Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)
Nội dung
Bài học này sẽ giới thiệu cho các bạn học viên thêm một nội dung quan trọng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công tác lập các
báo cáo tài chính dự báo. Ngoài ra, bài học còn đưa ra một ứng dụng phân tích tài chính cụ
thể của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô để giúp người học tiếp cận với ví dụ cụ thể trong
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu
Nắm được ý nghĩa của hoạt động dự báo tài chính đối với doanh nghiệp.
Thiết lập phương pháp, quy trình và cơ sở để lập dự báo báo cáo tài chính.
Vai trò của dự báo doanh thu cũng như dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối
kế toán.
Các nội dung cơ bản trong dự báo ngân quỹ.
Biết cách lập báo cáo tài chính dự báo theo phương pháp tỷ phần doanh thu, phân tích
thống kê giá vốn và chi phí.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)

Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 120 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 BÀI 8 DỰ BÁO BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (Dùng cho sinh viên trong ngành), PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2014. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài học này sẽ giới thiệu cho các bạn học viên thêm một nội dung quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công tác lập các báo cáo tài chính dự báo. Ngoài ra, bài học còn đưa ra một ứng dụng phân tích tài chính cụ thể của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô để giúp người học tiếp cận với ví dụ cụ thể trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu Nắm được ý nghĩa của hoạt động dự báo tài chính đối với doanh nghiệp. Thiết lập phương pháp, quy trình và cơ sở để lập dự báo báo cáo tài chính. Vai trò của dự báo doanh thu cũng như dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối kế toán. Các nội dung cơ bản trong dự báo ngân quỹ. Biết cách lập báo cáo tài chính dự báo theo phương pháp tỷ phần doanh thu, phân tích thống kê giá vốn và chi phí. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 121 Tình huống dẫn nhập Tầm quan trọng của dự báo đối với hoạt động của doanh nghiệp Cách đây gần 7 năm, vào tháng 5/2008, ông Arjun Murti, chuyên gia dầu lửa hàng đầu của Goldman Sachs, từng dự báo trong 2 năm tiếp theo giá dầu sẽ lên đến 200 USD/thùng. 6 tháng sau, giá dầu rớt xuống còn 34 USD/thùng. Nhiều doanh nghiệp đi theo dự báo này và nhận được những tổn thất nặng nề, thậm chí phá sản với kế hoạch kinh doanh của mình. Những dự báo sai lầm tương tự của tổ chức tài chính khổng lồ này là một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới đại khủng hoảng kinh tế 2008 – 2012. Người ta từng xem tổ chức này là một trong những “thủ phạm” của đại suy thoái kinh tế. 1. Tầm quan trọng của công tác dự báo đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp là gì? 2. Các yếu tố cần thiết nào giúp doanh nghiệp đưa ra được các dự báo với độ chính xác cao? Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 122 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 8.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự báo báo cáo tài chính Khái niệm: Trong tài chính doanh nghiệp, dự báo tài chính là quá trình xem xét quá khứ, nhìn nhận hiện tại và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai đặt trong viễn cảnh nhất định. Các dự báo này chủ yếu được thể hiện thông qua các báo cáo tài chính dự báo của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Dự báo tính hình tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp xác định được hướng đi, và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Với những thông tin công bố của một doanh nghiệp cũng những thông tin về ngành và những giả thiết hợp lý, nhà quản lý doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư cũng có thể thiết lập dự báo tài chính cho doanh nghiệp, từ đó có cái nhìn sâu hơn, chi tiết hơn vào năng lực hiện tại cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra đây cũng là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về doanh nghiệp, cụ thể hơn là về cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp. 8.2. Quy trình và căn cứ lập báo cáo tài chính dự báo 8.2.1. Quy trình lập dự báo báo cáo tài chính của doanh nghiệp Quy trình lập kế hoạch tài chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Thu thập và phân tích thông tin. Cũng như các nội dung phân tích đã được trình bày trước đây, các thông tin dùng để lập dự báo BCTC của doanh nghiệp được lấy từ bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Các thông tin nội bộ doanh nghiệp chủ yếu nhất chính là các báo cáo tài chính trong những kỳ gần đây (thông thường 3 – 5 năm), ngoài ra cũng cần thu thập các thông tin khác như ngành nghề kinh doanh, quy mô, hệ thống nhân sự cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác dự báo như tinh hình kinh tế vĩ mô, tình hình của các doanh nghiệp trong ngành, các chính sách của chính phủ Giai đoạn 2: Soạn thảo dự báo. Trên cơ sở tài liệu thông tin thu thập được, bộ phận lập dự báo sẽ sử dụng những phương pháp nhất định tiến hành và xác định dự báo sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nội dung chính của giai đoạn này sẽ được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo của bài học. Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công đoạn: o Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu. o Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong các hoạt động. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 123 8.2.2. Những căn cứ chủ yếu lập dự báo tài chính Để đưa ra được những dự báo tài chính có độ chính xác cao, doanh nghiệp cần chú trọng nhiều đến các nguồn thông tin sau: Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước: Nếu không có thay đổi nhiều về quy mô hoạt động hay trang thiết bị máy móc, khoa học kỹ thuật thì các thông số, tỉ lệ trong các báo cáo tài chính dự báo sẽ tương tự như các báo cáo tài chính gần đây của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp khác có thay đổi đáng kể về chiến lược hoạt động thì chúng ta cũng căn cứ vào các kết quả kỳ trước và dự báo về sự thay đổi sao cho phù hợp nhất. Các chiến lược hay định hướng tài chính của doanh nghiệp. Đây là những thông tin quan trọng để đánh giá dự báo các thông số tài chính của doanh nghiệp trong kỳ, ví dụ doanh nghiệp có chiến lược quảng cáo mạnh trong kỳ tới để tăng doanh số bán hàng, mở rộng quan hệ khách hàng hay thị phần, khi đó các dự báo về tình hình doanh thu và chi phí quảng cáo của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Do đó nhà lập dự báo rất cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng từ chiến lược hay định hướng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới. Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn. Những thông tin này cũng không thể thiếu trong quá trình lập dự báo của doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới. Ví dụ nếu chính phủ quyết định hỗ trợ cho ngành sản xuất của doanh nghiệp bằng các chính sách kích cầu hay đặt hạn ngạch, thuế quan đối với các sản phẩm nhập khẩu thì doanh số của doanh nghiệp sẽ biến động, cụ thể là có sự tăng lên và nhà lập dự báo cần nắm được điều này. Những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán, sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính. Đây là những thông tin hữu ích giúp các nhà dự báo đánh giá được khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong thời gian tới. Ví dụ lãi suất có xu hướng tăng sẽ khiến cho chi phí huy động vốn của doanh nghiệp tăng lên và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 8.3. Phương pháp lập dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp Các bước tiến hành lập dự báo Báo cáo tài chính theo phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu: Xác định tỉ lệ tăng trưởng doanh thu. Xác định các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu. Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh. Dự báo bảng cân đối kế toán và xác định nhu cầu vốn bổ sung. Điều chỉnh dự báo. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 124 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 8.4. Lập dự báo báo cáo kết quả kinh doanh Lập dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 bước sau: Bước 1: Dự báo doanh thu. Bước 2: Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu bằng cách xác định tỷ lệ chi phí trên doanh thu của kỳ trước, từ đó có thể điều chỉnh thích hợp dự kiến cho kỳ này. Bước 3: Trên cơ sở xác định các yếu tố trên, dự kiến sơ bộ Bảng kết quả kinh doanh. 8.4.1. Dự báo doanh thu Tầm quan trọng của dự báo doanh thu Dự báo doanh thu là vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi lẽ doanh thu là điểm khởi đầu chi phối hầu hết các vấn đề tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do vậy để tiến hành lập các báo cáo tài chính dự báo thì trước tiên doanh nghiệp phải đưa ra dự báo về doanh thu trong kỳ tới của doanh nghiệp sao cho chính xác nhất, như đã nói dự báo doanh thu cần tham khảo nhiều thông tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đây là công việc không hề đơn giản, nếu thị trường mở rộng hơn nhiều so với dự báo doanh nghiệp có thể đối mặt với việc mất thị phần và khách hàng do lượng dự trữ hàng hóa thấp, ngược lại nếu dự báo quá lạc quan về doanh thu có thể khiến cho doanh nghiệp tồn đọng quá nhiều hàng hóa gây lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Những yếu tố cần xem xét trong dự báo doanh thu Dự báo doanh thu là vấn đề phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố như: o Triển vọng của nền kinh tế Sức mạnh của nền kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp do tiến hành dự báo sai về triển vọng của nền kinh tế trong tương lai nên đưa ra các số liệu về dự báo doanh số của doanh nghiệp không chính xác, điều này khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi tiến hành hoạt động quản lý của mình dựa vào các số liệu dự báo đó. o Thị phần và khả năng cạnh tranh Đây cũng là nội dung quan trọng khi đưa ra dự báo doanh thu của doanh nghiệp, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị phần của hãng hay doanh số của hãng như sự gia nhập của các hãng mới với giá thấp hơn khiến cho doanh số dự báo trong kỳ tới của doanh nghiệp sụt giảm. o Chính sách giá cả Chính sách giá cả cũng ảnh hưởng đến kết quả dự báo doanh thu của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp tiến hành giảm giá sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường hay gia tăng khả năng cạnh tranh cũng đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp lên, ngược lại việc tăng giá để bù đắp các chi phí tăng lên cũng sẽ khiến cho doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 125 o Chính sách marketing và chính sách tín dụng thương mại với khách hàng Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xem xét khi dự báo tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp theo đuổi chính sách tín dụng thả lỏng, kéo dài thời gian chậm thanh toán cho khách hàng sẽ tăng khả năng bán hàng của doanh nghiệp và ngược lại chính sách tín dụng thắt chặt sẽ khiến cho doanh số giao dịch với doanh nghiệp giảm xuống. o Yếu tố lạm phát, chính sách của chính phủ Những yếu tố của nền kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách khuyến khích hay hạn chế của chính phủ đối với sản phẩm trong ngành cũng có tác động không nhỏ đến doanh thu của doanh nghiệp và để đưa ra được các dự báo chính xác cao thì không thể bỏ qua các