Bài giảng Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là các biện pháp kiểm soát
hoặc điều chỉnh các mối tương tác giữa con người
và môi trường, nhằm bảo vệ và tăng cường sức
khỏe, phúc lợi của con người và chất lượng của
môi trường.
(Environmental Land Use Planning and Management, John Randolph)
4 5/22/13
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý môi trường
Trường Đại học Lâm nghiệp
Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trường
Bộ môn Quản lý môi trường
5/22/13
1. Khái niệm chung về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm về quản lý môi trường
5/22/13 2
Khái niệm QLMT
"Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh
vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh hoạt
động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các
vấn đề môi trường có liên quan tới con người, xuất
phát từ quan điểm định lượng và hướng tới Phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên"
(Lưu Đức Hải – Cẩm Nang Quản lý
MT)
5/22/13 3
Quản lý môi trường là các biện pháp kiểm soát
hoặc điều chỉnh các mối tương tác giữa con người
và môi trường, nhằm bảo vệ và tăng cường sức
khỏe, phúc lợi của con người và chất lượng của
môi trường.
(Environmental Land Use Planning and Management, John Randolph)
5/22/13 4
Khái niệm QLMT
1.2. Nguyên tắc quản lý môi trường
5/22/13 5
Hướng tới sự phát triển bền
vững
Kết hợp đa mục
tiêu
Quan điểm tiếp cận hệ thống,
đa biện pháp và công cụ
Phòng chống tai biến,
suy thoái môi trường
Người gây ô nhiễm phải trả tiền
Nguyên
tắc QLMT
- Kết hợp các mục tiêu Quốc tế - Quốc gia - vùng lãnh
thổ và cộng đồng dân cư trong QLMT
tham gia và tuân thủ các công ước, nghị định quốc tế về
MT
ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn,
quy định về MT, tham gia các chương trình hành động, các
đề tài hợp tác quốc tế và khu vực về MT
5/22/13 6
- Hướng tới sự phát triển bền vững
Đảm bảo "cân bằng giữa sự phát triển KT – XH
và BVMT"
- QLMT xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần
được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp
đa dạng và thích hợp.
- Môi trường là một hệ thống hở gồm nhiều thành phần
có quan hệ tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
- Các biện pháp và công cụ QLMT rất đa dạng: luật
pháp, chính sách, khoa học, kinh tế, công nghệ . . . Mỗi
một loại có phạm vi và hiệu quả khác nhau.
5/22/13 7
- Phòng chống tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường.
Phòng ngừa là giải pháp ít tốn kém hơn xử lý và
khắc phục ô nhiễm môi trường.
PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH
5/22/13 8
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền
hình thành và áp dụng: thuế, phí, lệ phí MT và
các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về
QLMT, như: phí rác thải, thuế cácbon, thuế SO2, . . .
Phối hợp với nguyên tắc người sử dụng phải trả
tiền. Người nào sử dụng các thành phần MT thì phải trả
tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến MT,
như: thuế tài nguyên, phỉ sử dụng nước sạch
5/22/13 9
Mục tiêu tổng quát của quản lý môi trường:
GIỮ ĐƯỢC SỰ CÂN BẰNG GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2. Quản lý Nhà nước về môi trường
2.1. Mục tiêu Quản lý Nhà nước về môi trường
5/22/13 10
“Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước
và nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền
với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với
cuộc sống đấu tranh vì hòa bình và sự tiến bộ của xã hội
trên phạm vi toàn thế giới”
5/22/13 11
Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về “Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, đã chỉ rõ:
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường:
i) Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát
sinh trong các hoạt động sống của con người.
ii) Hoàn thiện hệ thống văn bảng pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội gắn
với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi
trường
5/22/13 12
Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị và Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, một số
mục tiêu cụ thể của công tác Quản lý Môi trường Việt
Nam hiện nay là:
Mục tiêu cụ thể QLMT – Chị thỉ 36 CT/TW
iii) Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về MT từ Trung ương
đến địa phương, nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường
iv) Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững
được hội nghị Rio-1992 thông qua. Các khía cạnh của phát triển
bền vững bao gồm: phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm, suy thoái chất lượng
môi trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
v) Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia,
các vùng lãnh thổ. Các công cụ phải thích hợp với đặc điểm của
từng ngành, địa phương và cộng đồng dân cư.
