Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)

Nội dung

Bài học này sẽ giới thiệu cho các bạn học viên thêm một nội dung quan trọng trong phân

tích tài chính doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công tác lập các

báo cáo tài chính dự báo. Ngoài ra, bài học còn đưa ra một ứng dụng phân tích tài chính cụ

thể của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô để giúp người học tiếp cận với ví dụ cụ thể trong

phân tích tài chính doanh nghiệp.

Mục tiêu

 Nắm được ý nghĩa của hoạt động dự báo tài chính đối với doanh nghiệp.

 Thiết lập phương pháp, quy trình và cơ sở để lập dự báo báo cáo tài chính.

 Vai trò của dự báo doanh thu cũng như dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối

kế toán.

 Các nội dung cơ bản trong dự báo ngân quỹ.

 Biết cách lập báo cáo tài chính dự báo theo phương pháp tỷ phần doanh thu, phân tích

thống kê giá vốn và chi phí.

pdf 29 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)

Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 8: Dự báo Báo cáo tài chính (Bản đẹp)
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
120 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
BÀI 8 
DỰ BÁO BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: Sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (Dùng cho sinh viên trong 
ngành), PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2014. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài học này sẽ giới thiệu cho các bạn học viên thêm một nội dung quan trọng trong phân 
tích tài chính doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công tác lập các 
báo cáo tài chính dự báo. Ngoài ra, bài học còn đưa ra một ứng dụng phân tích tài chính cụ 
thể của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô để giúp người học tiếp cận với ví dụ cụ thể trong 
phân tích tài chính doanh nghiệp. 
Mục tiêu 
 Nắm được ý nghĩa của hoạt động dự báo tài chính đối với doanh nghiệp. 
 Thiết lập phương pháp, quy trình và cơ sở để lập dự báo báo cáo tài chính. 
 Vai trò của dự báo doanh thu cũng như dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối 
kế toán. 
 Các nội dung cơ bản trong dự báo ngân quỹ. 
 Biết cách lập báo cáo tài chính dự báo theo phương pháp tỷ phần doanh thu, phân tích 
thống kê giá vốn và chi phí. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 121 
Tình huống dẫn nhập 
Tầm quan trọng của dự báo đối với hoạt động của doanh nghiệp 
Cách đây gần 7 năm, vào tháng 5/2008, ông Arjun Murti, chuyên gia dầu lửa hàng đầu của 
Goldman Sachs, từng dự báo trong 2 năm tiếp theo giá dầu sẽ lên đến 200 USD/thùng. 6 tháng 
sau, giá dầu rớt xuống còn 34 USD/thùng. Nhiều doanh nghiệp đi theo dự báo này và nhận được 
những tổn thất nặng nề, thậm chí phá sản với kế hoạch kinh doanh của mình. Những dự báo sai 
lầm tương tự của tổ chức tài chính khổng lồ này là một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới đại 
khủng hoảng kinh tế 2008 – 2012. Người ta từng xem tổ chức này là một trong những “thủ phạm” 
của đại suy thoái kinh tế. 
1. Tầm quan trọng của công tác dự báo đối với kết quả hoạt động của doanh 
nghiệp là gì? 
2. Các yếu tố cần thiết nào giúp doanh nghiệp đưa ra được các dự báo với độ 
chính xác cao? 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
122 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
8.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự báo báo cáo tài chính 
 Khái niệm: Trong tài chính doanh nghiệp, dự báo 
tài chính là quá trình xem xét quá khứ, nhìn nhận 
hiện tại và dự đoán tình hình tài chính của doanh 
nghiệp trong tương lai đặt trong viễn cảnh nhất 
định. Các dự báo này chủ yếu được thể hiện thông 
qua các báo cáo tài chính dự báo của doanh nghiệp. 
 Ý nghĩa: Dự báo tính hình tài chính đóng vai trò 
vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh 
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp xác định được 
hướng đi, và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. 
Với những thông tin công bố của một doanh nghiệp cũng những thông tin về ngành và 
