Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 4: Quản lý ngân sách

Nội dung

 Khái niệm và vai trò của quản lý ngân sách nhà nước;

 Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước;

 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước.

Mục tiêu

Mục tiêu của bài này giúp sinh viên hiểu được vai trò quan trọng của quản lý ngân sách

nhà nước. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước bao gồm lập dự toán ngân sách nhà nước,

chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước. Kết thúc bài, sinh viên

nắm được quy trình quản lý ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý nó.

pdf 15 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 4: Quản lý ngân sách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 4: Quản lý ngân sách

Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 4: Quản lý ngân sách
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
62 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
BÀI 4 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz). 
2. Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài chính – Hà Nội 2005. 
3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn Thị Bất, NXB Thống kê 2002. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Khái niệm và vai trò của quản lý ngân sách nhà nước; 
 Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước; 
 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước. 
Mục tiêu 
Mục tiêu của bài này giúp sinh viên hiểu được vai trò quan trọng của quản lý ngân sách 
nhà nước. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước bao gồm lập dự toán ngân sách nhà nước, 
chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước. Kết thúc bài, sinh viên 
nắm được quy trình quản lý ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý nó. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 63 
Tình huống dẫn nhập 
Kinh nghiệm quản lý ngân sách của Singapore 
Chính phủ Singapore đã kiềm chế chặt chẽ chi tiêu trong giới hạn 
của nguồn thu, tạo ra sự thặng dư ngân sách vừa phải trong khoảng 
thời gian dài. Từ năm 1989 - 1996: thực hiện lập kế hoạch thu, chi 
ngân sách theo sự bỏ phiếu của các cử tri đại diện. Phương thức 
này đã tạo sự linh hoạt hơn trong tái phân bổ nguồn lực. Tuy nhiên 
còn nhiều ràng buộc, vẫn còn tồn tại như: không thể thay đổi các 
quỹ tiền tệ giữa các năm, thiếu thông tin đầu ra và kết quả, cũng 
như sự tồn tại dai dẳng quá nhiều việc kiểm soát các quyết định tài chính. 
Từ 1989 đến nay: lập kế hoạch chi ngân sách theo kết quả đầu ra. Với những kinh nghiệm được 
tích lũy qua các lần cải cách quản lý ngân sách nhà nước đã giúp cho Singapore thực hiện thành 
công phương thức lập kế hoạch chi ngân sách theo kết quả đầu ra. 
Vậy, Singapore đã thực hiện những chính sách gì và như thế nào mà có thể quản 
lý một cách hiệu quả và thành công đến vậy? Và chúng ta rút ra được những bài 
học gì từ Singapore trong việc quản lý ngân sách? 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
64 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
4.1. Khái niệm và vai trò của quản lý ngân sách nhà nước 
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý 
tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác 
động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách 
quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể 
quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là 
những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn. 
Quản lý ngân sách nhà nước là một nội dung trọng yếu 
của quản lý tài chính, do nhà nước điều hành và là một 
mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong 
quản lý ngân sách nhà nước cần được nhận thức đầy đủ. 
Chủ thể quản lý ngân sách nhà nước là nhà nước hoặc 
các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ thực 
hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ ngân sách 
nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước 
là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước. 
Đối tượng của quản lý ngân sách nhà nước là các hoạt động của ngân sách nhà nước, 
nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của ngân sách nhà nước. 
Trong quản lý ngân sách nhà nước, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương 
pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như: 
 Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý trong 
việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của ngân sách nhà nước theo những khuôn 
mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của 
quản lý ngân sách nhà nước. 
 Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý ngân sách nhà 
nước muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một 
cách vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính. 
 Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế để 
kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức 
và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước. 
 Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước: được sử dụng 
để quản lý và điều hành các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước được xem như 
một loại công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Công cụ pháp luật được sử 
dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các 
chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, 
mục lục ngân sách nhà nước 
 Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong 
quản lý ngân sách nhà nước như: 
o Các đòn bẩy kinh tế, tài chính; 
o Kiểm tra, thanh tra; 
o Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 65 
Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều 
nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. 
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý ngân sách nhà 
nước như sau: 
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách nhà 
nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ 