5/22/13 13
2.2. Các nội dung quản lý Nhà nước về môi trường
5/22/13 14
Các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường của Việt
nam được quy định trong Điều 6, Luật bảo vệ môi trường
Nội dung công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở
Việt nam được quy định trong Điều 37, Luật bảo vệ môi
trường
+ Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy
về BVMT, hệ thống tiêu chuẩn môi trường
+ Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách
BVMT; kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm
và sự cố MT
+ Xây dựng, quản lý các công trình BVMT và các công trình
có liên quan đến BVMT
+ Tổ chưc, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ
đánh giá hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường
5/22/13 15
Các nội dung quản lý bảo vệ môi trường ở Việt Nam – Điều
37, luật bảo vệ môi trường:
+ Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường
+ Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BVMT, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý
vi phạm pháp luật về BVMT
+ Đào tạo cán bộ chuyên sâu về Khoa học và QLMT
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực BVMT
+ Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
5/22/13 16
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia
bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng
ôzôn.
5/22/13 17
Điều 6, luật bảo vệ môi trường Việt Nam liệt kê những hoạt
động được khuyến khích
5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân
thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử
lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ
môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện
với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội
các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
5/22/13 18
Những hoạt động được khuyến khích – Điều 6 LBVMT:
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, cơ quan, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động
dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi
trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động
bảo vệ môi trường
5/22/13 19
Những hoạt động được khuyến khích:
UBND Tỉnh Bộ Khoa học - Công nghệ và MT Các bộ khác
Các Sở khác Sở KHCN & MT Cục MT Vụ KHCN &MT Các vụ # Các vụ #
Phòng MT Phòng MT Các phòng C/năng
Sơ đồ tổ chức công tác QLNN về MT Việt Nam trước
5/22/13 20
2.3. Tổ chức công tác quản lý môi trường
Bộ máy quản lý Nhà nước về Môi trường và TNTN ở Việt Nam
5/22/13 21
Sơ đồ tổ chức công tác môi trường ở cấp Tỉnh, thành phố
5/22/13 22
Các cơ quan, tổ chức nhà nước tham gia vào hoạt
động bảo vệ môi trường:
Bộ Chính trị ĐCSVN và Quộc hội nước CHXHCN Vietnam
– hoạch định chính sách, chiến lược, ra quyết định về BVMT
Bộ Kế hoạch đầu tư – lập kế hoạch phát triển quốc gia và
phân bổ ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường chịu
trách nhiệm quản lý môi trường
Các vụ Khoa học, Công Nghệ và Môi trường trực thuộc các
Bộ, Sở TN&MT và các phòng QLMT (địa phương) chịu
trách nhiệm thực hiện nội dung BVMT ở các cấp khác nhau
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
5/22/13 23
Các bộ phận tham gia công tác quản lý môi
trường
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các
quy định luật pháp cho BVMT.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ̀ chất
lượng MT.
- Bộ phận thực hiện công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ MT.
- Bộ phận giám sát việc thực hiện công tác MT ở các địa
phương, các cấp, ngành
5/22/13 24
Tổ chức NGOs tham gia công tác bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên
5/22/13 25
- UNEP
- IUCN
- WWF
- MCD – Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát
triển cộng đồng
- AFEO: Tổ chức hành động vì môi trường
- .
CHƯƠNG I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHOA QLTNR&MT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
1.3. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường
+ Cơ sở triết học - xã hội
+ Cơ sở khoa học công nghệ
+ Cơ sở luật pháp
+ Cơ sở kinh tế
1.3.1. Cơ sở triết học – xã hội của mối quan hệ giữa
con người, xã hội và tự nhiên
Triết học là bộ môn chung nhất nghiên cứu về các sự vật
và hiện tượng của tự nhiên và xã hội, nhằm tìm ra các quy
luật của các đối tượng nghiên cứu.
