Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 3: Ngân sách nhà nước
Nội dung
Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước;
Thu, chi ngân sách nhà nước;
Mục lục ngân sách nhà nước;
Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước.
Mục tiêu
Với mục tiêu của bài giúp sinh viên nắm được lý thuyết chung về ngân sách nhà nước. Kết
thúc bài, sinh viên sẽ có cái nhìn tổng quan về bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước;
nắm được các nội dung thu chi của ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, năm
ngân sách và chu trình ngân sách.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 3: Ngân sách nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 3: Ngân sách nhà nước

Bài 3: Ngân sách nhà nước 32 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 BÀI 3 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz). 2. Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội 2005. 3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn Thị Bất, NXB Thống kê 2002. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước; Thu, chi ngân sách nhà nước; Mục lục ngân sách nhà nước; Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước. Mục tiêu Với mục tiêu của bài giúp sinh viên nắm được lý thuyết chung về ngân sách nhà nước. Kết thúc bài, sinh viên sẽ có cái nhìn tổng quan về bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước; nắm được các nội dung thu chi của ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, năm ngân sách và chu trình ngân sách. Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 33 Tình huống dẫn nhập Báo động khả năng thu ngân sách nhà nước so với dự toán Tại buổi họp báo hôm 10–10–2013, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, cho biết mọi năm, thu ngân sách chín tháng thường đạt 80% dự toán, năm nay chỉ đạt 66,6%. Dự báo khả năng thu ngân sách năm 2014, không đạt được như dự toán. Trong khi đó, theo bà Mai, chi ngân sách Nhà nước vẫn không ngừng tăng, đặc biệt là chi phát triển sự nghiệp và chi quản lý hành chính. 1. Vậy, nguyên nhân cơ bản nào dẫn tới tình trạng sụt giảm của khả năng thu ngân sách nhà nước và sự gia tăng chi ngân sách nhà nước? 2. Hậu quả của tình trạng chi vượt quá số thu cho phép và nó sẽ tác động như thế nào đến nền kinh tế của Việt Nam? Bài 3: Ngân sách nhà nước 34 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 3.1. Bản chất kinh tế, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước 3.1.1. Bản chất kinh tế Như chúng ta đã biết, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. Cho đến nay, ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Có những quan niệm cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Thực ra khi nói đến phạm trù ngân sách nhà nước, chúng ta có thể thấy rằng: Xét về hình thức: ngân sách nhà nước là một bản dự toán (kế hoạch) thu và chi do chính phủ lập ra, đệ trình quốc hội phê chuẩn. Xét về thực thể vật chất: ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng (ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ lớn của nhà nước). Xét trong hệ thống tài chính: ngân sách nhà nước là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, ngân sách nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh tế. Giữa một bên là nhà nước với một bên là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đó là những mối quan hệ như: Quan hệ giữa nhà nước với các cơ quan tổ chức xã hội; Quan hệ giữa nhà nước với các doanh nghiệp; Quan hệ giữa nhà nước với tầng lớp dân cư; Quan hệ giữa nhà nước với nhà nước khác. Những mối quan hệ này luôn trong quá trình vận động và là quan hệ kinh tế hai chiều. Chính sự vận động qua lại của các quan hệ kinh tế này dẫn tới việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Nói tóm lại, từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể rút ra bản chất của ngân sách nhà nước như sau: Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa trên nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của nhà nước theo luật định. Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 35 3.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Trong hệ thống tài chính nhà nước, ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu đóng vai trò chủ đạo; nó là khâu trung tâm, quyết định và chi phối các quan hệ tài chính khác. Nội dung các khoản thu chi của ngân sách nhà nước thể hiện đầy đủ cả quan hệ tài chính giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm: Các cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các nước và các tổ chức quốc tế. Nghiên cứu các quan hệ tài chính nói trên, chúng ta có thể rút ra các đặc điểm của ngân sách nhà nước như sau: 3.1.2.1. Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của nhà nước trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực của tài chính Tất cả các nguồn thu từ lớn đến nhỏ của quốc gia đều được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mọi khoản chi tiêu lớn nhỏ của nhà nước cho nền kinh tế – xã hội đều được xuất ra từ quỹ ngân sách quốc gia. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước. Vì vậy tính pháp lý của ngân sách nhà nước là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính trong quá trình tạo lập các khoản thu và cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước đều phải do luật định (chủ yếu là luật Ngân sách nhà nước, các luật Thuế, luật Quản lý nợ công, luật Đầu tư) 3.1.2.2. Ngân sách nhà nước gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nước và lợi ích chung của công cộng Hoạt động của ngân sách nhà nước được thực hiện theo một chu trình có tính nguyên tắc, bao gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước là sự thể hiện đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế của nhà nước. Là quá trình xử lý các mối quan hệ lợi ích đối với các chủ thể khác nhau trong xã hội khi nhà nước tham gia tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích quốc gia phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, tính hợp lý và khoa học trong ngắn hạn và dài hạn, trước mắt và lâu dài. Các nguyên tắc này phải thể hiện được ngay cả trong quá trình phân phối thu nhập của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, cả trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính cho các chủ thể khác nhau trong xã hội để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. 3.1.2.3. Việc quản lý ngân sách nhà nước được thực hiện không chỉ đối với quỹ tiền tệ tập trung mà cả đối với các quỹ tiền tệ không tập trung Hoạt động của ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng, tạo mọi điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Quỹ ngân sách nhà nước được phân chia thành các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung. Quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu do hệ thống tài chính nhà nước quản lý, được phân cấp cho ngân Bài 3: Ngân sách nhà nước 36 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 sách trung ương và ngân sách địa phương. Quỹ tiền tệ không tập trung của nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhưng đã được cấp phát và phân chia cho các bộ ngành, các đơn vị quản lý và sử dụng dưới mọi hình thức, cấp vốn điều lệ cho các doanh nghiệp nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), phần vốn đầu tư của nhà nước trong các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, cấp vốn để thành lập các quỹ tài chính công ngoài ngân sách (quỹ Dự trữ nhà nước, quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ Đầu tư phát triển địa phương), cấp vốn cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị nghiệp công lập, các tổ chức chính trị – xã hội Các quỹ tiền tệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng không tập trung này có cơ chế sử dụng riêng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức theo luật định. Như vậy, việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước nói chung dựa trên nguyên tắc phân cấp, phân chia sẽ thuận lợi, thông thoáng và hiệu quả hơn. 3.1.2.4. Các khoản thu chi của ngân sách nhà nước không được hoàn trả trực tiếp Tính chất không hoàn trả trực tiếp các khoản thu chi của ngân sách nhà nước là một trong những đặc trưng cơ bản của ngân sách nhà nước. Mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nước từ các thể nhân và pháp nhân trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước dưới các hình thức thuế, phí và lệ phí để hình thành quỹ ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ đóp góp của họ chủ yếu dựa trên kết quả thu nhập và đặc điểm, tính chất hoạt động, được hay không được nhà nước ưu tiên, khuyến khích Các khoản thu này đều có tính chất bắt buộc và không được hoàn trả trực tiếp. Họ được nhà nước hoàn trả gián tiếp một phần dưới các hình thức sử dụng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, cải tạo môi trường sinh thái, tạo lập thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, ổn định nền kinh tế vĩ mô Mọi khoản chi của ngân sách nhà nước cho các thể nhân và pháp nhân từ các quỹ tiền tệ tập trung và không trung dưới các hình thức cấp phát và đầu tư (ngoại trừ các khoản nhà nước cho vay) đều không phải hoàn trả trực tiếp. Mức độ cấp phát và đầu tư của ngân sách nhà nước dựa trên đặc điểm, tính chất hoạt động của tổ chức, cơ quan và đơn vị. Tính hoàn trả gián tiếp một phần cho nhà nước của các tổ chức, cơ quan và đơn vị này được thể hiện rất trừu tượng và đa dạng, tuỳ thuộc vào hiệu quả công việc và sự đóng góp của họ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ cho các ngành kinh tế phát triển, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, cải cách hành chính, ổn định chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế 3.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 37 nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. 3.1.3.1. Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia Bộ máy quản lý nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền quyền lực: hệ thống lập pháp bao gồm Quốc hội và Chủ tịch nước, hệ thống hành pháp bao gồm các cơ quan của Chính phủ, hệ thống tư pháp bao gồm Viện kiểm sát và Toà án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của nền kinh tế – xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Ngoài ra, sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng an ninh, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, được xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, ngân sách nhà nước đều phải thực hiện và phát huy. 3.1.3.2. Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước, đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của nhà nước, bao gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nội dung thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là các loại thuế. Việc xây dựng một chính sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế không những tạo nguồn thu ổn định cho nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, mà cón có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của nhà nước phải kết hợp đồng thời các mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống thất thu, bồi dưỡng nguồn thu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển kinh tế đều nhằm mục đích đảm bảo các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản lý nhà nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chi ngân sách nhà nước có phạm vi và đối tượng vô cùng rộng lớn, nó được phân cấp, phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành nên một hệ thống quản lý quỹ ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương. Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội tập trung chủ yếu vào các ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế, các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm. Tuy nhiên, các Bài 3: Ngân sách nhà nước 38 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 công trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của nhà nước. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính của nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của ngân sách nhà nước đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác nhau và trong mọi thời đại. 3.1.3.3. Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh trong thời đại hiện nay là mâu thuẫn giữa tính nhân đạo xã hội mà mỗi nhà nước và mỗi cá nhân cần vươn tới và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn ... mức lãi suất đồng nhất thì lãi suất trúng thầu là 10,8%. Nếu áp dụng đa lãi suất thì nhà đầu tư nào bỏ mức lãi suất nào thì được mua với mức lãi suất đó. Trong trường hợp này, nhóm 4 mua với mức 10,8%. Nhưng nhóm 1: mua 10,2%, nhóm 2: 10,3 % và nhóm 3 được mua với mức lãi suất là 10,5%. Thực ra với hình thức này, chính phủ có thể không huy động được bất cứ đồng nào từ việc đấu thầu theo lãi suất chỉ đạo. TH2: Đấu thầu không có lãi suất chỉ đạo Chính phủ sẽ không đưa ra một mức lãi suất trần nào. Cách thức xét thầu hoàn toàn như cách xét thầu của lãi suất chỉ đạo. Cũng lấy từ thấp lên cao cho đủ số lượng bán ra. Với trường hợp này thì chính phủ luôn vay được đủ số tiền mình cần. Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất Thường thì khi tiến hành phát hành trái phiếu, chính phủ luôn để ra một tỷ lệ nhất định để đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Điều này được ưu tiên cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ không có khả năng phân tích nhưng muốn đầu tư. Họ chấp nhận được lãi suất. Mức lãi suất được căn cứ vào mức lãi suất hình thành qua đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Vi dụ: Đấu thầu trái phiếu tại ngân hàng ngoại thương năm 2008. Dành ra một khoản đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Bên cạnh lãi suất đấu thầu là 6% khi đấu thầu cạnh tranh. b. Phát hành tiền Nhà nước phát hành thêm tiền. Việc xử lý bội chi ngân sách nhà nước có thể thông qua việc nhà nước phát hành thêm tiền và đưa ra lưu thông. Tuy nhiên, giải pháp này sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Đặc biệt, khi nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước là do thiếu hụt các nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây “tăng trưởng nóng” và không cân đối với khả năng tài chính của quốc gia. c. Cắt giảm chi tiêu, tăng thuế Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể sẽ bù đắp sự thâm hụt ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đây không phải là giải Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 55 pháp cơ bản để xử lý bội chi ngân sách nhà nước, bởi vì nếu tăng thuế không hợp lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, nghiêm trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhóm giải pháp gián tiếp (mang tính triệt để nhằm tăng GDP) Tăng cường vai trò quản lý nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định chính sách vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền kinh tế. Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách và công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động vào đời sống kinh tế – xã hội, nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội, nhất là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với giữ gìn môi trường Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi lạm phát là một vấn nạn của các nước trên thế giới, vấn đề tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với quản lý ngân sách nhà nước nói chung và xử lý bội chi ngân sách nhà nước nói riêng có ý nghĩa vô cùng cấp thiết. o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế, nhưng vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia khi xảy ra bội chi ngân sách nhà nước và xuất hiện lạm phát. o Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm chí không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết. Và một số giải pháp khác Có nhiều cách để chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí, lệ phí; giảm chi ngân sách; vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài; phát hành tiền để bù đắp chi tiêu Sử dụng phương cách nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia đó. 3.3. Mục lục ngân sách nhà nước 3.3.1. Khái niệm Hệ thống mục lục cho biết nội dung cơ bản và kết cấu của ngân sách nhà nước, theo từng tiêu chí, bố cục nhất định. Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế – xã hội do nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết Bài 3: Ngân sách nhà nước 56 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực nhà nước. 3.3.2. Nguyên tắc Phải đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý ngân sách (sắp xếp, phân chia). Phải có tính khoa học và ổn định. Mục lục ngân sách nhà nước phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo đúng quy định. Tuy nhiên cũng phải được thực hiện một cách tiết kiệm chi phí và có hiệu quả. 3.3.3. Vai trò Mục lục ngân sách nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động quản lý ngân sách của nhà nước. Vai trò của mục lục thể hiện đối với hoạt động điều hành quản lý ngân sách được thể hiện trong từng khâu của chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán dự án. Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ: từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước, điều hành, quản lý, kiểm soát ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc ra các quyết định phát triển kinh tế – xã hội. Giúp các cơ quan, đơn vị nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt những quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; lập dự toán ngân sách nhà nước; chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước. 3.3.4. Nội dung Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài Chính năm 2011 được phân loại như sau: Phân loại theo chương và cấp quản lý Phân loại theo chương và cấp quản lý là việc phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi tắt là cơ quan chủ quản) được giao nhiệm vụ quản lý ngân sách riêng nhằm xác định rõ trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong hệ thống các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh trách nhiệm quản lý ngân sách của một nhóm tổ chức hay nhóm cá nhân có cùng tính chất nhưng không trực thuộc cơ quan chủ quản Ví dụ: Chương 756. Phản ánh các Hợp tác xã của các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ do cấp Huyện quản lý. Hệ thống Chương và cấp quản lý được chia ra 4 nhóm: 1. Chương thuộc Trung ương: Từ 001–399: Mã số 001: Văn phòng chủ tịch nước, 002: Văn phòng quốc hội, 003: Toà án NDTC Mã 399: Các đơn vị khác. Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 57 2. Chương thuộc Tỉnh, TP: Mã số từ 400–599. 3. Chương thuộc Quận, Huyện: Mã số từ 600–799. 4. Chương thuộc Xã, Phường: Mã số từ 800–989. Phân loại theo ngành kinh tế (Loại, Khoản) Phân loại theo ngành Kinh tế là dựa vào tính chất hoạt động kinh tế (ngành Kinh tế quốc dân) để hạch toán thu chi ngân sách nhà nước. Loại được xác định trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp I, khoản được xác định trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp II hoặc cấp III theo phân ngành Kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước. Hệ thống ngành kinh tế được chia thành 21 nhóm loại: 1. Loại ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, mã số từ 010 – 024 21. Loại ngành: Hoạt động của các cơ quan và tổ chức quốc tế: MS 640 – 641 Phân loại theo nội dung kinh tế (Mục, tiểu mục) Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào nội dung kinh tế của các khoản thu, chi ngân sách nhà nước để phân loại các Mục, tiểu mục, Nhóm, tiểu nhóm khác nhau. Trong từng Mục thu, chi để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết, quy định thêm các tiểu mục. Các mục thu, chi có nội dung gần giống nhau được lập thành tiểu nhóm. Các tiểu nhóm có tính chất gần giống nhau lập thành Nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý và đánh giá ngân sách nhà nước. Hệ thống Nhóm và Mục được chia là 5 phần: 1. Phần thu ngân sách nhà nước; 2. Phần chi ngân sách nhà nước; 3. Phần tạm thu và tạm chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; 4. Phần vay và trả nợ gốc của nhà nước; 5. Phần theo dõi chuyển nguồn giữa các năm. Phân loại theo chương trình mục tiêu và dự án quốc gia Phân loại theo chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia dựa trên cơ sở nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cho các Chương trình, mục tiêu dự án quốc gia và các nhiệm vụ chi cần theo dõi riêng, bao gồm cả các Chương trình được các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ, hoặc do chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Hệ thống mục lục trong các chương trình mục tiêu được chia ra thành 5 nhóm. 1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo: Mã số 0011– 0017 18. Chương trình quốc gia về các dự án khác. Phân loại theo nguồn ngân sách nhà nước Phân loại theo nguồn ngân sách nhà nước là dựa vào nguồn gốc ngân sách nhà nước, nguồn gốc hình thành nguồn ngân sách nhà nước được phân loại theo nguồn chi từ vốn trong nước và nguồn chi từ vốn ngoài nước để phục vụ yêu cầu kiểm soát