Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng

Nội dung

Tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ

rủi ro cao, đòi hỏi các cán bộ liên quan phải am hiểu toàn diện mọi lĩnh vực, có đạo đức

nghề nghiệp và phải tuân thủ đầy đủ quy trình tín dụng và thực hiện các phương pháp

phân tích tín dụng phù hợp để giảm thiểu những khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.

Mục tiêu

Giúp sinh viên nắm bắt được nội dung, ý nghĩa của quy trình tín dụng, đồng thời giới

thiệu các phương pháp phân tích tín dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay tại các

Ngân hàng thương mại

pdf 19 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng

Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 55 
BÀI 4 CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, NXB 
Giao thông vận tải. 
2. Quản trị Ngân hàng thương mại (Commercial Bank Management), Peter S. Rose, 
Nhà xuất bản Tài chính. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. 
 Trang Web môn học. 
Nội dung 
Tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ 
rủi ro cao, đòi hỏi các cán bộ liên quan phải am hiểu toàn diện mọi lĩnh vực, có đạo đức 
nghề nghiệp và phải tuân thủ đầy đủ quy trình tín dụng và thực hiện các phương pháp 
phân tích tín dụng phù hợp để giảm thiểu những khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng. 
Mục tiêu 
Giúp sinh viên nắm bắt được nội dung, ý nghĩa của quy trình tín dụng, đồng thời giới 
thiệu các phương pháp phân tích tín dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay tại các 
Ngân hàng thương mại. 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
56 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
Tình huống dẫn nhập 
KHÁCH HÀNG LÀ CÔNG TY ĐẾN VAY NGÂN HÀNG 
Công ty Cổ phần Linh Chi chuyên về hoạt động xây dựng và xuất nhập khẩu lao động có nhu 
cầu vay ngân hàng thương mại (NHTM) VCB. Trong đơn vay vốn, công ty ghi rõ: số tiền là 20 
tỷ VND trong 12 tháng theo hình thức cấp hạn mức tín dụng nhằm bổ sung vốn lưu động phục 
vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 
Để được cấp hạn mức tín dụng, các câu hỏi sau cần được giải đáp: 
1. Liệu công ty có được cấp hạn mức tín dụng không? (cụ thể: Quy trình ngân 
hàng phân tích công ty Linh Chi như thế nào? Các nội dung ngân hàng 
phân tích công ty là gì?) 
2. Nếu được cấp, nhu cầu của công ty có được đáp ứng đầy đủ không? Giá trị 
khoản tín dụng, lãi suất, thời hạn được tính như thế nào? 
3. Nếu công ty được cấp tín dụng và gặp khó khăn, Ngân hàng sẽ làm gì để 
thu nợ? 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 57 
4.1. Phân tích tín dụng 
4.1.1. Quy trình tín dụng 
4.1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của quy trình tín dụng 
Để hoạt động tín dụng đạt mục tiêu hiệu quả - an toàn và sinh lợi – thiết lập quy trình 
tín dụng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với môi trường kinh doanh cũng như trình độ quản 
trị của mỗi ngân hàng là đòi hỏi cấp thiết, là nhân tố quyết định tạo nên thành công 
của hoạt động tín dụng. 
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận 
hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ 
và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ 
phận có liên quan trong hoạt động tín dụng. 
Quy trình tín dụng là căn cứ cho việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng 
bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng,là cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ 
tục vay vốn về mặt hành chính. 
Ngân hàng thiết lập một quy trình tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng xác định, định 
lượng, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Việc thiết lập quy trình tín dụng phải dựa 
trên các quá trình tín dụng làm nền tảng cho quản lý rủi ro tín dụng. 
Mục tiêu của quy trình tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro,nâng cao hiệu quả hoạt 
động tín dụng của các ngân hàng thương mại. 
Quy trình tín dụng được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay 
sẽ thu hút nhiều khách hàng và do đó giúp ngân hàng tăng quy mô và tăng lợi nhuận. 
Quy trình tín dụng hợp lý góp phần đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống 
nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro, xác định 
trách nhiệm của từng khâu, từng bước trong quy trình cấp và quản lý tín dụng, không 
ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng. 