Theo chủ nghĩa Mác –Lênin, các sự vật/ hiện tượng trong
thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận
động, sự tác động qua lại lẫn nhau.
Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ
bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản
thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện
tượng khác.
1.3.1. Cơ sở triết học – xã hội của mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên
Con người – xã hội – tự nhiên là một thể thống nhất, có 3
nguyên lý cơ bản để xem xét MQH này:
i) Tính thống nhất vật chất của thế giới
ii) Sự phụ thuộc của MQH con người và tự nhiên vào trình
độ phát triển của xã hội
iii) Sự điều khiển một cách có ý thức MQH con người và tự
nhiên
i) Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới
Vật chất cấu thành nên sự sống và vạn vật Trái đất vô
cùng đa dạng, đều có thành phần hóa học là hợp chất của
hơn 110 nguyên tố hóa học trong bảng hệ thống tuần
hoàn của Mendeleev.
Thế giới có 3 yếu tố cơ bản là: giới tự nhiên – con
người - xã hội loài người.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới
TN –
CN -
XH
SV
sản
xuất
SV tiêu
thụ
SV phân
hủy
Con
người
Yếu tố
MT
+ Sinh vật sản xuất (1): Tảo và cây xanh,
+ Sinh vật tiêu thụ (2): Gồm toàn bộ động vật sử dụng
chất hữu cơ do thực vật tạo ra, khi chết chúng sẽ biến thành
các chất thải và phân hủy
+ Sinh vật phân hủy (3): Vi khuẩn, nấm, có chức năng
phân hủy các chất thải, xác chết tạo thành H2O, CO2, và
khoáng chất.
+ Con người và xã hội loài người (4)
+ Yếu tố môi trường (5): không khí, nước, các chất vô
cơ, hữu cơ cần cho sự sống của sinh vật và con người
5 thành phần tạo nên thế giới
Vị trí của con người trong sự thống nhất giữa Cong người –
Tự nhiên – Xã hội
+ Sự thống nhất giữa tự TN và XH nằm trong bản tính
của con người và thông qua các hoạt động của con người.
+ Con người thỏa mãn những nhu cầu tự nhiên của mình
thông qua hoạt động sản xuất trong xã hội. Mặt khác xã hội
lại thực hiện chức năng điều chỉnh đời sống tự nhiên của con
người,
+ Sự thống nhất giữa XH và TN có bền vững hay không,
không chỉ biểu hiện qua sự tồn tại và phát triển của các hệ
sinh thái tự nhiên, mà còn thể hiện qua sức sống của con
người, như: sức khỏe, bệnh tật, khả năng sáng tạo
Mối quan hệ giữa CN và TN phụ thuộc vào độ phát triển
của lực lượng sản xuất (Người lao động và
tư liệu sản xuất ~ trình độ PT của xã hội )
ii) Nguyên lý về sự phụ thuộc của quan hệ giữa con người
và tự nhiên vào trình độ phát triển của xã hội:
Ba mốc quan trọng trong lịch sử về mối quan hệ của loài
người và tự nhiên:
Nguyên thủy: giai đoạn này CN sống phụ thuộc MT tự nhiên
Giai đoạn phát triển nông nghiệp: Đối tượng khai thác chủ yếu
của con người là đất đai và động thực vật sẵn có trong tự nhiên. Môi
trường tự nhiên chưa có biến đổi đáng kể. Quan hệ giữa CN và tự
nhiên tương đối hài hòa.
Giai đoạn phát triển trong công nghiệp: Con người đã coi tự
nhiên là đối tượng khai thác và bóc lột. Do sự khai thác quá mức,
môi trường bị suy thoái nặng nề tạo ra các khủng hoảng với môi
trường hiện nay.
Con người đã điều khiển có ý thức quan hệ giữa con người (xã hội)
và tự nhiên thông qua:
+ Nhận thức được các qui luật của tự nhiên: cấu trúc của các hệ
thống tự nhiên, các qui luật cơ bản như qui luật cân bằng sinh
thái, cân bằng năng lượng, cân bằng nước . . .