những giả thiết hợp lý, nhà quản lý doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư cũng có thể 
thiết lập dự báo tài chính cho doanh nghiệp, từ đó có cái nhìn sâu hơn, chi tiết hơn vào 
năng lực hiện tại cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra đây 
cũng là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về doanh nghiệp, cụ thể hơn 
là về cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp. 
8.2. Quy trình và căn cứ lập báo cáo tài chính dự báo 
8.2.1. Quy trình lập dự báo báo cáo tài chính của doanh nghiệp 
Quy trình lập kế hoạch tài chính có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: 
 Giai đoạn 1: Thu thập và phân tích thông tin. 
Cũng như các nội dung phân tích đã được trình bày trước đây, các thông tin dùng 
để lập dự báo BCTC của doanh nghiệp được lấy từ bên ngoài cũng như bên trong 
doanh nghiệp. 
Các thông tin nội bộ doanh nghiệp chủ yếu nhất chính là các báo cáo tài chính 
trong những kỳ gần đây (thông thường 3 – 5 năm), ngoài ra cũng cần thu thập các 
thông tin khác như ngành nghề kinh doanh, quy mô, hệ thống nhân sự cũng như 
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác 
dự báo như tinh hình kinh tế vĩ mô, tình hình của các doanh nghiệp trong ngành, 
các chính sách của chính phủ 
 Giai đoạn 2: Soạn thảo dự báo. 
Trên cơ sở tài liệu thông tin thu thập được, bộ phận lập dự báo sẽ sử dụng những 
phương pháp nhất định tiến hành và xác định dự báo sơ bộ về tình hình tài chính 
của doanh nghiệp. Nội dung chính của giai đoạn này sẽ được trình bày chi tiết 
trong các phần tiếp theo của bài học. 
 Giai đoạn 3: Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự báo, bao gồm các công đoạn: 
o Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu. 
o Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát 
hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong các 
hoạt động. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 123 
8.2.2. Những căn cứ chủ yếu lập dự báo tài chính 
Để đưa ra được những dự báo tài chính có độ chính xác cao, doanh nghiệp cần chú 
trọng nhiều đến các nguồn thông tin sau: 
 Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ 
trước: Nếu không có thay đổi nhiều về quy mô hoạt 
động hay trang thiết bị máy móc, khoa học kỹ thuật 
thì các thông số, tỉ lệ trong các báo cáo tài chính dự 
báo sẽ tương tự như các báo cáo tài chính gần đây 
của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp 
khác có thay đổi đáng kể về chiến lược hoạt động 
thì chúng ta cũng căn cứ vào các kết quả kỳ trước 
và dự báo về sự thay đổi sao cho phù hợp nhất. 
 Các chiến lược hay định hướng tài chính của doanh nghiệp. Đây là những thông 
tin quan trọng để đánh giá dự báo các thông số tài chính của doanh nghiệp trong 
kỳ, ví dụ doanh nghiệp có chiến lược quảng cáo mạnh trong kỳ tới để tăng doanh 
số bán hàng, mở rộng quan hệ khách hàng hay thị phần, khi đó các dự báo về tình 
hình doanh thu và chi phí quảng cáo của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Do đó nhà lập 
dự báo rất cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng từ chiến lược hay định hướng tài 
chính của doanh nghiệp trong kỳ tới. 
 Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, và những 
vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như các 
luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn. Những 
thông tin này cũng không thể thiếu trong quá trình lập dự báo của doanh nghiệp 
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số tài chính của doanh nghiệp trong kỳ 
tới. Ví dụ nếu chính phủ quyết định hỗ trợ cho ngành sản xuất của doanh nghiệp 
bằng các chính sách kích cầu hay đặt hạn ngạch, thuế quan đối với các sản phẩm 
nhập khẩu thì doanh số của doanh nghiệp sẽ biến động, cụ thể là có sự tăng lên và 
nhà lập dự báo cần nắm được điều này. 
 Những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là 
môi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán, sự 
phát triển của các Công ty cho thuê tài chính. Đây là những thông tin hữu ích giúp 