4.1.1.2. Nội dung quy trình tín dụng 
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho 
mình một quy trình tín dụng riêng nhưng đều bao gồm 3 phần: quy trình tín dụng 
trước khi giải ngân, trong và sau khi giải ngân. 
Quy trình tín dụng được chi tiết thành 5 bước chi tiết. Mỗi nội dung được cụ thể thành 
các công việc (các bộ phận, cá nhân, quyền hạn và trách nhiệm) 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
58 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
 Sơ đồ 1: Các bước của quy trình tín dụng tại NHTM 
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng. 
Khi khách hàng có nhu cầu dược cấp tín dụng, nhân viên ngân hàng sẽ thu thập đầy đủ 
các thông tin và giấy tờ cần thiết, trên cơ sở đó tạo lập hồ sơ cấp tín dụng. Nhìn 
chung, một bộ hồ sơ tín dụng cần phải thu thập các thông tin như: 
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; 
 Phương án sử dụng vốn vay; 
 Tài sản đảm bảo; 
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi). 
Bước 2: Phân tích tín dụng. Nhân viên ngân hàng phân tích khách hàng trên các 
phương diện khác nhau (cụ thể trong mục 4.1.2) để xác định khả năng và ý chí trả nợ 
của khách hàng; phân tích những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân 
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm 
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng; phân tích tính chân thật của những 
thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, 
thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng. 
Bước 3: Quyết định tín dụng. Quyết định phê duyệt tín dụng được thực hiện bởi hội 
đồng tín dụng, hoặc trưởng/phó phòng, trưởng/phó chi 
nhánh, tách biệt với chức năng khởi tạo tín dụng và 
đánh giá rủi ro. Người phê duyệt có thể phê duyệt (có 
điều kiện) hoặc bác bỏ đề xuất tín dụng hoặc quyết 
định “tạm ngừng” đề xuất tín dụng để yêu cầu các 
thông tin bổ sung. Nhận xét và quyết định của Người 
phê duyệt được gửi cho phòng quản lý rủi ro tín dụng, 
qua đó tới cán bộ tín dụng có liên quan và cán bộ phòng khách hàng. Nếu được phê 
duyệt, hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được soạn thảo và ký kết. 
 Nếu đề xuất tín dụng được/không được phê duyệt, cán bộ phòng khách hàng sẽ 
thông báo cho khách hàng. 
 Nếu đề xuất tín dụng yêu cầu phải chỉnh sửa, bổ sung, cán bộ phòng khách hàng sẽ 
thông báo cho khách hàng, thảo luận về một số điều kiện bổ sung theo yêu cầu. 
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng 
Bước 2: Phân tích tín dụng 
Bước 3: Quyết định tín dụng 
Bước 4: Giải ngân 
Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 59 
Bước 4: Giải ngân Ngân hàng có thể nhận được yêu cầu rút vốn từ phía khách hàng 
cùng với hợp đồng ký kết hoàn chỉnh. Yêu cầu này thường được gửi cho cán bộ phòng 
khách hàng, sau đó cán bộ phòng khách hàng phải chuyển cho bộ phận quản lý tín 
dụng để xử lý tác nghiệp. 
Bộ phận quản lý tín dụng sẽ kiểm tra mục đích của khoản rút vốn và kiểm tra tính 
hoàn chỉnh của hợp đồng/hồ sơ vay vốn. Về nguyên tắc giải ngân: phải kiểm tra mục 
đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời 
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho khách hàng. 
Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng 
Giám sát và kiểm soát là một yếu tố quyết định của công tác quản lý rủi ro tín dụng. 
Cán bộ phòng khách hàng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế 
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để 
đảm bảo khả năng thu nợ hoặc có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện những dấu 
hiệu bất thường. 
Trong suốt thời hạn của hợp đồng vay, có thể khách hàng hoặc ngân hàng có yêu cầu 
điều chỉnh sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng (xin rút thêm vốn, điều 
chỉnh lãi suất, tài sản đảm bảo, giảm hạn mức). 