+ Sử dụng những qui luật đó một cách chính xác vào thực tiễn
xã hội, vào lĩnh vực sản xuất tạo ra của cải vật chất như khai thác
trong khả năng chịu đựng được các hệ sinh thái, tái tạo các nguồn
tài nguyên sinh học, nước, . .
iii) Khả năng điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên
1.3.2. Cơ sở khoa học – công nghệ của quản lý môi
trường
Môi trường là một hệ thống phức tạp quản lý môi trường cần
được thực hiện bằng nhiều biện pháp tổng hợp, đặc biệt các
công cụ kỹ thuật và công nghệ trong giám sát, kiểm soát, đánh
giá chất lượng và xử lý chất thải
Quản lý môi trường được hình thành trên cơ sở KH-CN
như thế nào?
- Thành tựu của các ngành khoa học cơ bản như: Hóa học,
Sinh học, Toán học, Tin học
- Sự hình thành và phát triển các bộ môn: khoa học MT,
công nghệ MT, kỹ thuật MT
- Sự hiểu biết của con người về quy luật tự nhiên, cân bằng
sinh thái, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, xu hướng biến đổi sinh thái toàn cầu...
Thành tựu trong lĩnh vực khoa học đã giúp con người có cơ sở
để quản lý môi trường một cách bền vững
Cơ sở khoa học
- Sự phát triển của công nghệ xử lý và tái chế chất thải.
- Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo
đạc, đánh giá các thông số môi trường.
- Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo MT: Gis,
Viễn thám, Mô hình hóa...
Những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ - kỹ thuật đã tạo
nền tảng cho công tác quản lý môi trường diễn ra được
thuận lợi và hiệu quả.
Cơ sở công nghệ
- QLMT được hình thành trong nền kinh tế thị trường và thực
hiện điều tiết thông qua các công cụ kinh tế
- Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm: Các loại thuế, phí và lệ phí,
côta ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn
ISO, quỹ môi trường, . . .
- Ví dụ về sử dụng công cụ kinh tế để lựa chọn sản lượng tối ưu cho
một hoạt động sản xuất có sinh ra c ... ụ
thân thiện với môi trường; không cấp “Nhãn xanh Việt Nam”
cho các sản phẩm là các hóa chất hay các tiền chất thuộc nhóm
chất rất độc hại, nguy hiểm với môi trường và sức khoẻ con
người.
Số lượng nhóm sản phẩm, dịch vụ được cấp “Nhãn xanh Việt
Nam” được quyết định theo từng thời kỳ dựa trên nhu cầu,
năng lực của doanh nghiệp, khả năng tổ chức, thử nghiệm,
đánh giá và quản lý hoạt động cấp nhãn; phù hợp với những
thay đổi của thị trường, thay đổi của công nghệ, thay đổi của
tình trạng tài nguyên và môi trường, và thay đổi của nhận thức
xã hội.
24/03/2015 Environmental Management 19
Tiêu chí cấp “Nhãn xanh Việt Nam” phải rõ ràng, minh bạch,
có tính định lượng, dễ áp dụng; có sự tham gia của các ngành,
tổ chức liên quan, ý kiến tham vấn của cộng đồng trong việc
xây dựng tiêu chí cấp nhãn. Định kỳ xem xét, đánh giá, sửa
đổi (nếu cần thiết) các tiêu chí cấp nhãn.
Đảm bảo sự phù hợp với ISO 14020, ISO 14024 và các tiêu
chuẩn liên quan khác, đáp ứng các yêu cầu của WTO về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại.
Đảm bảo tính pháp lý và hoạt động độc lập của tổ chức cấp
nhãn sinh thái.