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách nhà nước nhằm đạt được 
các mục tiêu đã định. 
Quản lý ngân sách nhà nước thực chất là quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và cân 
đối hệ thống ngân sách nhà nước. Quản lý thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước 
dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành 
quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Quản lý chi ngân 
sách nhà nước là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm 
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được xác lập. 
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm 
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, 
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của nhà 
nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống 
nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. 
4.2. Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước 
4.2.1. Nguyên tắc thống nhất 
Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu, chi của một cấp 
hành chính đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất. 
Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ một khuân khổ 
chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, 
thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá 
trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý 
này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo có 
hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ 
quan khi quyết định các khoản chi tiêu. 
4.2.2. Nguyên tắc dân chủ 
Một chính sách tốt là một ngân sách phản ảnh lợi ích của các tầng lớp, các bộ phận, 
các cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu chi ngân sách. Sự tham gia 
của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách, từ lập dự toán, 
chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân 
sách. Sự tham gia của người dân sẽ làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin 
ngân sách trung thực, chính xác hơn. 
4.2.3. Nguyên tắc cân đối ngân sách 
Kế hoạch ngân sách được lập và thu, chi ngân sách phải cân đối. Mọi khoản chi phải 
có nguồn thu bù đắp. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
66 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
4.2.4. Nguyên tắc công khai, minh bạch 
Ngân sách là một chương trình, là tấm gương phản ánh các hoạt động của chính phủ 
bằng các số liệu. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho 
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu chi tài chính, hạn chế những 
thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện 
trong suốt chu trình ngân sách. 
4.2.5. Nguyên tắc quy trách nhiệm 
Đây là nguyên tắc yêu cầu về trách nhiệm của các đơn vị cá nhân trong quá trình quản 
lý ngân sách: 
 Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về các 
quyết định về ngân sách của mình. 
 Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với xã hội. 
Việc thực hiện quản lý ngân sách quán triệt theo những nguyên tắc cơ bản như trên 
phải được xây dựng một các thống nhất và đảm bảo yêu cầu phân định rõ ràng quyền 
hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện 
ngân sách nhà nước theo chất lượng công việc đạt được. 
4.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước 
Quản lý ngân sách nhà nước là việc xây dựng kế hoạch 
tạo lập, sử dụng ngân sách nhà nước. Tập trung các 
khoản thu, tổ chức và điều hòa vốn tiền mặt đảm bảo 
thực hiện chi trả tiền ngân sách nhà nước. Việc quản lý 
ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất, tính 
đầy đủ và tính phân cấp. 
Xuất phát từ vai trò quan trọng của ngân sách nhà 
nước đối với nền kinh tế - xã hội, Việc quản lý ngân 
sách nhà nước có vai trò phát huy chức năng của ngân sách nhà nước trong đời sống 
kinh tế – xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ 
ngân sách nhà nước. 
4.3.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước 
4.3.1.1. Các căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước 
 Ý nghĩa của việc lập dự toán ngân sách nhà nước 
o Khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong quá trình điều hành, 
quản lý ngân sách nhà nước. 
o Cơ hội để thẩm tra tính đúng đắn hiện thực và cân đối của kế hoạch kinh tế - xã hội. 
o Kiểm tra các bộ phận của kế hoạch tài chính khác. 
o Công cụ điều chỉnh quá trình kinh tế - xã hội của nhà nước. 
Lập dự toán ngân sách nhà nước thực chất là lập kế hoạch thu, chi ngân sách trong 
một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm 
quyền quyết định. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 67 
 Yêu cầu dự toán ngân sách nhà nước 
o Dự toán ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở của kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội và có nội dung tích cực trở lại với kinh tế - xã hội. 
o Dự toán ngân sách nhà nước góp phần phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển. 
 Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước 
o Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh; chỉ 
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô 
nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế – xã hội và tự nhiên của từng 
vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội do cơ 
quan có thẩm quyền thông báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan 
thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị. 
o Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức 
phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định 
mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy 
định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn 
bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ 
sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán 
ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó: 
 Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng 
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu 
ngân sách. 
 Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án 
đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại quy chế quản lý vốn 
đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế 
hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ 
triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết 
định đang thực hiện. 
 Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế 
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 
Trong đó: 
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở 
trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng 
Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn 
vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. 
Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân 
bổ chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành 
định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và 
cấp dưới. 
Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính 
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành. 
Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh 
phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán 
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
68 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
 Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả 
nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ. 
 Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải 
căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ 
và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền. 
4.3.1.2. Các phương pháp lập dự toán ngân sách nhà nước 
Lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức thực hiện như sau: 
 Cách tiếp cận từ trên xuống, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực có sẵn cho 
chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; Chuẩn bị thông tư hướng dẫn 
lập ngân sách; Hình thành sổ kiểm tra về thu, chi cho các bộ, các địa phương, đơn 
vị phù hợp với chính sách ưu tiên của nhà nước...; Thông báo số kiểm tra cho các 
bộ, các địa phương, đơn vị. 
Phương pháp, trình tự lập 
(Ở cấp tổng hợp) 
 Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: các bộ, các địa phương, đơn vị đề xuất ngân 
sách của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên. 
Phương pháp, trình tự lập 
(Ở cấp cơ sở) 
Hợp đồng kinh tế 
Tình hình thị trường 
Các thông tin kinh tế 
Chủ động lập 
Dự toán thu chi ngân 
sách nhà nước 
Dự án sản xuất 
Dự án vốn 
Dự án phân phối thu nhập 
Dự án tiêu thụ 
Bằng phương pháp 
tổng hợp từ cơ sở 
Dự toán thu chi ngân 
sách nhà nước 
Bằng phương pháp 
tổng hợp dựa vào các 
chỉ tiêu cân đối lớn 
Dự toán thu chi ngân 
sách nhà nước 
So sánh 
Chênh lệch Các biện pháp 
xử lý 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 69 
Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán ngân sách giữa các Bộ, đơn vị với 
cơ quan tài chính là quá trình rất quan trọng để xác định dự toán ngân sách cuối 
cùng trình lên cơ quan lập pháp, trên cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và 
nguồn lực sẵn có. 
 Quy trình MTEF 
MTEF là quy trình lập và xây dựng kế hoạc ...  xác định trong thời kỳ 3 năm, theo hình thức cuốn chiếu. 
o Không phải là bản dự toán chi tiết hàng năm; 
o Là khung phân bổ ngân sách gắn mục tiêu phát triển ngành với gói phân bổ lớn. 
o Kết hợp giữa quy trình từ trên xuống và từ dưới lên. 
4.3.1.3. Trình tự lập dự toán ngân sách nhà nước 
 Hàng năm trước ngày 10 tháng 6 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị về việc xây dựng 
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm kế hoạch làm căn cứ 
hướng dẫn việc lập dự toán ngân sách nhà nước. 
 Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan trung ương, các địa phương về yêu cầu, nội 
dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán 
ngân sách nhà nước. 
 Các cơ quan trung ương, UBND tỉnh hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự 
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự toán ngân sách 
thuộc phạm vi quản lý. 
 Các cơ quan, đơn vị dự toán và các doanh nghiệp nhà nước lập dự toán thu, chi 
ngân sách thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao gửi cơ quan quản lý cấp trên. 
 Các cơ quan nhà nước trung ương ở trung ương và địa phương lập dự toán thu, chi 
ngân sách thuộc phạm vi quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, 
Từ dưới lên (các ngành, tỉnh) 
Từ trên xuống (Chính phủ, Quốc hội, Bộ Tài chính, Kế hoạch) 
Khuôn khổ 
kinh tế vĩ mô 
trung hạn 
Hạn mức chi 
tiêu sơ bộ trung 
hạn 
Thảo luận xây 
dựng hạn mức 
chính thức 
Xem xét phê 
duyệt dự toán 
Đánh giá mục tiêu 
chiến lược 
Xây dựng dự 
toán theo thứ 
tự ưu tiên 
Dự toán trung hạn 
thống nhất 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
70 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài 
chính cùng cấp, đồng thời gửi cơ quan liên quan. 
Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương: 
o Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Kế hoạch đầu tư xem xét dự toán ngân sách của 
các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán do cơ quan Thuế, Hải quan lập dự toán thu, chi 
ngân sách của các huyện, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự 
toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và dự 
toán ngân sách cấp xã), dự toán chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo UBND 
tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét trước khi báo cáo về Bộ Tài 
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học 
công nghệ (đối với dự toán chi giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ 
quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi 
chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25/7 năm trước. 
o UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương 
phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành 
phố trực thuộc trung ương. 
Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách 
cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Tài chính có trách nhiệm giúp 