Khi đáo hạn, phòng quản lý tín dụng sẽ gửi thông báo đáo hạn cho khách hàng, và cán 
bộ phòng khách hàng sẽ có trách nhiệm liên hệ với khách hàng để trao đổi về khả 
năng và ý định hoàn trả nợ vào ngày đáo hạn của khách hàng. 
Nếu khách hàng có thiện chí nhưng không có khả năng hoàn trả nợ, cán bộ phòng 
khách hàng cần phải cân nhắc xem có được phép gia hạn nợ cho khách hàng không. 
Nếu như không thể gia hạn nợ cho khách hàng và khách hàng không thể trả hết nợ vào 
ngày đáo hạn, cán bộ phòng khách hàng phải thông báo ngay cho người phụ trách trực 
tiếp và Phòng quản lý rủi ro tín dụng. 
Nếu khoản tín dụng được hoàn trả Phòng quản lý tín dụng sẽ cung cấp các bằng chứng 
về việc trả nợ cho phòng khách hàng và chỉ thị cho phòng khách hàng về việc giải 
phóng hồ sơ/giải chấp. 
Ngoài những quy định chung về các bước cơ bản như trên, từng hình thức cấp tín 
dụng cụ thể sẽ có quy trình chi tiết riêng, ví dụ như quy trình tài trợ thương mại, quy 
trình cho vay theo hạn mức hay quy trình cho vay từng lần, cho thuê, bảo lãnh, bao 
thanh toán 
4.1.2. Phân tích tín dụng 
Nội dung trọng tâm của quy trình tín dụng là phân tích tín dụng. 
4.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của phân tích tín dụng 
Phân tích/thẩm định tín dụng đối với khách hàng là 
việc rà soát, thu thập và xử lý thông tin một cách khoa 
học thông qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân 
tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro 
về mặt kinh tế đối với doanh nghiệp/cá nhân cũng như 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
60 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
một phương án hay một dự án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp/cá nhân đã đề 
xuất nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. 
Do đó mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi 
ro trước, trong và sau khi cấp tín dụng. 
Đối tượng phân tích tín dụng là tất cả các cá nhân/tổ chức có nhu cầu tín dụng. Trong thực 
tế, có thể chia thành 2 nhóm chính: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. 
Quy trình và nội dung phân tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
 Được xây dựng và thống nhất trong toàn ngân hàng, được Ban lãnh đạo ngân hàng 
quyết định và phổ biến đến các phòng có liên quan cũng như các cán bộ tín dụng; 
 Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích. Mỗi phòng chức năng trong ngân 
hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết mình phải làm gì, đến mức nào. 
 Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng ngân hàng . 
4.1.2.2. Phương pháp phân tích tín dụng 
Có nhiều phương pháp phân tích tín dụng, nhưng có thể nhóm thành các phương pháp sau: 
 Phương pháp 5Cs: Đây là phương pháp đưa ra các tiêu chí phân tích bao gồm các 
tiêu chí: 
(i) Character: tính chất, đặc điểm, tư cách pháp lý của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp; 
(ii) Capacity: năng lực, khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; 
(iii) Capital: tình hình vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp; 
(iv) Collateral: tài sản bảo đảm; 
(v) Conditions: các điều kiện khác như vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, vị thế 
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. 
 Phương pháp 6C: Phương pháp này cập nhật và bổ sung một số yếu tố so với 
phương pháp 5C. Cụ thể, bên cạnh các yếu tố khác giữ nguyên, phương pháp này 
điều chỉnh yếu tố (iii) Capital/cash flow: tình hình tài chính, lưu chuyển tiền tệ của 
doanh nghiệp, và yếu tố (vi) Control: kiểm soát các quy định liên quan đến khoản 
cấp tín dụng. 
 Phương pháp Swot: phân tích các yếu tố liên 
quan đến khoản cấp tín dụng theo 4 khía cạnh: 
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Dựa 
trên phân tích các yếu tố theo các khía cạnh này, 
cán bộ ngân hàng kết hợp các phân tích và giải 
pháp nhằm phát huy được những điểm mạnh, 
tận dụng được cơ hội đồng thời hạn chế được 
những điểm yếu. 