24/03/2015 Environmental Management 20
• Nội dung triển khai Chương trình
1. Xây dựng hệ thống đánh giá, chứng nhận và
cấp “Nhãn xanh Việt Nam” cho sản phẩm, dịch
vụ thân thiện với môi trường
2. Triển khai áp dụng thử nghiệm việc cấp “Nhãn
xanh Việt Nam” đối với một số loại hình sản
phẩm, dịch vụ
3. Áp dụng rộng rãi việc cấp “Nhãn xanh Việt
Nam” đối với các sản phẩm, dịch vụ thân thiện
môi trường
24/03/2015 Environmental Management 21
4. Hỗ trợ phát triển thị trường, tạo cơ chế ưu đãi
các doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ được
cấp “Nhãn xanh Việt Nam”
5. Nâng cao nhận thức, cung cấp thông tin và
hướng dẫn người tiêu dùng trong việc lựa chọn
sản phẩm, dịch vụ được cấp “Nhãn xanh Việt
Nam”
6. Tham gia, hội nhập mạng lưới Nhãn sinh thái
quốc tế
7. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ trong các
tổ chức cấp nhãn sinh thái
24/03/2015 Environmental Management 22
• Thời gian thực hiện
2009 – 2010: xây dựng các dự án chi tiết triển khai chương trình; xây
dựng hệ thống đánh giá, chứng nhận và cấp “Nhãn xanh Việt Nam”; thử
nghiệm việc cấp nhãn đối với một số loại hình sản phẩm, dịch vụ được
lựa chọn;
2010 – 2012: xây dựng các cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp có sản phẩm,
dịch vụ được cấp “Nhãn xanh Việt Nam”; tham gia mạng lưới nhãn sinh
thái quốc tế;
2011 – 2015: xác định nhóm sản phẩm, dịch vụ và xây dựng tiêu chí cấp
“Nhãn xanh Việt Nam” cho các nhóm sản phẩm, dịch vụ;
Từ năm 2011: cấp “Nhãn xanh Việt Nam” cho các sản phẩm, dịch vụ đạt
tiêu chí; xây dựng và triển khai các hoạt động quảng bá “Nhãn xanh Việt
Nam”; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ.
24/03/2015 Environmental Management 23
2.7 Trợ cấp môi trường
• Khái niệm: Là khoản vốn được trợ cấp
cho các hoạt động bảo vệ môi trường
• Chức năng: hỗ trợ các ngành
công nghiệp, nông nghiệp và các
ngành khác khắc phục ô nhiễm
môi trường trong điều kiện ô
nhiễm môi trường quá nặng nề
hoặc khả năng tài chính của doanh
nghiệp không chịu đựng được đối
với việc phải xử lý ô nhiễm môi
trường.
24/03/2015 Environmental Management 24
• Các dạng trợ cấp môi trường:
- Trợ cấp không hoàn lại
- Các khoản cho vay ưu đãi
- Cho phép khấu hao nhanh
- Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
• Nhược điểm
- Đi ngược lại nguyên tắc PPP
- Đầu tư quá mức cho xử lý ô nhiễm, gây mất hiệu quả về
kinh tế
- Trợ cấp không được hạch toán toàn bộ vào chi phí giảm
ô nhiễm mà một phần được dùng để hạ thấp chi phí sản
xuất cá nhân, làm tăng lợi nhuận
24/03/2015 Environmental Management 25
2.7 Giấy phép ô nhiễm có thể chuyển nhượng
• Khái niệm: là loại giấy phép xả thải mà người sử dụng
được cấp có quyền chuyển nhượng số lượng, chất lượng
xả thải của cơ sở mình cho người khác.
• Nguyên tắc: đặt ra giới hạn tối đa/hạn ngạch về lượng
khí thải/nước thải ở mức thống nhất với chỉ tiêu môi
trường tại một vùng hay khu vực cụ thể (hay khả năng
đồng hóa của chất thải)
24/03/2015 Environmental Management 26
• Đặc điểm
• Mua, bán “quyền” được gây ô nhiễm (dựa trên chức năng nào
của môi trường ?????)
• Vận hành theo quy luật của thị trường: cung-cầu
• Nhưng có nét giống thị trường chứng khoán: mua bán giấy
giao dịch các chứng chỉ, các giấy phép mang một giá trị nhất
định, giá cả được định đoạt theo chủ quan, kỳ vọng và dự báo
của các bên tham gia giao dịch.
