
- Số lượng báo cáo về nhiễm toan ceton 
liên quan đến các thuốc ức chế SGLT2 còn thấp. 
Tuy nhiên, nhiễm toan ceton là một biến chứng 
nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng và trong 
một số trường hợp có thể không có những biểu 
hiện điển hình, dẫn đến khả năng bị chẩn đoán 
và điều trị muộn.
- Hướng dẫn bệnh nhân để theo dõi các dấu 
hiệu và triệu chứng của nhiễm toan chuyển hóa. 
Nhắc nhở bệnh nhân đến cơ sở y tế ngay lập tức 
nếu có các dấu hiệu và triệu chứng trên.
- Rà soát các bệnh nhân đang được điều 
trị bằng các thuốc ức chế SGLT2 để phát hiện 
nhiễm toan ceton, nếu bệnh nhân có dấu hiệu 
nhiễm toan chuyển hóa, để tránh chẩn đoán và 
điều trị muộn.
- Trường hợp nghi ngờ nhiễm toan ceton, 
ngừng sử dụng thuốc ức chế SGLT2. Khi đã xác 
định nhiễm toan ceton, cần tiến hành các biện 
pháp xử trí và theo dõi đường huyết phù hợp.
- Trong một số ca được báo cáo, ngay 
trước hoặc cùng thời gian nhiễm toan ceton, 
bệnh nhân mắc một số bệnh cấp tính (như 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn 
niệu, viêm dạ dày ruột, cúm, chấn thương hay 
phẫu thuật), giảm sử dụng calo hoặc nước và/
hoặc giảm liều insulin.
- Cơ chế gây nhiễm toan ceton của các 
thuốc ức chế SGLT2 chưa rõ. 
- Đã có một vài báo cáo sử dụng thuốc ức 
chế SGLT2 off-label ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1. Các 
bác sĩ cần kê đơn thuốc ức chế SGLT2 theo tờ 
hướng dẫn sử dụng được phê duyệt, trong đó, 
ĐTĐ typ 1 không phải là chỉ định được cấp phép.
Isotretinoin đường uống và phụ nữ có thai 
- Cập nhật các tài liệu về giảm thiểu nguy cơ 
của thuốc cho nhân viên y tế
Isotretinoin đường uống, một retinoid - dẫn 
xuất của vitamin A, là lựa chọn thứ hai trong điều 
trị mụn trứng cá nặng sau khi điều trị với kháng 
sinh toàn thân và điều trị tại chỗ không hiệu quả. 
Do có nguy cơ gây quái thai và một số rối loạn 
tâm thần, Chương trình ngăn ngừa mang thai và 
giám sát đặc biệt đối với isotretinoin đã được áp 
dụng tại Pháp từ năm 1997 sau khi thuốc được 
lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, những dữ 
liệu gần đây đã cho thấy sự thiếu tuân thủ các 
điều kiện kê đơn và cấp pháp thuốc. Nhằm tăng 
cường việc sử dụng hợp lý isotretinoin đường 
uống, ngày 05/11/2015, ANSM đã thông báo và 
đề nghị các cán bộ y tế cập nhật các tài liệu giảm 
thiểu nguy cơ khi sử dụng thuốc này. 
Dữ liệu từ hai nghiên cứu gần đây trên Cơ sở dữ 
liệu Bảo hiểm Y tế Pháp cho thấy việc không tuân 
thủ kê đơn isotretinoin (là lựa chọn điều trị hàng 
hai) xảy ra ở 1/2 số ca và 1/3 các trường hợp không 
có xét nghiệm mang thai trước khi cấp phát thuốc. 
Chính vì vậy, từ ngày 20/4/2015, ANSM đã giới hạn 
việc kê đơn isotretinoin: chỉ các bác sĩ chuyên khoa 
da liễu mới được kê đơn isotretinoin đường uống 
lần đầu cho bệnh nhân; các lần kê đơn sau có thể 
được thực hiện bởi bất kỳ bác sĩ nào. 
Nhằm tăng cường hơn nữa việc sử dụng 
hợp lý isotretinoin đường uống, ngày 05/11/2015, 
ANSM đã thông báo và đề nghị các cán bộ y tế cập 
nhật các tài liệu giảm thiểu nguy cơ của thuốc này 
bao gồm:
- Hướng dẫn kê đơn dành cho bác sĩ điều trị, 
kèm theo một thư kết nối bác sĩ da liễu với bác sĩ 
điều trị (và/hoặc bác sĩ chịu trách nhiệm về việc 
ngừa thai) cùng công cụ hỗ trợ trao đổi giữa người 
kê đơn và bệnh nhân về nguy cơ có thể gặp các 
rối loạn tâm thần. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần 
được nhấn mạnh sử dụng một biện pháp tránh thai 
hiệu quả 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong khi 
điều trị và kéo dài 1 tháng sau khi kết thúc điều trị. 