chi theo dự toán. Danh mục mã số có nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng 2 chữ số. Mã nguồn 01: Chỉ nguồn vốn trong nước. Bài 3: Ngân sách nhà nước 58 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 Mã nguồn 50: Chỉ nguồn vốn ngoài nước. 3.4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách nhà nước 3.4.1. Năm ngân sách Ngân sách nhà nước là bảng dự toán thu chi bằng tiền của nhà nước cho một khoảng thời gian nhất định nào đó. Thường là một năm. Do vậy, ngân sách nhà nước với tư cách là bảng dự toán, luôn gắn liền với khoảng thời gian nhất định, phổ biến gắn với từng năm. Có thể nói, năm được dùng làm đơn vị thời gian chuẩn bị cho hoạt động của ngân sách nhà nước. Hầu hết các nước trên thế giới dự toán ngân sách nhà nước được xác định cho từng năm. Các năm đó gọi là năm ngân sách hay năm tài khoá. Năm ngân sách được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo dự toán đã duyệt. Điều khác nhau là ở các nước đó là mốc tính năm ngân sách, có nghĩa là thời điểm bắt đầu và kết thúc của một năm ngân sách không giống nhau hoàn toàn. Ví dụ: Nước Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Việt Nam 1/1/N–1 31/12/N Ý, Na uy 1/7/N–1 30/06/N Mỹ, Lào 1/10/N–1 30/9/N Ne pan 16/7/N–1 15/7/N Dự toán ngân sách gắn chặt với các năm ngân sách, nên khi năm ngân sách này kết thúc có nghĩa là bắt đầu năm ngân sách mới. Do vậy, hoạt động của ngân sách có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành nên các chu trình ngân sách liên tục. 3.4.2. Chu trình ngân sách nhà nước Chu trình ngân sách là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 giai đoạn nối tiếp nhau, đó là lập ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Các giai đoạn của chu trình ngân sách nhà nước Chu trình ngân sách bao gồm 3 giai đoạn là lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước. Lập dự toán ngân sách nhà nước là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác định các chỉ tiêu về thu ngân sách và chi ngân sách của nhà nước có thể đạt được trong năm ngân sách, đồng thời xác định các biện pháp chủ yếu về kinh tế – tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về ngân sách đã định ra. Chấp hành ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ngân sách ghi trong dự toán ngân sách nhà nước năm trở thành hiện thực. Quyết toán ngân sách nhà nước là giai đoạn cuối cùng của một chu trình ngân sách nhà nước. Mục đích của quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết đánh giá lại toàn Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 59 bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách. Quyết toán ngân sách nhà nước sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi ngân sách nhà nước cho những cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân... từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho chu trình ngân sách nhà nước tiếp theo. Bài 3: Ngân sách nhà nước 60 TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 Tóm lược cuối bài Bất kể một thể nhân hay một pháp nhân nào muốn theo dõi và kiểm soát các khoản thu nhập và chi tiêu của mình đều phải sử dụng công cụ ngân sách. Ngân sách hay ngân quỹ là bản dự toán số tiền đã có hoặc cần phải có trong một thời gian nhất định. Như vậy khái niệm ngân sách đã có từ lâu, khi loài người đã biết cách thu chi tiền và cất trữ tiền. Việc thu tiền ở đâu và bằng cách nào, sử dụng tiền vào những mục đích gì, dự tính số tiền thừa thiếu là bao nhiêu, đây là công việc của những người làm ngân sách. Tóm lại, bài 3 đề cập tới toàn bộ những khái niệm cơ bản nhất về ngân sách nhà nước, nội dung các khoản thu chi, cơ cấu các khoản thu chi, cân đối ngân sách, thâm hụt ngân sách cũng như các tác động của nó tới nền kinh tế. Qua đó, chúng ta cũng được tìm hiểu về mục lục ngân sách như một hệ thống các tên gọi được quy định sẵn nhằm quản lý ngân sách theo đúng chuẩn mực và quy định, và nắm bắt được cách quản lý ngân sách theo năm tài khoá và theo chu trình ngân sách. Bài 3: Ngân sách nhà nước TXNHLT06_Bai 3_v1.0014108207 61 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước. 2. Tại sao nói ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất gắn với quyền lực của nhà nước? 3. Tại sao nói ngân sách nhà nước gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nước? 4. Trình bày đặc điểm là khoản thu chi không hoàn trả trực tiếp của ngân sách nhà nước. 5. Trình bày vao trò của ngân sách nhà nước. Theo anh (chị) thì vai trò nào quan trọng nhất, tại sao? 6. Khái niệm hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. Nguyên tắc phân loại mục lục ngân sách nhà nước? 7. Trình bày khái niệm và một số quan điểm về cân đối ngân sách nhà nước. 8. Khái niệm và cách tính thâm hụt ngân sách nhà nước. 9. Trình bày các khái niệm và bản chất của thu ngân sách nhà nước. 10. Những đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước. 11. Hãy cho biết các nội dung cơ bản của nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí. Điểm khác nhau cơ bản giữa thuế, phí và lệ phí? 12. Trình bày các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước. 13. Trình bày khái niệm, bản chất và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.
File đính kèm:
bai_giang_quan_ly_tai_chinh_cong_bai_3_ngan_sach_nha_nuoc.pdf