các nhà dự báo đánh giá được khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn của doanh 
nghiệp trong thời gian tới. Ví dụ lãi suất có xu hướng tăng sẽ khiến cho chi phí 
huy động vốn của doanh nghiệp tăng lên và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 
8.3. Phương pháp lập dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp 
Các bước tiến hành lập dự báo Báo cáo tài chính theo phương pháp tỉ lệ phần trăm 
trên doanh thu: 
 Xác định tỉ lệ tăng trưởng doanh thu. 
 Xác định các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu. 
 Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh. 
 Dự báo bảng cân đối kế toán và xác định nhu cầu vốn bổ sung. 
 Điều chỉnh dự báo. 
 Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
124 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
8.4. Lập dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 
Lập dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 bước sau: 
 Bước 1: Dự báo doanh thu. 
 Bước 2: Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu bằng cách xác định tỷ lệ chi phí 
trên doanh thu của kỳ trước, từ đó có thể điều chỉnh thích hợp dự kiến cho kỳ này. 
 Bước 3: Trên cơ sở xác định các yếu tố trên, dự kiến sơ bộ Bảng kết quả kinh doanh. 
8.4.1. Dự báo doanh thu 
 Tầm quan trọng của dự báo doanh thu 
Dự báo doanh thu là vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi 
lẽ doanh thu là điểm khởi đầu chi phối hầu hết các 
vấn đề tài chính và các hoạt động khác của doanh 
nghiệp. Do vậy để tiến hành lập các báo cáo tài 
chính dự báo thì trước tiên doanh nghiệp phải đưa 
ra dự báo về doanh thu trong kỳ tới của doanh 
nghiệp sao cho chính xác nhất, như đã nói dự báo 
doanh thu cần tham khảo nhiều thông tin cả bên 
trong và bên ngoài doanh nghiệp và đây là công 
việc không hề đơn giản, nếu thị trường mở rộng hơn nhiều so với dự báo doanh 
nghiệp có thể đối mặt với việc mất thị phần và khách hàng do lượng dự trữ hàng 
hóa thấp, ngược lại nếu dự báo quá lạc quan về doanh thu có thể khiến cho doanh 
nghiệp tồn đọng quá nhiều hàng hóa gây lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. 
 Những yếu tố cần xem xét trong dự báo doanh thu 
Dự báo doanh thu là vấn đề phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố như: 
o Triển vọng của nền kinh tế 
Sức mạnh của nền kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả kinh doanh của 
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp do tiến hành dự báo sai về triển vọng của 
nền kinh tế trong tương lai nên đưa ra các số liệu về dự báo doanh số của 
doanh nghiệp không chính xác, điều này khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều 
khó khăn khi tiến hành hoạt động quản lý của mình dựa vào các số liệu dự 
báo đó. 
o Thị phần và khả năng cạnh tranh 
Đây cũng là nội dung quan trọng khi đưa ra dự báo doanh thu của doanh 
nghiệp, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị phần của hãng hay doanh số 
của hãng như sự gia nhập của các hãng mới với giá thấp hơn khiến cho doanh 
số dự báo trong kỳ tới của doanh nghiệp sụt giảm. 
o Chính sách giá cả 
Chính sách giá cả cũng ảnh hưởng đến kết quả dự báo doanh thu của doanh 
nghiệp, việc doanh nghiệp tiến hành giảm giá sản phẩm để chiếm lĩnh thị 
trường hay gia tăng khả năng cạnh tranh cũng đẩy doanh số bán hàng của 
doanh nghiệp lên, ngược lại việc tăng giá để bù đắp các chi phí tăng lên cũng 
sẽ khiến cho doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 125 
o Chính sách marketing và chính sách tín dụng thương mại với khách hàng 
Chính sách bán hàng trả chậm của doanh 
nghiệp cũng là một yếu tố cần xem xét khi 
dự báo tình hình doanh thu của doanh 
nghiệp. Nếu doanh nghiệp theo đuổi chính 
sách tín dụng thả lỏng, kéo dài thời gian 
chậm thanh toán cho khách hàng sẽ tăng khả 
năng bán hàng của doanh nghiệp và ngược lại chính sách tín dụng thắt chặt sẽ 
khiến cho doanh số giao dịch với doanh nghiệp giảm xuống. 
o Yếu tố lạm phát, chính sách của chính phủ 
Những yếu tố của nền kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách khuyến khích hay 