 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: Việc phân tích 
và xếp loại tín dụng đối với doanh nghiệp được 
thực hiện theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu 
tài chính đã xác định. Ngân hàng thương mại xây dựng một hệ thống xếp hạng tín 
dụng thống nhất, từ đó sẽ cho ra kết quả xếp hạng tín dụng đối với khách hàng. 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 61 
4.1.2.3. Nội dung phân tích tín dụng 
Nội dung phân tích gồm 4 nhóm công việc như sau: 
 Thu thập và xử lý thông tin 
Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng là công việc thường xuyên của ngân 
hàng, kể từ khi khách hàng chưa nhận tín dụng, xin cấp tín dụng, ngân hàng giải 
ngân đến lúc ngân hàng thu đủ gốc và lãi. 
Các thông tin này ngân hàng có thể thu thập từ các nguồn sau: hồ sơ đề nghị cấp 
tín dụng của khách hàng, thông tin lưu trữ tại ngân hàng, thông tin từ phỏng vấn 
và điều tra, và từ một số nguồn khác. Ngân hàng đánh giá chất lượng các nguồn 
thông tin, đối chiếu, so sánh các thông tin quá khứ, hiện tại từ nhiều nguồn khác 
nhau để lựa chọn các thông tin. 
Thu thập và xử lý thông tin được coi là quan trọng nhất, quyết định tính chính xác 
của các hoạt động phân tích. Đây cũng là công việc khó khăn của ngân hàng trong 
điều kiện thị trường thay đổi nhanh chóng và khó lường, số lượng khách hàng lớn. 
 Phân tích khách hàng 
Nội dung phân tích khách hàng khác nhau tùy loại khách hàng, nhưng có thể bao gồm 
những nội dung sau: 
 Phân tích tài chính theo các báo cáo tài chính 
 Đánh giá tài sản của khách hàng: Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế 
toán (bảng cân đối tài sản), trong đó phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị 
tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư trung bình trong kì. Đối với hộ, hoặc 
người tiêu dùng ngân hàng yêu cầu các thông tin về tình hình kinh doanh, 
tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các thông tin về tài sản 
cho thấy quy mô, chất lượng tài sản, khả năng quản lí của khách hàng trong 
một khoảng thời gian, rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Hơn nữa, 
tài sản (tất cả hoặc một phần) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo 
cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng làm ăn thua lỗ. 
 Đánh giá các khoản nợ: Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều 
tiêu thức khác nhau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài 
trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài hạn dùng tài trợ 
cho tài sản cố định. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân 
tích của ngân hàng. Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách 
hàng: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ 
người cung cấp, nợ người lao động Vị trí của ngân hàng trong danh sách 
chủ nợ luôn được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nếu ngân hàng giành vị trí quan 
trọng nhất, nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác. 
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. 
 Phân tích doanh thu, chi phí 
Báo cáo doanh thu, chi phí cho thấy các 
khoản mục doanh thu (bán hàng, từ hoạt động 
tài chính, từ thanh lý tài sản) và chi phí (chi 
phí nguyên nhiên vật liệu, tiền công, khấu 
hao, lãi vay), các loại thuế. Qua các báo 
10/15/ ...  động, tài sản cố định hoặc 
tổng tài sản Có thể hỏi là tại sao ngân hàng lại quan tâm tới khả năng sinh lời 
khi mà luồng tiền có tầm quan trọng đối với khoản trả nợ. Khả năng trả nợ thực 
chất bắt nguồn từ khả năng tạo thu nhập, tức là người vay có khả năng thu về 
lượng giá trị lớn hơn giá trị đầu tư ban đầu. Hai tỷ lệ quan trọng nhất khi xem 
xét đến yếu tố sinh lời là: 
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: 
Lợi nhuận sau thuế 
ROA =
Tổng tài sản 
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Tài sản của 
một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn này 
được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Vì vậy, hiệu quả của việc 
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu ROA. 