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương 
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới trước ngày 
10 tháng 12 năm trước; UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế 
hoạch – Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp 
tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định. 
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết 
định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh, 
nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách 
trung ương và ngân sách địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương, 
mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, dự toán chi từ nguồn 
kinh phí ủy quyền của trung ương. 
Quá trình hình thành ngân sách 
QUỐC HỘI NGUYÊN THỦ QUỐC GIA 
CHÍNH PHỦ 
BỘ TÀI CHÍNH 
CÁC BỘ, CƠ QUAN 
NHÀ NƯỚC 
CHÍNH PHỦ 
BỘ TÀI CHÍNH 
CÁC BỘ, CƠ QUAN 
NHÀ NƯỚC 
Quá trình lập Quá trình 
phê chuẩn
Quá trình 
thông báo
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 71 
4.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 
4.3.2.1. Ý nghĩa của việc chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 
Chấp hành ngân sách nhà nước đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan trọng bảo đảm 
điều kiện để thực hiện các khoản thu, chi đã ghi trong kế hoạch nhằm phát triển kinh 
tế - xã hội của địa phương. 
Chấp hành ngân sách nhà nước là khâu quan trọng trong quá trình quản lý ngân sách 
nhà nước. 
Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một 
chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng 
ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có thể biến thành hiện thực hay 
không là tùy vào khâu chấp hành ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có 
tác động tích cực bảo đảm thăng bằng thu – chi ngân sách định kỳ (tháng, quý, năm). 
4.3.2.2. Nội dung chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 
Tổ chức quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước 
 Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn 
thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự 
toán ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa 
bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính 
cuối quý trước. Cơ quan thu bao gồm: cơ quan Thuế, 
Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác được nhà 
nước giao nhiệm vụ ngân sách. 
Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp 
vào Kho bạc nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải 
định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định. 
 Tổ chức điều hành ngân sách quý: 
Trên cơ sở giao dự toán thu, chi cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ phải thu, 
chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có 
chia ra từng tháng) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan quản lý cấp 
trên trước ngày 20 của tháng cuối của quý trước. Cơ quan Tài chính căn cứ vào 
khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách 
quý của ngân sách cấp mình. Bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự 
toán, đúng chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách. 
Tổ chức quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước 
 Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước 
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện 
nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan Tài chính và 
Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước. 
 Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc nhà nước 
Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Kho bạc nhà nước bao gồm các khoản chi 
thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp 
của nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
72 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
 Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền 
Các khoản chi trả, thanh toán theo hình thức bằng lệnh chi tiền gồm: 
Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội không có quan hệ thường 
xuyên với ngân sách, chi cho vay, trả nợ trong và ngoài nước, chi bổ sung từ ngân 
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một khoản chi khác theo quyết định của 
thủ trưởng cơ quan Tài chính. 
 Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
Việc chuyển vốn Kho bạc nhà nước để chi đầu tư xây dựng cơ bản và việc tạm 
ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của các 
văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành. 
 Chi bằng hiện vật và ngày công lao động: 
Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật, ngày công lao động cơ quan 
Tài chính quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời 
làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán thu, chi ngân sách 
nhà nước. 
 Chi bằng kinh phí ủy quyền 
Cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cấp kinh 
phí ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước 
cấp dưới thực hiện thuộc chức năng của mình 
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên 
cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Khi 
cấp trên giao kinh phí ủy quyền, UBND cấp 
dưới phân bổ và giao dự toán kinh phí ủy 
quyền cho từng đơn vị theo đúng mục tiêu chi ủy quyền, đúng chính sách, chế độ, 
định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. 
 Chi ứng trước dự toán 
Các trường hợp được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau bao gồm: 
o Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, 
đã có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây 
dựng đang thực hiện, cần phải đẩy nhanh tiến độ. 
o Một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính 
phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nhưng chưa được bố trí trong dự toán và 
nguồn dự phòng không được đáp ứng được. 
4.3.3. Quyết toán ngân sách nhà nước 
4.3.3.1. Ý nghĩa của quyết toán ngân sách nhà nước 
Quyết toán ngân sách nhà nước có các ý nghĩa căn bản như sau: 
