Bài giảng Pháp luật thị trường chứng khoán - Bài 4: Pháp luật về kinh doanh chứng khoán
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được khái niệm, đặc điểm, vai trò của công ty
chứng khoán, công ty quản lí quỹ;
• Xác định được điều kiện thành lập và cấp giấy phép hoạt
động của công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ;
• Phân tích được quyền và nghĩa vụ của công ty chứng
khoán, công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và ngân
hàng giám sát;
• Xác định được các điều kiện thành lập, hoạt động của
môi giới, tự doanh, bảo lãnh, tư vấn đầu tư, quản lí danh
mục đầu tư, quản lí quỹ và tổ chức lưu kí chứng khoán.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật thị trường chứng khoán - Bài 4: Pháp luật về kinh doanh chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Pháp luật thị trường chứng khoán - Bài 4: Pháp luật về kinh doanh chứng khoán
v1.0015103211 GIỚI THIỆU MÔN HỌC PHÁP LUẬT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Giảng viên: ThS. Phạm Thị Ngoan v1.0015103211 BÀI 4 PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN Giảng viên: ThS. Phạm Thị Ngoan 2 v1.0015103211 MỤC TIÊU BÀI HỌC • Trình bày được khái niệm, đặc điểm, vai trò của công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ; • Xác định được điều kiện thành lập và cấp giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ; • Phân tích được quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; • Xác định được các điều kiện thành lập, hoạt động của môi giới, tự doanh, bảo lãnh, tư vấn đầu tư, quản lí danh mục đầu tư, quản lí quỹ và tổ chức lưu kí chứng khoán. 3 v1.0015103211 CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ Để học được môn này, sinh viên phải học xong các môn học sau: • Luật Thương mại; • Luật Doanh nghiệp. 4 v1.0015103211 HƯỚNG DẪN HỌC • Đọc giáo trình; • Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những vấn đề chưa nắm rõ; • Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài. 5 v1.0015103211 CẤU TRÚC NỘI DUNG 6 Khái quát về kinh doanh chứng khoán4.1 Nội dung của pháp luật kinh doanh chứng khoán4.2 v1.0015103211 4.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 7 4.1.1. Khái niệm kinh doanh chứng khoán 4.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh chứng khoán v1.0015103211 4.1.1. KHÁI NIỆM KINH DOANH CHỨNG KHOÁN Khoản 19 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006: “Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu kí chứng khoán, quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán”. 8 Đặc điểm Liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhà đầu tư. Đối tượng chính là các chứng khoán – giá trị động sản và các dịch vụ về chứng khoán. Hoạt động kinh doanh phải tuân thủ một số nguyên tắc đặc thù của thị trường chứng khoán. v1.0015103211 4.1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 9 Vai trò Là phương thức thiết lập kênh dẫn vốn trực tiếp giữa các nhà đầu tư là công chúng với Chính phủ và doanh nghiệp. Khiến dòng vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán vận hành nhanh hơn, hiệu quả hơn. Là chất xúc tác thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động. v1.0015103211 4.2. NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 10 4.2.1. Chủ thể tham gia hỗ trợ hoạt động kinh doanh chứng khoán 4.2.2. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 11 Loại hình Căn cứ vào hình thức tổ chức pháp lí Căn cứ vào hình thức đầu tư và nguồn vốn Công ty chứng khoán cổ phần Công ty TNHH kinh doanh chứng khoán Công ty chứng khoán 100% vốn trong nước Công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài Công ty chứng khoán hỗn hợp Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam a. Công ty chứng khoán • Khái niệm: là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 12 Điều kiện cấp giấy phép hoạt động Có trụ sở, trang thiết bị đáp ứng hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mức vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán (tối thiểu 3 người có chứng chỉ cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh). v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 13 • Hệ thống tổ chức Trụ sở chính Chi nhánhChi nhánhChi nhánh Phòng giao dịch Phòng giao dịch Phòng giao dịch Phòng giao dịch v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 14 Các hoạt động Hoạt động môi giới chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành Hoạt