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: 
Lợi nhuận sau thuế 
ROE =
Vốn chủ sở hữu 
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy 
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROE thường được phân tích để đánh 
giá hiệu quả của việc sử dụng vốn và khả năng cân đối hài hòa giữa vốn chủ sở 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 67 
hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy 
động vốn, mở rộng quy mô. 
 Tỷ lệ cơ cấu vốn: 
Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu: 
Vốn sở hữu 
Tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu =
Tổng tài sản 
Tỷ lệ nợ 
Hoặc 
vốn chủ sở hữu 
Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay nếu vốn chủ sở hữu càng 
lớn. Nếu nợ hoặc vốn chủ sở hữu cao (ví dụ trên 4 đến 5 lần) có nghĩa là trong 
tổng tài sản của người vay, vốn nợ chiếm đến 80 – 90 %. Chi phí trả lãi cao và 
chi trả nợ gốc chiếm phần lớn khấu hao hoặc giá thành sản phẩm. Nếu giá bán 
chỉ cần giảm lượng nhỏ, hoặc lãi suất tăng lên lượng nhỏ cũng có thể làm cho 
doanh nghiệp gặp khó khăn trong trả nợ ngân hàng. Tùy từng loại hình doanh 
nghiệp mà ngân hàng xác định giới hạn tỷ lệ này khi tài trợ. 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG: Các chỉ số tài chính của công ty Linh Chi trong 3 năm 
gần nhất như sau (đơn vị Tỷ VND) 
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 
Doanh thu thuần 132,2 222.8 268,0 
Lợi nhuận trước thuế 3,8 10,0 17,0 
Tổng giá trị tài sản 103,2 162,4 221,5 
Vốn chủ sở hữu 10,5 28,3 42,7 
Giá trị trung bình các khoản phải thu 65,7 79,9 118,1 
Giá trị trung bình hàng tồn kho 16,9 22,9 25,2 
Giá trị TB các khoản phải trả 91,1 113,4 156,4 
Câu hỏi: Hãy tính các chỉ số tài chính sau của công ty 
1. Khả năng sinh lời 
2. Cơ cấu vốn 
3. Khả năng thanh khoản 
4. Hiệu quả quản lý 
Đáp án: 
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (đơn vị: %) 
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần 7,76 68,58 20,26 
Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế 15,18 163,90 69,64 
Hệ số Lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần 2,88 4,50 6,35 
Hệ số Lợi nhuận trước thuế/Tài sản 3,84 7,56 8,87 
Hệ số Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu 47,44 51,78 47,97 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
68 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản 
Hệ số thanh toán hiện tại 1,09 1,05 1,11 
Hệ số thanh toán nhanh 0,84 0,77 0,93 
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý 
Số ngày phải thu 179 129 159 
Số ngày phải trả 267 201 235 
Số ngày hàng tồn kho 50 41 38 
Vòng quay Tài sản có (=DTT/Giá trị TB của Tổng TS) 1,33 1,68 1,40 
Vòng quay Vốn lưu động (=DTT/Giá trị TB của TSLĐ) 1,44 1,96 1,66 
Các chỉ tiêu cơ cấu vốn (đơn vị: %) 
Hệ số đòn bẩy (=Nợ phải trả/Nguồn VCSH) 8,84 4,74 4,19 
Hệ số nợ ngắn hạn/Tổng nợ 95,15 93,22 96,81 
Ghi chú: Giá trị trung bình = (Giá trị đầu kỳ + Giá trị cuối kỳ)/2. 
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Những năm vừa qua, doanh thu thuần cũng như lợi 
nhuận trước thuế của đơn vị liên tục tăng và tăng mạnh: tốc độ tăng trưởng doanh thu 
thuần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả cao. Các hệ số lợi 
nhuận đều tăng qua các năm. 
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán hiện tại của đơn vị ổn định ở 
mức xấp xỉ 1,05; hệ số thanh toán nhanh trung bình của 03 năm gần nhất khoảng 0,85 là 
mức hợp lý, thể hiện khả năng thanh toán và thanh toán nhanh toàn bộ các khoản nợ 
ngắn hạn từ nguồn tài sản lưu động đã loại trừ hàng tồn kho của đơn vị là tương đối tốt. 