Thời gian điều trị nên giới hạn tối đa là 1 tháng. Nếu 
muốn tiếp tục điều trị, bệnh nhân phải có kết quả 
thử thai huyết thanh âm tính 3 ngày trước khi được 
kê đơn lại isotretinoin.
- Hướng dẫn dành cho dược sĩ cấp phát thuốc, 
nhắc lại các điều kiện chỉ định, cấp phát isotretinoin 
và các nguy cơ liên quan đến sử dụng thuốc.
- Hai tờ rời cung cấp thông tin riêng, một dành 
cho bệnh nhân nữ và một dành cho bệnh nhân 
nam, trong đó nhắc lại nguy cơ gây quái thai, rối 
loạn lipid và rối loạn khác trên gan cũng như các 
rối loạn tâm thần có thể xảy ra khi dùng isotretinoin 
đường uống. Với phụ nữ đang trong độ tuổi sinh 
đẻ, tờ rời cũng cung cấp thông tin về sự cần thiết 
phải tránh thai, các biện pháp tránh thai và bảng 
theo dõi dành cho bệnh nhân khi đến khám và 
nhận thuốc.
ANSM cũng nhắc lại nhân viên y tế cần tuân thủ 
điều kiện kê đơn và tất cả các khuyến cáo khác được 
đề cập trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm.
Phụ lục 5: Thông tư số 23/2011/TT-BYT: Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
D. PHẦN THẨM ĐỊNH ADR CỦA ĐƠN VỊ 
17. Đánh giá mối liên quan giữa thuốc và ADR 
Chắc chắn 
Có khả năng 
Có thể 
Không chắc chắn 
Chưa phân loại 
Không thể phân loại 
 Khác :. 
 .. 
 .. 
18. Đơn vị thẩm định ADR theo thang nào? 
Thang WHO Thang Naranjo Thang khác: 
19. Phần bình luận của cán bộ y tế (nếu có) 
E. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI BÁO CÁO 
20. Họ và tên:.......................................... Nghề nghiệp/Chức vụ: 
 Điện thoại liên lạc: Email:. 
21. Chữ ký 
22. Dạng báo cáo: Lần đầu/ Bổ sung 23. Ngày báo cáo:/../ 
Xin chân thành cảm ơn! 
 HƯỚNG DẪN LÀM BÁO CÁO 
Xin hãy báo cáo tất cả các phản ứng có 
hại mà anh/chị nghi ngờ, đặc biệt khi: 
Các phản ứng liên quan tới thuốc mới 
Các phản ứng không mong muốn 
hoặc chưa được biết đến 
Các phản ứng nghiêm trọng 
Tương tác thuốc 
Thất bại trong điều trị 
Các vấn đề về chất lượng thuốc 
Các sai sót trong quá trình sử dụng 
thuốc. 
Mẫu báo cáo này được áp dụng cho các 
phản ứng gây ra bởi: 
Thuốc và các chế phẩm sinh học 
Vắc xin 
Các thuốc cổ truyền hoặc thuốc có 
nguồn gốc dược liệu 
Thực phẩm chức năng. 
Người báo cáo có thể là: 
Bác sĩ 
Dược sĩ 
Nha sĩ 
Y tá/ điều dưỡng/nữ hộ sinh 
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe khác. 
Cách báo cáo: 
Điền thông tin vào mẫu báo cáo 
Chỉ cần điền những phần anh/chị có thông tin 
Có thể đính kèm thêm một vài trang (nếu mẫu báo cáo không đủ khoảng trống để 
điền thông tin hay có những xét nghiệm liên quan). 
Xin hãy gửi báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản 
ứng có hại của thuốc theo các địa chỉ sau: 
Thư: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng 
có hại của thuốc 
 Trường Đại học Dược Hà Nội 
 13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 
Fax: (04) 3933 5642 
Điện thoại: (04) 3933 5618 
Website:  
Email: di.pvcenter@gmail.com 
Anh/chị có thể lấy mẫu báo cáo này tại khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng 
hợp của bệnh viện hoặc tải từ trang web  Nếu có bất 
kỳ thắc mắc nào, anh/chị có thể liên hệ với Trung tâm Quốc gia về Thông tin 
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo số điện thoại: (04) 3933 5618
hoặc theo địa chỉ email di.pvcenter@gmail.com. 
Phần dành cho Trung tâm DI & ADR Quốc gia 
1. Gửi xác nhận tới đơn vị báo cáo 3. Phản ứng đã có trong y văn/ SPC/ CSDL 
2. Phân loại phản ứng 
 Thuốc mới Thuốc cũ 
 Nghiêm trọng Không nghiêm trọng 
 4. Nhập dữ liệu vào hệ cơ sở dữ liệu quốc gia 
5. Nhập dữ liệu vào phần mềm Vigiflow 
6. Mức độ nghiêm trọng của phản ứng 
 Đe dọa tính mạng/ gây tử vong Nhập viện/ kéo dài thời gian nằm viện Gây dị tật/ tàn tật Liên quan tới lạm dụng/ phụ thuộc thuốc 
7. Gửi báo cáo tới hội đồng thẩm định Ngày gửi ..../.../. 8. Gửi báo cáo cho UMC 
 Ngày gửi 
...../.../... 