động tự doanh Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Các hoạt động dịch vụ tài chính khác v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 15 Phân loại Căn cứ vào mô hình quản lí Căn cứ vào mối quan hệ với chủ thể góp vốn Công ty cổ phần quản lí quỹ Công ty TNHH quản lí quỹ Công ty quản lí quỹ độc lập Công ty quản lí quỹ phụ thuộc b. Công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát • Công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán: là doanh nghiệp theo mô hình công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập để hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh khác có liên quan. v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 16 Điều kiện cấp giấy phép hoạt động Phải được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển ngành. Có cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. Có vốn góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Thành viên ban giám đốc (hay ban tổng giám đốc). v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 17 Các hoạt động Hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán Hoạt động quản lí danh mục đầu tư v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 18 • Ngân hàng giám sát: Là ngân hàng thương mại, được quyền thực hiện hoạt động giám sát quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo thỏa thuận với các nhà đầu tư và công ty quản lí quỹ nhằm bảo vệ lợi ích cả các nhà đầu tư vào quỹ. Quỹ đầu tư đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán cần đến ngân hàng giám sát vì những lí do cơ bản sau: Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán có những nhà đầu tư không chuyên nghiệp, không am hiểu nghiệp vụ đầu tư chứng khoán; Cơ chế tách bạch về quyền quản lí và đầu tư của các nhà đầu tư với bản thân quỹ đại chúng; Cần tách bạch quyền quản lí của công ty quản lí quỹ với quyền nắm giữ tài sản của quỹ; Công ty quản lí quỹ cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc tài chính trong hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 19 Điều kiện pháp lí Phải là ngân hàng thương mại Được cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động lưu kí chứng khoán Ngân hàng giám sát phải giao kết hợp đồng giám sát với công ty quản lí quỹ Có giấy phép thành lập và hoạt động ở Việt Nam theo quy định. Nợ quá hạn không quá 5% tổng dư nợ, có lãi trong năm kinh doanh gần nhất. Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng kí, lưu kí, thanh toán các giao dịch chứng khoán. v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 20 Được hưởng phí giám sát do công ty quản lí quỹ chi trả. Từ chối xác nhận những báo cáo không trung thực của công ty quản lí quỹ về hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán. Những quyền khác quy định trong điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Từ chối những mệnh lệnh không hợp pháp của công ty quản lí quỹ liên quan đến những giao dịch tài sản của quỹ. Quyền của ngân hàng giám sát v1.0015103211 4.2.1. CHỦ THỂ THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 21 Nghĩa vụ của ngân hàng giám sát: Thực hiện lưu kí tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; Quản lí tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát; Tiến hành hoạt động giám sát; Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng; Xác nhận báo cáo do công ty quản lí quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng; Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lí quỹ theo quy định của pháp luật; Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lí quỹ hoặc những tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm; Định kì cùng công ty quản lí quỹ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 22 a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán • Khái niệm (Khoản 6 Điều 20 Luật Chứng khoán 2013): Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng (tính trên tỉ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện). Đặc trưng cơ bản của môi giới chứng khoán Được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là các tổ chức, cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ môi giới. Thực hiện thông qua công cụ pháp lí là hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán. Nội dung cốt lỗi của hoạt động là mua bán hộ chứng khoán để hưởng hoa hồng. Nhà môi giới đóng vai trò là người trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 23 • Hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên môi giới (chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán) với bên được môi giới (khách hàng – người mua hoặc người bán chứng khoán). Bản chất: là hợp đồng dịch vụ thương mại. Thực hiện việc mua hộ và bán hộ chứng khoán cho khách hàng theo sự ủy quyền của họ. Các loại hợp đồng dịch vụ chứng khoán Hợp đồng môi giới mua hộ chứng khoán Hợp đồng môi giới bán hộ chứng khoán Hai loại hợp đồng này được kí kết độc lập, hiệu lực không phụ thuộc lẫn nhau song có mối quan hệ chi phối lẫn nhau để thực hiện nghiệp vụ môi giới thành công. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 24 Yêu cầu khách hàng giao số chứng khoán cần bán hoặc số tiền cần sử dụng để mua chứng khoán vàoQuyền của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán Yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ môi giới chứng khoán và các khoản chi phí hợp lí khác có liên quan • Nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dịch vụ chứng khoán: Mua hộ hoặc bán hộ chứng khoán theo đúng yêu cầu của khách hàng; Bảo quản tài sản, hàng hóa của khách hàng; Giữ bí mật về thông tin liên quan đến lợi ích khách hàng; Ưu tiên thực hiện lệnh của khác hàng trước lệnh của mình; Quản lí tách biệt tiền và tài sản chứng khoán của khách hàng với của công ty Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới; Không chịu trách nhiệm pháp lí về khả năng thực hiện hợp đồng trong giao dịch chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 25 Đặc trưng cơ bản của tự doanh chứng khoán Chủ thể hoạt động là công ty chứng khoán (vốn pháp định tối thiểu 100 tỷ đồng). Được cấp giấy phép đăng kí và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty mua chứng khoán vì lợi ích của chính công ty (không phải hoạt động dịch vụ). b. Tự doanh chứng khoán • Khái niệm (Khoản 21 Điều 6 Luật Chứng khoán 2013): Là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 26 • Hợp đồng mua bán chứng khoán: là sự thỏa thuận giữa công ty chứng khoán tự doanh với khách hàng về việc mua, bán các chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết. Điều khoản Về đối tượng hợp đồng Về giá cả của chứng khoán Về phương thức thanh toán v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 27 • Quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể hoạt động tự doanh chứng khoán Bên mua Bên bán Quyền Lựa chọn hình thức kí kết hợp đồng mua bán chứng khoán trực tiếp với người bán hoặc đặt lệnh mua chứng khoán cho các nhà môi giới để nhờ chủ thể này mua hộ chứng khoán cho mình. Yêu cầu bên bán chứng khoán hoặc nhà môi giới chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán cho mình. Lựa chọn giữa hình thức kí hợp đồng bán chứng khoán trực tiếp cho người mua hoặc đặt lệnh bán cho nhà môi giới để nhờ bán hộ chứng khoán. Trực tiếp yêu cầu bên mua hoặc thông qua nhà môi giới để yêu cầu bên mua thanh toán tiền bán chứng khoán cho mình. Nghĩa vụ Thanh toán tiền mua chứng khoán cho bên bán, có thể thực hiện trực tiếp đối với người bán hoặc thông qua nhà môi giới bằng cách mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty môi giới. Chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán cho bên mua một cách trực tiếp hoặc thông qua nhà môi giới chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 28 Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh chứng khoán Được thực hiện bởi những tổ chức chuyên nghiệp là công ty chứng khoán hoặc tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ bảo lãnh. Đối tượng bảo lãnh phát hành chứng khoán chính là việc phát hành chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành. Là dịch vụ thương mại do tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện cho khách hàng là các tổ chức phát hành chứng khoán, với mục đích nhận tiền thù lao dịch vụ. c. Bão lãnh phát hành chứng khoán • Khái niệm (Khoản 22 Điều 6 Luật Chứng khoán 2013): là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 29 • Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán (bên cung ứng dịch vụ) với tổ chức phát hành chứng khoán (bên sử dụng dịch vụ). Các loại hợp đồng Cam kết bảo lãnh chắc chắn Cam kết đại lí phát hành chứng khoán Cam kết bảo đảm tất cả hoặc không v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 30 Nội dung của hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán Đối tượng của hợp đồng – công việc mà tổ chức bảo lãnh phát hành phải thực hiện. Mức phí bảo lãnh phát