nội dung này. Cách thức dự báo doanh thu Dự báo doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trong những thời kỳ trước đó, thông thường, xem xét doanh thu trong khoảng từ 3 – 5 năm trước đó. Cần phân tích đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm đó trên cơ sở đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh thu. Tính toán, xem xét tốc độ tăng trưởng của thời kỳ đã qua và dự kiến cho kỳ sắp tới cho từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra dự báo doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Ví dụ về lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp. Lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp TLC 2012 với các thông tin về báo cáo KQKD 2011 và dự báo giá sản phẩm năm 2012 như sau: Giá bán sản phẩm tăng đối với mô hình sản xuất X và Y lần lượt là $20 lên $25 và $40 lên $50. Sự tăng giá bán này là cần thiết đối với doanh nghiệp để bù đắp sự tăng lên về chi phí lương, nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung. Báo cáo kết quả kinh doanh của TLC 2011 Đơn vị: $ Doanh thu Mô hình X (1.000sp, giá 20$/sp) 20.000 Mô hình Y (2.000sp, giá 40$/sp) 80.000 Tổng doanh thu 100.000 Giá vốn hàng bán Lương 28.500 Vật liệu A 8.000 Vật liệu B 5.500 Chi phí sản xuất chung 38.000 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 126 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 Tổng giá vốn hàng bán 80.000 Lợi nhuận gộp 20.000 Chi phí hoạt động 10.000 Lợi nhuận hoạt động 10.000 Chi phí lãi vay 1.000 Lợi nhuận trước thuế 9.000 Thuế TNDN (15%) 1.350 Lợi nhuận sau thuế 7.650 Trả cổ tức cho cổ đông thường 4.000 Lợi nhuận giữ lại 3.650 Từ các số liệu trên ta tiến hành lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp TLC bao gồm sản phẩm X và sản phẩm Y, cụ thể kết quả như sau: Dự báo doanh thu TLC 2012 Sản lượng tiêu thụ Mô hình X 1.500 Mô hình Y 1.950 Doanh thu Mô hình X ($25/sp) 37.500 Mô hình Y ($50/sp) 97.500 Tổng doanh thu 135.000 8.4.2. Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu Sau khi tiến hành dự báo doanh thu năm tới, doanh nghiệp cần xác định tỷ phần (%) của các chi phí (chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và chi phí lãi vay) với doanh thu dự báo. Thông thường các tỷ số này được tính toán dựa vào các tỷ phần trong những báo cáo tài chính của kỳ trước. Ví dụ: Với doanh nghiệp TLC, từ báo cáo KQKD của doanh nghiệp năm 2011, ta xác định được các tỉ số như sau: Giá vốn hàng bán 80.000 Doanh thu = 100.000 = 80% Chi phí lãi vay 1.000 Doanh thu = 100.000 = 1% Chi phí hoạt động 10.000 Doanh thu = 100.000 = 10% Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 127 8.4.3. Lập dự báo báo cáo kết quả kinh doanh Trên cơ sở xác định được các dự báo về doanh thu và chi phí trên, nhà dự báo sẽ tiến hành lập dự kiến sơ bộ Bảng kết quả kinh doanh dự báo. Ví dụ: Dự báo BCKQKD công ty TLC năm 2012 Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo của TLC 2012 Đơn vị: $ Doanh thu 135.000 Giá vốn hàng bán (80% doanh thu) 108.000 Lợi nhuận gộp 27.000 Chi phí hoạt động (10% doanh thu) 13.500 Lợi nhuận hoạt động 13.500 Chi phí lãi vay (1% doanh thu) 1.350 Lợi nhuận trước thuế 12.150 Thuế thu nhập doanh nghiệp (15%) 1.823 Lợi nhuận sau thuế 10.328 Trả cổ tức 4.000 Lợi nhuận giữ lại 6.328 8.5. Lập bảng cân đối kế toán dự báo Khi tiến hành dự báo bảng cân đối kế toán, cần quan chú ý các nội dung chính sau: 8.5.1. Dự kiến nhu cầu tài sản tăng thêm Lập dự báo Bảng cân đối kế toán theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu dựa trên cơ sở nguyên lý mối liên hệ giữa doanh thu và tài sản, tài sản và nguồn tài trợ để cân đối với nhu cầu. Để tăng doanh thu đòi hỏi phải gia tăng tài sản tương ứng tạo ra nền tảng cho việc tăng doanh thu. Tài sản lưu động nhìn chung th ... y đang gia tăng vốn chủ sở hữu so với tổng vốn. Điều này được chứng minh thông qua hai đợt phát hành cổ phiếu gần đây của doanh nghiệp (năm 2014 thu được hơn 1.300 tỉ đồng), nhờ có uy tín cao mà công ty tiến hành huy động được lượng vốn chủ sở hữu lớn phục vụ cho đầu tư. 8.7.