9. Kết quả thẩm định 
Chắc chắn 
Có khả năng 
Có thể 
Không chắc chắn 
Chưa phân loại 
Không thể phân loại 
 Khác: 
10. Người quản lý báo cáo 
 11. Ngày:../../.. 
12. Chữ ký 
Phө lөc 5 
BÁO CÁO PHҦN ӬNG CÓ HҤI CӪA THUӔC 
THÔNG TIN V͘ NG̀ʹI BÁO CÁO, B͞NH NHÂN VÀ Ĉ˾N V͢ BÁO CÁO 
S͔ Ĉ̀ͺC B̺O M̈́T 
Nѫi báo cáo: 
Mã sӕ báo cáo cӫa ÿѫn vӏ: 
Mã sӕ báo cáo (do Trung tâm quӕc gia quҧn lý): 
.. 
Xin anh/chͣ hãy báo cáo k͛ c̻ khi không ch͇c ch͇n v ͙s̻n ph́m ÿã gây ra ph̻n ΁ng và/ho͏c không có ÿ̿y ÿͿ các thông tin 
A. THÔNG TIN Vӄ BӊNH NHÂN 
1. Hӑ và tên:........................................ 2. Ngày sinh:.../.../ Hoһc tuәi:......... 
3. Giӟi tính 
 Nam Nӳ 
4. Cân nһng: 
....kg 
B. THÔNG TIN Vӄ PHҦN ӬNG CÓ HҤI (ADR) 
5. Ngày xuҩt hiӋn phҧn ӭng:..../.../.. 6. Phҧn ӭng xuҩt hiӋn sau bao lâu (tính tӯ lҫn dùng cuӕi cùng cӫa thuӕc nghi ngӡ): 
7. Mô tҧ biӇu hiӋn ADR 
8. Các xét nghiӋm liên quan ÿӃn phҧn ӭng 
9. TiӅn sӱ (dͣ ΁ng, thai nghén, nghi͟n thuͩc lá, nghi͟n ŕͻu, b͟nh 
gan, b͟nh thͅn) 
10. Cách xӱ trí phҧn ӭng 
11. Mӭc ÿӝ nghiêm trӑng cӫa phҧn ӭng 
 Tӱ vong 
 Ĉe dӑa tính mҥng 
 Nhұp viӋn/Kéo dài thӡi gian nҵm viӋn 
 Tàn tұt vƭnh viӉn/nһng nӅ 
 Dӏ tұt thai nhi 
 Không nghiêm trӑng 
12. KӃt quҧ sau khi xӱ trí phҧn ӭng 
 Tӱ vong do ADR 
 Tӱ vong không liên quan ÿӃn thuӕc 
 Chѭa hӗi phөc 
 Ĉang hӗi phөc 
 Hӗi phөc có di chӭng 
 Hӗi phөc không có di chӭng 
 Không rõ 
C. THÔNG TIN Vӄ THUӔC NGHI NGӠ GÂY ADR 
S
T
T 
13.Thuӕc (tên gӕc và 
tên tKѭѫng mҥi) 
Dҥng 
bào chӃ, 
hàm 
lѭӧng 
Nhà 
sҧn xuҩt Sӕ lô 
LiӅu 
dùng 
mӝt lҫn 
Sӕ lҫn 
dùng 
trong 
ngày/ 
tu̿n/ 
tháng. 
Ĉѭӡng 
dùng 
Ngày ÿiӅu trӏ 
(Ngày/tháng/Qăm) 
Lý do dùng thuӕc 
Bҳt ÿҫu KӃt thúc 
i 
ii 
iii 
iv 
STT 
(Tѭѫng 
ӭng 13.) 
14.Sau khi ngӯng/giҧm liӅu cӫa thuӕc bӏ nghi ngӡ, phҧn ӭng có 
ÿѭӧc cҧi thiӋn không? 
15.Tái sӱ dөng thuӕc bӏ nghi ngӡ có xuҩt hiӋn lҥi phҧn ӭng 
không? 
Có Không Không ngӯng/giҧm liӅu Không có thông tin Có Không Không tái sӱ dөng Không có thông tin 
i 
ii 
iii 
iv 
16. Các thuӕc dùng ÿӗng thӡi (Ngo̹i tr΃ các thuͩc dùng ÿi͙u trͣ/ kh͇c phͽc hͅu qu̻ cͿa ADR) 
Tên thuӕc Dҥng bào chӃ, hàm lѭӧng 
Ngày ÿiӅu trӏ (ngày/tháng/năm) 
Tên thuӕc Dҥng bào chӃ, hàm lѭӧng 
Ngày ÿiӅu trӏ (ngày/tháng/năm) 
Bҳt ÿҫu KӃt thúc Bҳt ÿҫu KӃt thúc 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_su_dung_hop_ly_cac_thuoc_giam_dau_phan_2_cac_nhom.pdf