Các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý: Số ngày phải thu, số ngày phải trả của đơn vị khá 
cao, thể hiện đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng. Số ngày 
phải thu luôn nhỏ hơn số ngày phải trả qua các năm, chứng tỏ đơn vị chiếm dụng vốn 
từ các khoản chậm trả người bán nhiều hơn bị chiếm dụng vốn từ các khoản phải thu. 
Các chỉ tiêu về rủi ro tài chính: Hệ số đòn bẩy của đơn vị giảm mạnh từ 8,84 năm 1 
xuống còn 4,74 năm 2 và 4,19 năm 3; thể hiện tỉ trọng nợ trong nguồn vốn của đơn vị có 
chiều hướng giảm, chứng tỏ công ty đã dần nâng cao tính tự chủ trong tài chính và chủ 
động trong kinh doanh. Qua số liệu 03 năm cho thấy, năm nào đơn vị cũng huy động nợ 
nhiều hơn xấp xỉ gấp rưỡi năm trước, nhưng hệ số đòn bẩy vẫn giảm là do vốn chủ sở hữu 
của đơn vị tăng qua các năm và được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau thuế của công ty. 
Chỉ số nợ ngắn hạn so với tổng nợ là khoảng 93% qua 
các năm, điều này phù hợp với đặc thù của đơn vị hiện 
nay - hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, sau 
thời gian đầu cần đầu tư vào tài sản cố định, xây dựng 
trụ sở, mua sắm máy móc thiết bị, nay chủ yếu chỉ cần 
vốn lưu động để thi công và kinh doanh khác (trong 
hoạt động xây dựng, đơn vị thường được thanh toán 
theo quyết toán từng hạng mục, và theo tiến độ thi công thực tế). 
 Nhìn chung hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, tình hình tài chính lành 
mạnh, doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng tốt. 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 69 
 Thẩm định dự án đầu tư: Ngân hàng thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp 
trên các giác độ: tính pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính, kinh 
tế - xã hội - môi trường. 
Ví dụ: 
 Thẩm định chi phí đầu tư của dự án gồm: đầu tư TSCĐ (Chi phí hình thành đất 
đai, chi phí xây dựng cơ bản, chi phí máy móc thiết bị), chi phí lãi vay trong 
thời gian xây dựng, chi phí về vốn lưu động thường xuyên, chi phí dự phòng 
 Thẩm định doanh thu của dự án gồm: Sản phẩm kinh doanh, mạng lưới và thị 
trường tiêu thụ, đối tác tiêu thụ chủ yếu, tăng trưởng qua các năm. 
 Thẩm định chi phí vận hành: Nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao, lương nhân 
công, chi phí quản lý, lãi vay 
 Thẩm định nguồn vốn đầu tư: Gồm vốn tự có, vốn vay (từ ngân hàng, nhà cung 
cấp, cán bộ công nhân viên, phát hành trái phiếu). Cần xác định tính khả thi 
của các nguồn vốn đối với doanh nghiệp. 
 Thẩm định tài sản bảo đảm 
 Ngân hàng nhận TSĐB là: 
 Các giấy tờ có giá (chứng khoán, sổ tiết kiệm);  Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà; 
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất; 
 Máy móc thiết bị; 
 Nguyên nhiên vật liệu; 
 Các khoản phải thu; 
  
Yêu cầu của ngân hàng đối với TSĐB: 
 Thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng (đối với đất) của người vay hoặc người bảo lãnh ; 
 Không có tranh chấp pháp lý; 
 Có thị trường mua bán để đảm bảo tính thanh khoản; 
 Giá trị thị trường ổn định; 
 Giá trị thị trường hiện tại lớn hơn phần giá trị món vay được đảm bảo. 
4.1.2.5. Cụ thể nội dung phân tích khách hàng cá nhân 
Khách hàng cá nhân có 3 đặc trưng cơ bản là: 
(i) chi phí quản lý khoản vay cao, rủi ro lớn do tính minh bạch thông tin kém hơn 
doanh nghiệp; 
(ii) nhu cầu khách hàng cá nhân thường tập trung vào cho vay tiêu dùng; 
(iii) khách hàng cá nhân thường có tài sản bảo đảm. 