 Khâu cuối cùng xác định kết quả thực hiện các khoản thu, chi đã ghi trong kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình quản lý ngân sách nhà nước. 
 Cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện các khoản thu, chi ghi trong kế hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình 
quản lý ngân sách nhà nước. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 73 
 Bài học kinh nghiệm quản lý, điều hành ngân sách nhà nước trong những năm tiếp theo. 
Quyết toán ngân sách thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận 
lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm 
thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách những 
chu trình tiếp theo. 
4.3.3.2. Nội dung quyết toán ngân sách nhà nước 
Quyết toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực 
hiện đầy đủ chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo kế 
toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo luật định. 
Các đơn vị dự toán, cơ quan Tài chính, Thuế các cấp 
và Kho bạc nhà nước phải tổ chức công tác kế toán, 
quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật về kế 
toán, cụ thể. 
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền 
phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán theo chế độ quy định. 
 Thực hiện chỉnh lý quyết toán ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán là thời 
gian quy định cho ngân sách các cấp thực hiện việc giải quyết các tồn đọng của 
năm báo cáo và đối chiếu, điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế 
toán, hoàn chỉnh số liệu để quyết toán ngân sách năm báo cáo. 
 Quyết toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc theo luật định, đảm 
bảo số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời. 
 Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự 
toán được giao và chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước. Đồng thời, thực hiện 
đúng trình tự lập, gửi xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo 
quy định. Sau đó, báo cáo quyết toán ngân sách các cấp được thẩm định, phê 
chuẩn và gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan có 
thẩm quyền theo luật định. 
 Báo cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền phải đảm bảo đầy đủ các biểu, 
mẫu theo chế độ quy định và chấp hành đúng quy định về thời hạn báo cáo kế 
toán, thời hạn chỉnh lý quyết toán, thời hạn báo cáo quyết toán năm. 
 Kết dư ngân sách cấp tỉnh được chuyển 50% vào quỹ dự trữ tài chính và 50% vào 
thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn theo 
quy định thì chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau 100%. 
 Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên phải lập báo 
cáo quyết toán năm theo biểu, mẫu quy định gửi cơ quan Tài chính nhận ủy quyền 
và cơ quan quản lý chuyên ngành đồng cấp. Cơ quan Tài chính nhận ủy quyền chủ 
trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm tra, xem xét quyết 
toán kinh phí ủy quyền của cơ quan Tài chính nhận ủy quyền và tổng hợp vào 
quyết toán chi ngân sách cấp ủy quyền. 
 Cơ quan Tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc nhà nước, đơn vị dự 
toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
74 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá 
nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. 
 Việc kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp do cơ 
quan Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định. Khi nhận được kiến nghị của 
cơ quan Kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xử lý đúng 
theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách 
nhà nước, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và 
thông báo cho cơ quan Kiểm toán nhà nước. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 75 
Tóm lược cuối bài 
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt là trong 
bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm biến đổi các yếu tố cấu thành của 
nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra đời, có yếu tố giữ nguyên hình thái cũ nhưng 
nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều mới hoặc chỉ được biểu hiện trong những khoảng không 
gian và thời gian nhất định. Trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là 
một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới . Trong quá trình thực hiện quản lý 
thu, chi ngân sách Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của địa phương 
và đất nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung như: 
Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn 
chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng theo quy định của nhà nước. 
 Tình trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết các 
nguồn thu và khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai quy định của 
nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý chi ngân sách nhà nước. 
 Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa làm 
đủ sổ sách. 
 Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới. 
Tóm lại, trong bài 4 chúng ta đã đề cập được hết các yêu cầu, phương pháp, nguyên tắc quản lý 
ngân sách nhà nước. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước và cách thức thực hiện từng giai đoạn 
đó. Để từ đó có một nền lý thuyết cơ bản cho việc quản lý thu chi ngân sách nhà nước. 
 Bài 4: Quản lý ngân sách 
76 TXNHLT06_Bai 4_v1.0014107231 
Câu hỏi ôn tập 
1. Phân biệt năm ngân sách và chu trình ngân sách. 
2. Trình bày khái niệm dự toán ngân sách nhà nước và các yêu cầu đối với công tác lập dự toán 
ngân sách nhà nước. 
3. Trình bày các căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước. 
4. Trình bày nội dung tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước. 
5. Trình bày các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước. 
6. Trình bày ý nghĩa và nội dung của quyết toán ngân sách nhà nước. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_tai_chinh_cong_bai_4_quan_ly_ngan_sach.pdf