24/03/2015 Environmental Management 27
• Quy trình về cấp phép
• Xác định
giới hạn
tối đa cho
phép
Nhà nước
• Phát miễn phí
• Đấu giá
• Phân phối
(thừa nhận
quyền thừa kế
xả thải)
Nhà nước • Tiếp nhận
• Trao đổi
mua bán
trên thị
trường
Doanh
nghiệp
24/03/2015 Environmental Management 28
Bài tập ví dụ 1:
24/03/2015 Environmental Management 29
Ví dụ 2:
24/03/2015 Environmental Management 30
Tại vùng G, trong 1 năm, nhà máy A và B cùng thải vào không khí một
lượng là 1600 kg SO2. Để giảm thiểu ô nhiễm, Nhà nước quyết định ban
hành 20 giấy phép phát thải, mỗi giấy phép quy định mức xả là 100kg
SO2/năm, với giá thành là 2triệu/GP.
Hãy phân tích và so sánh chi phí xử lý khí thải của 2 nhà máy trong 1
năm với các trường hợp sau đây;
a) TH1: Không có mua bán giấy phép phát thải;
b) TH2: Nhà máy A bán cho nhà máy B 6 giấy phép với giá thành là 6,5
triệu/giấy phép.
Cho biết: chi phí xử l{ khí thải ở nhà máy A là 60 ngàn/kg, ở nhà máy B:
80 ngàn/kg.
3.8 Phí bảo vệ môi trường
• Khái niệm: Phí là khoản thu của nhà nước, nhằm bù đắp
một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên về xây
dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối
với hoạt động của người nộp thuế
→ Phí môi trường là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một
phần chi phí thường xuyên, không thường xuyên về xây dựng,
bảo dưỡng, tổ chức hành chính của nhà nước đối với hoạt động
bảo vệ môi trường.
24/03/2015 Environmental Management 31
• Nguyên tắc: PPP, BPP
• Mục đích:
• Chi cho các hoạt động cải thiện môi trường sinh thái.
• Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm
thải ra môi trường
24/03/2015 Environmental Management 32
• Các loại phí môi trường
1. Phí đánh vào nguồn ô nhiễm:
• Chất gây ô nhiễm được thải ra môi trường nước (BOD5, COD,
TSS, KLN), khí quyển (SO2, Cacbon, CFCs), đất (rác thải,
phân bón) hoặc gây tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh.
• Dựa vào khối lượng và hàm lượng (nồng độ) các chất gây ô
nhiễm .
24/03/2015 Environmental Management 33
2. Phí đánh vào người sử dụng
• Sử dụng các hệ thống công cộng xử lý và cải thiện chất lượng
môi trường: hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý rác thải,
phí sử dụng nước sạch nhằm đóng góp tài chính cho việc cấp
phép , giám sát và quản lý hành chính đối với môi trường
• Góp phần bù đắp chi phí bảo đảm cho hệ thống này hoạt động.
Loại phí này chủ yếu được áp dụng đối với các loại chất thải
có thể kiểm soát.
24/03/2015 Environmental Management 34
3. Phí đánh vào sản phẩm.
• Áp dụng đối với những loại sản phẩm gây tác hại tới môi
trường: sản xuất, tiêu dùng, thải bỏ.
• Áp dụng với những sản phẩm chứa chất độc hại gây tác hại tới
môi trường: PVC, CFCs, kim loại nặng, xăng pha chì, các
nguyên liệu chứa C, SO4
2-, Hg, chai, hộp, túi nilon
• Có thể sử dụng thay cho phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi
không thể trực tiếp tính được phí đối với các chất gây ô nhiễm
ví dụ như đánh vào nguyên liệu đầu vào, sản phẩm trung gian
hay thành phẩm
24/03/2015 Environmental Management 35
• Phân biệt thuế và phí môi trường
24/03/2015 Environmental Management 36
Ý nghĩa của công cụ kinh tế.