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn công ty Kinh đô năm 2014 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014 2013 Sử dụng vốn Nguồn vốn Tài Sản Tài sản ngắn hạn 4.324.132 3.208.952 Tiền và các khoản tương đương tiền 2.467.178 1.958.065 509.113 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 700.101 39.480 660.621 Các khoản phải thu ngắn hạn 784.031 859.893 75.862 Hàng tồn kho 333.740 303.698 30.042 Tài sản ngắn hạn khác 39.082 47.817 8.735 Tài sản dài hạn Nguyên giá TSCĐ 1.613.383 1.371.192 242.191 (Giá trị hao mòn lũy kế) –1.091.499 –939.212 Bất động sản đầu tư 18.872 21.445 2.573 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.480.146 1.272.100 208.046 Tổng tài sản dài hạn khác 158.718 178.235 19.517 Lợi thế thương mại 280.627 326.322 45.695 TỔNG TÀI SẢN 7.875.877 6.378.246 Nguồn vốn Nợ Phải Trả Nợ ngắn hạn 1.535.881 1.265.590 270.291 Nợ dài hạn 52.304 229.440 177.136 Vốn chủ sở hữu Tổng Nguồn Vốn chủ sở hữu 6.186.608 4.881.644 1.304.964 Lợi ích của cổ đông thiểu số 101.083 1.572 99.511 TỔNG NGUỒN VỐN 7.875.877 6.378.246 Tổng 1.827.149 1.827.148 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 140 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 Phân tích diễn biến sử dụng vốn và tạo nguồn vốn của công ty KDC năm 2014 Năm 2014, tổng đầu tư của công ty là 1.827 tỉ, trong đó: o Tiến hành đầu tư tài chính ngắn hạn là khoảng 660 tỉ. Với số lượng vốn đầu tư tài chính lớn cho thấy tham vọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính của công ty năm tới. Hiện công ty đã huy động được lượng tiền mặt lớn (509 tỉ) để chuẩn bị tiếp cho hoạt động mua tập đoàn khác. o Tiến hành mua hàng hóa tồn kho hơn 30 tỉ, sau một thời gian duy trì mức độ giảm trong dự trữ hàng tồn kho, năm 2014 công ty đã đầu tư thêm 30 tỉ vào khoản mục này, điều này cho thấy nhận định về khả năng kinh doanh của công ty năm 2014 là tốt lên. o Tiến hành đầu tư tài sản dài hạn 242 tỉ, ngoài mục tiêu đầu tư tài chính và hàng tồn kho công ty cũng tiền hành đầu tư mở rộng nhà xưởng để gia tăng quy mô sản xuất kinh doanh chính của mình. o Thực hiện trả nợ dài hạn 177 tỉ, thực hiện chiến lược chuyển nợ dài hạn sang nợ ngắn hạn của công ty. Nguồn tài trợ của công ty trong năm này bao gồm: o Thu khoản phải thu 27 tỉ, phù hợp với chính sách thắt chặt tín dụng thương mại của công ty để giảm bớt rủi ro trong quản lý khoản phải thu. o Vay nợ ngắn hạn 270. o Huy động vốn chủ sở hữu 1.300 tỉ, chủ yếu từ hoạt động phat hành cổ phiếu của công ty trong năm 2014. 8.7.3. Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng Năm 2014 2013 2012 2011 2010 Vốn lưu động ròng 2.788.251 1.943.362 936.323 774.973 1.295.540 Nhu cầu vốn lưu động ròng 1.117.771 1.163.591 1.198.720 1.122.943 1.452.683 Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty Kinh Đô các năm: Vốn lưu động ròng các năm của công ty luôn dương cho thấy công ty luôn duy trì được tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản nợ của mình. Ngoài ra tài sản dài hạn của công ty cũng được đảm bảo bởi nguồn vốn dài hạn, là nguồn vốn có tính ổn định cao. Nhu cầu vốn lưu động ròng các năm gần đây (2013, 2014) đều nhỏ hơn vốn lưu động ròng khá nhiều. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, tiền và tương đương tiền cùng đầu tư tài chính ngắn hạn là cao vì đây là xu hướng của doanh nghiệp trong thời gian tới. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 141 8.7.4. Phân tích tỉ số tài chính 8.7.4.1. Phân tích khả năng hoạt động của công ty Kinh Đô Các chỉ số về khả năng hoạt động của công ty KDC STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Kỳ thu tiền bình quân 57,78 68,82 75,15 62,33 192,34 2 Vòng quay hàng tồn kho 8,41 8,51 7,63 6,47 2,87 3 Vòng quay vốn lưu động 1,15 1,42 1,87 1,66 0,83 4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,07 3,33 2,95 2,97 2,06 5 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,63 0,72 0,78 0,73 0,38 Các chỉ số trung bình ngành STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Vòng quay hàng tồn kho 8,3 8,1 7,5 5,1 5,6 2 Kỳ thu tiền bình quân 50,3 65,6 60,2 85,4 90,1 3 Vòng quay vốn lưu động 1,86 2,06 2,02 2,15 2,34 4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,81 0,84 0,89 0,98 1,07 Lưu ý: Thông thường khi tính các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng nguyên tắc lấy kết quả kinh doanh thu được trong kỳ (báo cáo KQKD) chia cho lượng tài sản nhất định đầu tư trong kỳ đó (bảng cân đối kế toán). Tức là ở đây ta lấy số liệu thời kỳ chia cho số liệu thời điểm, do đó các số liệu thời điểm ở mẫu số cần lấy số bình quân (thông thường bằng bình quân số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ) tuy nhiên cho đơn giản ở đây ta sẽ coi các số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty Kinh Đô các năm cũng là số dư bình quân của năm đó. Phân tích kỳ thu tiền bình quân của KDC o Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2014 là 57,78 cho biết bình quân sau khi bán hàng thì sau 57,78 ngày doanh nghiệp sẽ thu được tiền. o Kỳ thu tiền bình quân của công ty cho thấy chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp. o Từ năm 2012 – 2014, kỳ thu tiền của kinh đô có xu hướng giảm cho thấy công ty dần thắt chặt các chính sách tín dụng thương mại nhằm giảm rủi ro dòng tiền. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì mức tăng doanh thu trong thời gian này, điều đó cho thấy hiệu quả trong hoạt động bán hàng của công ty đang tiến triển tốt, quản lý thu tiền khách hàng của công ty cũng tốt hơn và tình hình tài chính của khách hàng cũng trở nên tốt hơn. o Kỳ thu tiền bình quân của công ty so với trung bình ngành là cao hơn, một phần cho thấy công ty có chính sách tín dụng thương mại thoáng để thu hút Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 142 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 khách hàng nhưng cũng có thể do khả năng quản lý khoản phai thu của doanh nghiệp là chưa tốt. Phân tích vòng quay hàng tồn kho của công ty KDC o Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2014 là 8,14 cho biết trong năm 2014 bình quân hàng tồn kho của công ty thực hiện được 8,14 vòng chu chuyển. o Vòng quay Hàng tồn kho của công ty có sự tăng trưởng khá mạnh trong giai đoạn từ 2010 đến 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Tuy nhiên mức nếu so sánh giá vốn hàng bán của công ty có sự tăng đều các năm, vòng quay hàng tồn kho (HTK) năm 2014 giảm chủ yếu là do HTK bình quân của năm cao hơn 2013. Điều này cho thấy công ty cần chú trọng hơn nữa công tác quản lý HTK, tập trung đẩy mạnh tốc độ bán hàng. o Vòng quay HTK của công ty những năm gần đây (2013, 2014) hơn trung bình ngành cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là tương đối tốt. Phân tích vòng quay vốn lưu động o Vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2014 là 1,15 cho biết năm 2014 trung bình công ty đầu tư 1 đồng vào TSNH thì thu được 1,15 doanh thu thuần. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 143 o Tỷ số này của doanh nghiệp nhưng năm gần đây có xu hướng giảm do doanh nghiệp hiện tại đang huy động lượng vốn lớn để phục vụ chiến lược đầu tư tài chính của mình. o So với trung bình ngành thì tỷ số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp cũng thấp hơn bới hiện tại chiến lược của doanh nghiệp là huy động vốn và đầu tư tài chính, khoản đầu tư này tạm thời chưa đêm lại kêt quả do vậy so với trung bình ngành còn thấp. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty KDC Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty Kinh Đô năm 2014 là 3,07 cho biết trong năm 2014 trung bình công ty đầu tư 1 đồng vào TSCĐ thì thu được 3,07 đồng doanh thu thuần. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty KDC o Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2014 là 0,63 cho biết năm 2014 bình quân công ty đầu tư 1 đồng vào tài sản thì thu được 0,63 đồng doanh thu thuần. o Cũng giống như tài sản lưu động, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty những năm gần đây có xu hướng giảm do công ty mới huy động một lượng vốn lớn để đầu tư tài chính và dự định đầu tư tài chính trong thời gian tới. o Cũng do các hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực chính (thực phẩm) nên hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp so với trung bình ngành cũng chưa cao. 8.7.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Kinh Đô Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty KDC STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,82 2,54 1,69 1,43 2,25 2 Khả năng thanh toán nhanh 2,12 2,26 1,44 1,16 1,79 3 Khả năng thanh toán tức thời 1,61 1,55 0,61 0,54 0,65 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 144 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 Chỉ số trung bình ngành STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,75 1,59 1,83 1,86 1,9 2 Khả năng thanh toán nhanh 1,4 1,27 1,35 1,12 1,34 3 Khả năng thanh toán tức thời 0,44 0,56 0,54 0,98 0,58 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn o Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2014 là 2,82 cho biết tại thời điểm cuối 2014, trung bình 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bới 2,82 đồng tài sản ngắn hạn. Từ 2010 đến 2014, tỷ số này luôn lớn hơn 1 cho thấy công ty đảm bảo tốt khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. o Tỷ số này năm 2011 giảm đang kể so với 2010 một phần là do công ty huy động một lượng vốn nợ lớn trong thời gian này, chủ yếu từ nợ ngắn hạn, trong khi đó tài sản ngắn hạn chỉ tăng nhẹ. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2014 chỉ số này tăng dần cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ngày một cải thiện, đặc biệt năm 2013 và năm 2014. o Xu hướng của doanh nghiệp trong thời gian gần đầu tăng lên chủ yếu do khoản đàu tư tài chính và tiền của doanh nghiệp tăng (phải thu và HTK tăng không đáng kể). o So với trung bình ngành thì chỉ số của doanh nghiệp ở mức cao hơn bởi hiện doanh nghiệp đang dự trữ một lượng tiền và chứng khoán thanh khoản cao phục vụ cho mục đích đầu tư tài chính trong thời gian tới. Phân tích khả năng thanh toán nhanh Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 145 o Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2014 là 2,12 cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi 2,12 đồng tài sản có tính thanh khoản cao. o Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng vọt những năm gần đây và cao hơn trung bình ngành chủ yếu do lượng tài sản ngắn hạn (tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn) của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, để phục vụ mục tiêu đầu tư tài chính sắp tới của doanh nghiệp. Phân tích khả năng thanh toán thức thời o Khả năng thanh toán tức thời của công ty là 1,61 năm 2014 cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thay toán ngay bới 1,61 đồng tiền, các khoản tương đương tiền. o Do dữ trữ lượng tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn lớn trong những năm gần đây nên chỉ số này của doanh nghiệp khả cao ở thời điểm hiện tại. 8.7.4.3. Phân tích khả năng cân đối vốn của công ty KDC Nhóm chỉ số khả năng cân đối vốn của công ty KDC STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Hệ số nơ 0,20 0,23 0,27 0,34 0,24 2 Hệ số tự tài trợ 0,80 0,77 0,73 0,66 0,76 3 Hệ số