Do vậy, nội dung phân tích khách hàng cá nhân tập trung vào 2 nội dung: (i) thẩm 
định tài sản bảo đảm, và (ii) thẩm định thu nhập ròng của người cho vay. 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
70 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
4.2. Chính sách tín dụng 
4.2.1. Khái niệm 
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng 
nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp 
tín dụng cho khách hàng. 
4.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng 
 Phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng; 
 Tài liệu hướng dẫn cán bộ tín dụng và nhân viên 
ngân hàng; 
 Tăng cường chuyên môn hóa trong quản lý tín dụng; 
 Thiết lập tính thống nhất trong hoạt động tín dụng; 
 Giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng. 
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng 
 Nhu cầu tín dụng của khách hàng; 
 Khả năng sinh lời của khách hàng; 
 Chính sách của chính phủ và chính sách của ngân hàng nhà nước; 
 Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của 
ngân hàng và vốn chủ sở hữu. 
4.2.4. Nội dung của chính sách tín dụng 
Chính sách tín dụng bao gồm 6 nội dung cơ bản sau: 
4.2.4.1. Chính sách khách hàng 
Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng đa dạng, tuy nhiên luật pháp cấm hoặc hạn 
chế đối với một số đối tượng nhất định. Ngân hàng phân loại khách hàng theo nhiều 
tiêu chí khác nhau để có các chính sách khác nhau phù hợp cho mỗi đối tượng. 
Ví dụ: Đối tượng được cấp tín dụng là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về việc cấp 
tín dụng. Người đứng tên vay cho cả tập thể phải được sự ủy quyền của tập thể. 
Những đối tượng không được cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng: là những đối 
tượng theo quy định của pháp luật hoặc của ngân hàng đưa ra để tránh tình trạng sung 
đột lợi ích và rủi ro cộng hưởng. 
Cụ thể: 
 Đối tượng hạn chế tín dụng: Ngân hàng không được cho vay không có bảo đảm, 
cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với: 
(i) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, thanh tra viên có trách nhiệm kiểm toán, 
thanh tra tại ngân hàng; 
 (ii) Kế toán trưởng của ngân hàng cho vay, các cổ đông lớn của ngân hàng; 
(iii) doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 
của Luật các TCTD sở hữu > 10% VĐL của doanh nghiệp. 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 71 
 Đối tượng không cấp tín dụng: (i) Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám 
đốc (GĐ), Phó Tổng GĐ của ngân hàng; (ii) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành 
viên HĐQT, BKS, Tổng GĐ, Phó Tổng GĐ. 
Điều kiện cấp tín dụng 
 Có năng lực dân sự; 
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; 
 Có dự án khả thi hiệu quả; 
 Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay; 
 Có khả năng tài chính bảo đảm. 
4.2.4.2. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng 
Quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu khách hàng được 
ngân hàng tính toán lại, khả năng và mức độ ngân hàng 
được phép cung cấp theo luật pháp và theo năng lực tài 
chính của ngân hàng, và giá trị của tài sản bảo đảm. 
Ví dụ: theo quy định của pháp luật: (i) Dư nợ cho vay, 
bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán đối với 1 khách 
hàng ≤ 15% vốn tự có của ngân hàng; (ii) Cho thuê tài chính đối với khách hàng 30% 
vốn tự có của ngân hàng. 
Cụ thể về quy mô và giới hạn tín dụng của một NHTM cụ thể: Vietcombank. 
4.2.4.3. Lãi suất và phí suất tín dụng 
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố: mức độ rủi ro của khách hàng, thời hạn khoản nợ, mức độ cạnh 
tranh trên thị trường Mỗi ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau, tùy theo kỳ 
hạn, loại tiền. Ngân hàng có thể thực hiện thỏa thuận lãi suất đối với với từng khách 
hàng cụ thể. Lãi suất tín dụng do BGĐ ngân hàng thông qua và phổ biến đến mọi cán 
bộ tín dụng. Chính sách lãi suất và phí tín dụng cần linh hoạt, đa dạng. 