hành chứng khoán. Loại, số lượng và mệnh giá của các chứng khoán được bảo lãnh phát hành. Thời hạn thực hiện việc bảo lãnh phát hành. Phương thức và ngày thanh toán quyết toán hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 31 Quyền yêu cầu tổ chức phát hành cung cấp các giấy tờ, tài liệu thông tin cần thiết liên quan đến thủ tục phát hành và số lượng, chủng loại chứng khoán dự kiến phát hành. Quyền của chủ thể bảo lãnh phát hành chứng khoán Quyền yêu cầu tổ chức phát hành thanh toán phí dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán theo thỏa thuận. Nghĩa vụ của chủ thể bảo lãnh phát hành chứng khoán Nghĩa vụ thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng. Nghĩa vụ mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết cho người đầu tư trong trường hợp cam kết bảo lãnh chắc chắn. Nghĩa vụ thanh toán số tiền thu được từ việc phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 32 Đặc trưng Chủ thể Hình thức Nội dung Các tổ chức chuyên nghiệp. Ví dụ: Công ty chứng khoán. Hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán. Phân tích các thông tin về chứng khoán. Cung cấp các kết quả phân tích về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Đưa ra các kiến nghị cần thiết với khách hàng. d. Tư vấn đầu tư chứng khoán • Khái niệm (Khoản 23 Điều 6 Luật Chứng khoán): Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 33 • Hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán (bên tư vấn) với nhà đầu tư (bên được tư vấn), theo đó bên tư vấn có nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng là nhà đầu tư các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và các khuyến nghị liên quan đến chứng khoán để họ tự đưa ra quyết định đầu tư, còn khách hàng – nhà đầu tư có nghĩa vụ chi trả tiền thù lao dịch vụ tư vấn đầu tư cho công ty chứng khoán. Nội dung của hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán Điều khoản về đối tượng hợp đồng Điều khoản về giá cả dịch vụ Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 34 • Quyền và nghĩa vụ của chủ thể cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Quyền Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán. Nghĩa vụ Nghĩa vụ thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó. Nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích về chứng khoán và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về đầu tư chứng khoán (nghĩa vụ chính yếu). v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 35 e. Hoạt động quản lí danh mục đầu tư chứng khoán • Khái niệm (Khoản 26 Điều 6 Luật Chứng khoán 2013) là việc công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lí theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Đặc trưng Chủ thể Hình thức Nội dung Bên được ủy quyền: Công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán. Sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào chứng khoán. Trực tiếp nắm giữ và bán chứng khoán trên thị trường khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của nhà đầu tư. Bên ủy quyền: Nhà đầu tư. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 36 • Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng (nhà đầu tư), theo đó công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán chấp nhận sự ủy thác của khách hàng trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và quản lí các khoản mục đầu tư của khách hàng vì quyền lợi của họ để được hưởng phí dịch vụ ủy thác do khách hàng thanh toán. Nội dung của hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán Điều khoản về đối tượng của hợp đồng Mức phí dịch vụ ủy thác Điều khoản về thời hạn ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán. Quyền và nghĩa vụ của các bên v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 37 • Quyền và nghĩa vụ Quyền Quyền yêu cầu khách hàng chuyển giao cho mình khoản tiền mà khách hàng quyết định đầu tư vào chứng khoán. Ngoài ra cũng cần được khách hàng chứng minh tính hợp pháp về nguồn gốc của khoản đầu tư vào chứng khoán cũng như các thông tin về mục đích đầu tư của khách hàng. Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán. Nghĩa vụ Nghĩa vụ thực hiện các công việc mà khách hàng ủy thác trong hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí danh mục đầu tư chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 38 f. Hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán • Khái niệm (pháp luật không quy định – xét về mặt học thuật): là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, theo đó công ty quản lí quỹ chấp nhận sự ủy thác của các nhà đầu tư để tiến hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và trực tiếp quản lí, điều hành quản lí quỹ này vào mục đích đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư. Đặc trưng Chủ thể Hình thức Nội dung Công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán theo sự ủy thác của nhà đầu tư. Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. Làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán. Trực tiếp quản lí và sử dụng nguồn vốn đầu tư của quỹ. Thực hiện việc phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà đầu tư theo tỉ lệ vốn góp, trên cơ sở kết quả quỹ đầu tư chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 39 • Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí quỹ đầu tư chứng khoán (bản chất là hợp đồng dịch vụ): là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng là nhóm các nhà đầu tư chứng khoán, theo đó công ty quản lí quỹ chấp nhận sự ủy thác của khách hàng để tiến hành việc thành lập, quản lí và điều hành quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và được nhận tiền phí dịch vụ quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. Nội dung của hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí quỹ đầu tư chứng khoán Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Điều khoản về giá cả dịch vụ. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 40 • Quyền và nghĩa vụ Quyền Quyền yêu cầu các nhà đầu tư cung cấp cho mình những thông tin, tài liệu, giấy tờ cần thiết cùng với nguồn vốn đầu tư để làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán. Quyền yêu cầu khách hàng là các nhà đầu tư trả phí dịch vụ quản lí quỹ đầu tư và các khoản tiền thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quản lí quỹ. Nghĩa vụ Nghĩa vụ thực hiện các công việc theo sự ủy thác của các nhà đầu tư trong hợp đồng dịch vụ quản lí quỹ đầu tư chứng khoán. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 41 g. Hoạt động lưu kí chứng khoán • Khái niệm (Khoản 24 Điều 6 Luật Chứng khoán 2013): là việc các tổ chức lưu kí nhận kí gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán. Đặc trưng Chủ thể Hình thức Nội dung Trung tâm lưu kí chứng khoán. Hợp đồng dịch vụ lưu kí chứng khoán. Giúp khách hàng thực hiện các quyền của họ liên quan đến chứng khoán. Chuyển giao chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng. Nhận kí gửi chứng khoán của khách hàng để bảo quản. Công ty chứng khoán. Các ngân hàng thương mại đã đăng kí hoạt động lưu kí chứng khoán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 42 • Hợp đồng dịch vụ lưu kí chứng khoán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức lưu kí chứng khoán với khách hàng, theo đó tổ chức lưu kí nhận kí gửi chứng khoán của khách hàng, bảo quản, chuyển giao chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng và thực hiện giúp khách hàng các quyền liên quan đến chứng khoán để được nhận phí dịch vụ lưu kí chứng khoán. Nội dung của hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lí quỹ đầu tư chứng khoán Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Điều khoản về giá cả dịch vụ. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. v1.0015103211 4.2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN (tiếp theo) 43 • Quyền và nghĩa vụ Quyền Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiệc việc lưu kí chứng khoán. Quyền thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán đối với khách hàng sử dụng dịch vụ lưu kí chứng khoán. Nghĩa vụ Nghĩa vụ thực hiện cho khách hàng các công việc liên quan đến dịch vụ lưu kí chứng khoán đã cam kết. Nghĩa vụ bảo mật thông tin liên quan đến tài sản chứng khoán của khách hàng đang lưu kí tại tổ chức cung ứng dịch vụ lưu kí. v1.0015103211 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 44 Bài học đã đưa ra những kiến thức: • Về các chủ thể tham gia hỗ trợ hoạt động kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán; công ty quản lí đầu tư và ngân hàng giám sát. • Đồng thời cũng trình bày được khái niệm đặc điểm, các loại hợp đồng được sử dụng; cùng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia những hoạt động kinh doanh chứng khoán cụ thể như môi giới, tự doanh, hay tư vấn đầu tư chứng khoán
File đính kèm:
- bai_giang_phap_luat_thi_truong_chung_khoan_bai_4_phap_luat_v.pdf