nợ/vcsh 0,25 0,31 0,36 0,51 0,31 4 Khả năng thanh toán lãi vay 32,98 15,26 6,19 3,98 16,87 Chỉ số trung bình ngành STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Hệ số nơ 0,45 0,41 0,41 0,34 0,36 2 Hệ số tự tài trợ 0,55 0,59 0,59 0,66 0,64 3 Hệ số nợ/vcsh 0,82 0,69 0,69 0,52 0,56 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 146 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty KDC Hệ số nợ và hệ số VCSH của công ty Kinh Đô năm 2014 lần lượt là 0,2 và 0,8 cho biết năm 2014 cứ 1 đồng tài sản của công ty thì có 0,2 đồng là huy động từ vốn nợ vay và 0,8 đồng là huy động từ vốn chủ sở hữu. Hay theo như tỷ số Nợ/VCSH = 0,25 cho biết cứ 1 đồng nợ được đảm bảo bởi 4 đồng VCSH của công ty. Hệ số nợ khá thấp so với trung bình ngành và có xu hướng thấp dần cho thấy công ty duy trì mức độ đảm bảo về mặt tài chính là khá tốt, tuy nhiên lượng vốn CSH với chi phí tài chính cao cũng sẽ khiến cho tỷ số suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu thấp do tỷ số đòn bẩy tài chính không cao. 8.7.4.4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Doanh lợi doanh thu 10,83% 10,83% 8,26% 6,44% 27,03% 2 Doanh lợi tổng tài sản 6,81% 7,74% 6,42% 4,71% 10,37% 3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 8,67% 10,12% 8,83% 7,17% 13,98% Các chỉ số trung bình ngành STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 1 Doanh lợi doanh thu 12% 13% 14% 16% 20% 2 Doanh lợi tổng tài sản 10% 11% 12% 15% 22% 3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 20% 22% 23% 26% 34% Phân tích chỉ số doanh lợi doanh thu của công ty KDC o Năm 2014, ROS của công ty là 10,83% cho biết trong năm này cứ 100 đồng doanh thu của công ty thì đem về 10,83 đồng lợi nhuận sau thuế. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 147 o Chỉ số này có cải thiện trong những năm gần đây do công ty cũng chú trọng đến đầu tư phát triển kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí. o Tuy nhiên so với trung bình ngành thì chỉ tiêu này còn thấp cho thấy công ty cần chú trọng hơn đến công tác quản lý chi phí nhằm tạo được tỉ suất ROS cao hơn. Phân tích chỉ số doanh lợi trên tổng tài sản của công ty KDC o ROA của công ty KDC năm 2014 là 6,81% cho biết trong năm này công ty đầu tư 100 đồng vào tài sản thì tạo được 6,81 đồng lợi nhuận sau thuế. o Chỉ số này có sự tăng lên trong năm 2013 và giảm trong năm 2014 do trong giai đoạn 2014 công ty mới huy động một lượng vốn lớn để đầu tư nhưng chưa tạo ra được kết quả, để xác định được hiệu quả của khoản đầu tư này ta cần thêm thời gian. Phân tích tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty KDC ROE của công ty năm 2014 là 8,67% cho biết trong năm này công ty đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 8,67 đồng lợi nhuận, đo các khoản đầu tư trong năm 2013 và dự định đầu tư năm 2014 chưa được thực hiện khiến công ty còn tồn một lượng vốn lớn chưa đầu tư nên tỷ số này so với ngành còn thấp, ngoài ra việc sử dụng tỷ số nợ thấp cũng khiến cho ROE của công ty so với ngành là không cao. Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 148 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 Tóm lược cuối bài Lập dự báo báo cáo tài chính buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới những vấn đề trong tương lai thông qua việc kiểm tra và đánh giá hàng loạt số liệu của mình. Thông qua bài 8 này, chúng tôi đã mô tả những gì dự báo báo cáo tài chính cần phải thực hiện của doanh nghiệp và những nhân tố cần có cũng như các bước cơ bản để xây dựng các báo cáo tài chính dự báo. Lập các dự báo tài chính không chỉ bắt đầu từ những hoạt động máy móc đơn thuần. Lập dự báo báo cáo tài chính thường xuyên sẽ gắn kết được mối liên hệ giữa mục tiêu phát triển và những giá trị tạo ra của doanh nghiệp.
File đính kèm:
bai_giang_phan_tich_tai_chinh_bai_8_du_bao_bao_cao_tai_chinh.pdf