Chính sách lãi suất thả nổi, cố định hoặc kết hợp được áp dụng đối với các loại khách 
hàng khác nhau. 
Phí suất tín dụng là tỷ lệ % tính theo năm của tổng chi phí vay thực tế so với tổng số 
tiền vay thực tế. Ngân hàng có thể áp dụng cả chính sách lãi suất hoặc phí suất tín 
dụng đồng thời. 
4.2.4.4. Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: 
Phụ thuộc nhu cầu của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng, khả năng cân 
đối nguồn vốn của ngân hàng. 
 Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận khoản tín dụng đến 
thời điểm phải trả hết nợ gốc và lãi vay. 
 Kỳ hạn nợ: Là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, cuối mỗi khoảng thời gian 
đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho ngân hàng. 
10/15/201310/15/2013 
Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
72 NEU_FIN504_Bai4__b3_v1.0013110211 
Thời hạn tín dụng = Thời gian thu nợ + Thời gian ân hạn 
 Thời hạn tín dụng trung bình: Là khoảng thời gian trung bình mà người đi vay 
được sử dụng tiền vay. Tính theo phương pháp đơn giản, thời hạn này được xác 
định bằng cách chia tổng dư nợ mỗi đầu kỳ trả nợ cho tổng dư nợ ban đầu. 
Ví dụ: 
 Ngân hàng cho vay 100 triệu; 
 Thời hạn tín dụng 2 năm; 
 Trả gốc đều hàng năm; 
 Thời hạn tín dụng trung bình bằng bao nhiêu? 
 Thời hạn tín dụng trung bình: (100 + 50)/100 = 1,5 năm. 
4.2.4.5. Các khoản đảm bảo: 
Quy định về loại bảo đảm được chấp thuận, tỷ lệ cấp tín dụng trên tài sản bảo đảm, 
đánh giá và quản lý bảo đảm. 
 Chính sách bảo đảm gồm: 
 Các quy định về trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản; 
 Các loại bảo đảm cho các loại hình tín dụng; 
 Danh mục các loại bảo đảm được ngân hàng chấp nhận; 
 Tỷ lệ phần trăm cho vay bảo đảm; 
 Đánh giá và quản lý tài sản bảo đảm. 
 Ngân hàng có thể chấp nhận các loại tài sản bảo đảm sau: 
 Cầm cố; 
 Thế chấp; 
 Bảo lãnh; 
 Uy tín của khách hàng; 
 Tài sản hình thành từ vốn vay. 
Các điều kiện về tài sản bảo đảm phải được tuân thủ chặt chẽ để giảm rủi ro cho ngân 
hàng khi khách hàng không trả được nợ, và đủ khả năng tạo áp lực cho khách hàng 
thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. 
 Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: gồm quy định về cách thức xác định nợ 
xấu, mức độ xâu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác. 
Yêu cầu đối với TSĐB: 
 Thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng (đối với quyền sử dụng đất) của khách hàng 
hoặc người bảo lãnh; 
 Không có tranh chấp về pháp lý; 
 Có thị trường mua bán phát triển; 
 Giá thị trường của tài sản ổn định (tỷ lệ̣ cho vay càng cao nếu giá trị thị trường 
càng ổn định. 
 Bài 4: Chính sách tín dụng và phân tích tín dụng 
04_NEU_FIN504_Bai4_b3_v1.0013110211 73 
Tóm lược cuối bài 
 Với vai trò là “kim chỉ nam” đối với các ngân hàng, chính sách tín dụng được xây dựng đầy đủ, 
chi tiết sẽ đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động tín dụng của toàn hệ thống, nhờ đó giúp 
ngân hàng hạn chế được rủi ro tác nghiệp. 
 Quá trình phân tích/thẩm định tín dụng đối với khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý 
thông tin một cách khoa học, kết hợp với sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm xác 
định rủi ro là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro và tổn thất 
từ hoạt động tín dụng. 
 Phân tích tín dụng đồng thời giúp đánh giá được khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng, và 
là một khâu quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_bai_4_chinh_sach_tin.pdf