• Tăng hiệu quả chi phí
• Khuyến khích nhiều hơn cho việc đổi mới
• Khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin tốt hơn
• Tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường
• Hành động nhanh chóng và mềm dẻo hơn
• Thay đổi hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng
• Thúc đẩy định hướng hành động ngày càng thân thiện hơn với
môi trường trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra thường
xuyên
24/03/2015 Environmental Management 37
4.1 Quan trắc môi trường → Quan trắc và kiểm định môi trường
4.2 Phân tích sự cố môi trường → ≈ Tai biến và rủi ro môi trường
4.3 Đánh giá môi trường → Đánh giá môi trường
4.4 Kiểm toán môi trường → Kinh tế môi trường
4.5 Đánh giá vòng đời sản phẩm → Khoa học môi trường đại cương.
4.6 Quy hoạch môi trường → Quy hoạch môi trường
*
* Khái niệm: QTMT là quá trình theo dõi có
hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động
lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục
vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường và các tác động xấu đối với môi
trường (theo mục 17, điều 3, chương I LBVMTVN
2005).
..\Reffence material\Chapter 4\Trung tam quan trac moi truong VietNam.docx
*
* Bộ cơ sở dữ liệu về chất lượng các thành phần
môi trường
* Bộ cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng
các thành phần môi trường và ô nhiễm môi trường
QTMT có 3 cấp độ:
- Phát hiện các dấu hiệu thay đổi của các thông số,
thành phần môi trường
- Xác định giá trị định lượng của các thông số, thành
phần môi trường đó
- Kiểm soát sự thay đổi bằng các biện pháp →
QLMT
*
* Cung cấp thông tin tổng quát, liên tục, có
hệ thống về các thành phần môi trường
* Cung cấp thông tin cho báo cáo hiện trạng
môi trường các tỉnh, quốc gia, quốc tế
* Giúp xếp hạng, xác định mục tiêu cần tập
trung trong các vấn đề QLMT
Khái niệm: Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy
ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến
đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng (Mục 8, điều 3,
chương I LBVMTVN)
Ví dụ????
Trong LBVMT, Chương IX: Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
..\..\..\LUAT MOI TRUONG\Luat Bao ve Moi truong.doc
* Phân tích sự cố môi trường
* Cố tình tạo sự cố môi trường để xả thải
* Tập trình diễn ứng phó sự cố môi trường
QLMT PTSCMT
Đánh giá hiện trạng môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Đánh giá môi trường chiến lược
*
* Cung cấp thông tin về hiện trạng chất lượng các thành phần
môi trường (không khí, đất, hệ sinh thái, dân cư, sức khỏe
cộng đồng)
* Hiện trạng tài nguyên (trữ lượng, chất lượng, tình trạng khai
thác và sử dụng)
* Các nguyên nhân gây suy thoái và ô nhiễm môi trường, thực
trạng quản lý, khả năng giảm thiểu chúng.
* Các xu hướng biến động trong tương lai gần.
*
*
* Khái niệm: Đánh giá tác động môi trường là việc
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự
án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó (Theo mục 20, điều 4,
LBVMTVN)
* Chương III, LBVMTVN: Đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường
*
Lược duyệt môi trường
ĐTM sơ bộ
ĐTM chi tiết
Thiết kế và xây dựng dự án
Không phải
đánh giá sơ bộ Phải đánh giá sơ bộ
Không phải
đánh giá chi tiết Phải đánh giá chi tiết
Dự án không
được chấp nhận Dự án được chấp nhận
*
* Khái niệm: Đánh giá môi trường chiến lược là việc
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của
dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền
vững (mục 19, điều 3, chương I LBVMTVN).
* Chương III, LBVMTVN: Đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường
*
a) KTMT là việc kiểm tra có hệ thống sự tương tác giữa
hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức) với môi trường
của doanh nghiệp đó (Theo phòng Thương mại và Công nghiệp
quốc tế - The International Chamber of Commerce – ICC)
- Kiểm tra chất lượng chất thải ra ngoài không khí, đất và
nguồn nước;
- Sự tuân thủ các quy định của luật pháp về môi trường,
ảnh hưởng và tác động của doanh nghiệp tới cộng đồng,
tới cảnh quan và hệ sinh thái;
- Nhìn nhận và đánh giá của công chúng về doanh nghiệp.
- Đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học và cao đẳng
- 1995: Chương trình "Kiểm soát ô nhiễm môi trường" của
UNDP ở một số nhà máy tại Việt Trì và Biên Hòa;
- 2004: Đề tài "Nghiên cứu áp dụng KTCT trong công
nghiệp quốc phòng" của Trung tâm Khoa học, Kỹ thuật
và Công nghệ Quân sự (Bộ Quốc phòng);
- 2005: Đề tài "Điều tra, đánh giá đề xuất việc KTCT công
nghiệp tại 5 khu công nghiệp, khu chế xuất" của Cục
Bảo vệ môi trường;
- 2005: Đề tài "KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và
đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm" của Viện
Khoa học Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa
Hà Nội;
- 2008: Đề tài “Nghiên cứu và áp dụng thí điểm về
KTCT cho Nhà máy giầy Thượng Đình, Hà Nội và
Công ty TNHH Thuộc da Đông Hải” do Tổng cục Môi
trường thực hiện.
- 2009: “Áp dụng thử nghiệm KTCT trong quản lý môi
trường ngành công nghiệp Việt Nam” → Xây dựng sổ
tay KTCT cho ngành công nghiệp nói chung và 10
ngành công nghiệp nói riêng, đồng thời hướng tới
xây dựng chính sách yêu cầu các doanh nghiệp phải
triển khai KTCT, sử dụng KTCT như một công cụ
kiểm soát ô nhiễm trong thời gian tới (do Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường)
• Đảm bảo rằng đối tượng kiểm toán tuân thủ các quy
định của pháp luật (về môi trường)
• Cắt giảm chi phí về chất thải
• Giảm chi phí về nhiên liệu và vật liệu
• Cải thiện hình ảnh của DN
• Trợ giúp trong việc hình thành các chính sách về
môi trường
Kỹ thuật:
• Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
• Giảm thiểu chất thải
Pháp lý: Tình trạng tuân thủ các văn bản pháp
luật liên quan đến đối tượng KTMT
LCA là quy trình
phân tích các tác
động toàn diện đến
môi trường của sản
phẩm từ quá trình
bắt đầu sản xuất →
sử dụng → thải bỏ
Xác định và định lượng
nguyên liệu, nhiên liệu đầu
vào và đầu ra
Xác định ảnh hưởng và
các tác động môi trường
Xác định và phân tích
các khả năng giảm thiểu
Lượng hóa
tác động
"từ nôi đến mộ“ - cradle-to-grave
* Lợi ích
Phát hiện
* Tìm kiểm kiếm giải
pháp
*
* Hiểu biết hơn về sản phẩm và quá trình sản xuất;
* Xây dựng một cơ sở dữ liệu tổng quan về hiện trạng
của hệ thống;
* So sánh các tác động môi trường và các chi phí kinh
tế cho các giải pháp thay thế;
* Xác định các điểm trong vòng đời hệ thống có thể đạt
mức giảm phát thải
* Đánh giá các giải pháp quản lý chất thải để giảm ô
nhiễm và chi phí quản lý chất thải, và hướng dẫn việc
phát triển các sản phẩm mới có tác động môi trường
thấp hơn và có lợi ích chi phí
* Thiết kế lại sản phẩm để giảm nguyên liệu sử dụng.
*
Cung cấp thông tin nền tảng về toàn bộ vòng đời
sản phẩm
Tập trung các nguồn lực cho cải
thiện những nơi có nguồn ô nhiễm môi trường lớn
hơn
* Khái niệm: Là viêc tổ chức không gian lãnh thổ và sử
dụng các thành phần môi trường phù hợp với chức
năng môi trường và điều kiện tự nhiên khu vực.
Điều kiện tự nhiên
Chức năng KT – XH – VH dự kiến
trong tương lai
Vị trí và xu hướng phát triển
trong tương lai
File đính kèm:
bai_giang_quan_ly_moi_truong.pdf