hạn chế của chính phủ đối với sản phẩm trong ngành cũng có tác động không 
nhỏ đến doanh thu của doanh nghiệp và để đưa ra được các dự báo chính xác 
cao thì không thể bỏ qua các nội dung này. 
 Cách thức dự báo doanh thu 
Dự báo doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét đánh giá tình hình thực hiện doanh 
thu của doanh nghiệp trong những thời kỳ trước đó, thông thường, xem xét doanh 
thu trong khoảng từ 3 – 5 năm trước đó. 
Cần phân tích đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến sự 
tăng giảm đó trên cơ sở đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của 
doanh thu. 
Tính toán, xem xét tốc độ tăng trưởng của thời kỳ đã qua và dự kiến cho kỳ sắp tới 
cho từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra 
dự báo doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. 
 Ví dụ về lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp. 
Lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp TLC 2012 với các thông tin về báo cáo 
KQKD 2011 và dự báo giá sản phẩm năm 2012 như sau: Giá bán sản phẩm tăng 
đối với mô hình sản xuất X và Y lần lượt là $20 lên $25 và $40 lên $50. Sự tăng 
giá bán này là cần thiết đối với doanh nghiệp để bù đắp sự tăng lên về chi phí 
lương, nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung. 
Báo cáo kết quả kinh doanh của TLC 2011 
Đơn vị: $ 
Doanh thu 
 Mô hình X (1.000sp, giá 20$/sp) 20.000 
 Mô hình Y (2.000sp, giá 40$/sp) 80.000 
Tổng doanh thu 100.000 
Giá vốn hàng bán 
 Lương 28.500 
 Vật liệu A 8.000 
 Vật liệu B 5.500 
 Chi phí sản xuất chung 38.000 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
126 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
Tổng giá vốn hàng bán 80.000 
Lợi nhuận gộp 20.000 
Chi phí hoạt động 10.000 
Lợi nhuận hoạt động 10.000 
Chi phí lãi vay 1.000 
Lợi nhuận trước thuế 9.000 
Thuế TNDN (15%) 1.350 
Lợi nhuận sau thuế 7.650 
Trả cổ tức cho cổ đông thường 4.000 
Lợi nhuận giữ lại 3.650 
Từ các số liệu trên ta tiến hành lập dự báo doanh thu của doanh nghiệp TLC bao 
gồm sản phẩm X và sản phẩm Y, cụ thể kết quả như sau: 
Dự báo doanh thu TLC 2012 
Sản lượng tiêu thụ 
 Mô hình X 1.500 
 Mô hình Y 1.950 
Doanh thu 
 Mô hình X ($25/sp) 37.500 
 Mô hình Y ($50/sp) 97.500 
Tổng doanh thu 135.000 
8.4.2. Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu 
Sau khi tiến hành dự báo doanh thu năm tới, doanh nghiệp cần xác định tỷ phần (%) 
của các chi phí (chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và chi phí lãi vay) với 
doanh thu dự báo. Thông thường các tỷ số này được tính toán dựa vào các tỷ phần 
trong những báo cáo tài chính của kỳ trước. 
Ví dụ: Với doanh nghiệp TLC, từ báo cáo KQKD của doanh nghiệp năm 2011, ta xác 
định được các tỉ số như sau: 
Giá vốn hàng bán 80.000 
Doanh thu 
= 
100.000 
= 80% 
Chi phí lãi vay 1.000 
Doanh thu 
= 
100.000 
= 1% 
Chi phí hoạt động 10.000 
Doanh thu 
= 
100.000 
= 10% 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 127 
8.4.3. Lập dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 
Trên cơ sở xác định được các dự báo về doanh thu và chi phí trên, nhà dự báo sẽ tiến 
hành lập dự kiến sơ bộ Bảng kết quả kinh doanh dự báo. 
Ví dụ: Dự báo BCKQKD công ty TLC năm 2012 
Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo của TLC 2012 
Đơn vị: $ 
Doanh thu 135.000 
Giá vốn hàng bán (80% doanh thu) 108.000 
Lợi nhuận gộp 27.000 
Chi phí hoạt động (10% doanh thu) 13.500 
Lợi nhuận hoạt động 13.500 
Chi phí lãi vay (1% doanh thu) 1.350 
Lợi nhuận trước thuế 12.150 
Thuế thu nhập doanh nghiệp (15%) 1.823 
Lợi nhuận sau thuế 10.328 
Trả cổ tức 4.000 
Lợi nhuận giữ lại 6.328 
8.5. Lập bảng cân đối kế toán dự báo 
Khi tiến hành dự báo bảng cân đối kế toán, cần quan chú ý các nội dung chính sau: 
8.5.1. Dự kiến nhu cầu tài sản tăng thêm 
 Lập dự báo Bảng cân đối kế toán theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu dựa trên cơ sở 
nguyên lý mối liên hệ giữa doanh thu và tài sản, tài sản và nguồn tài trợ để cân đối 
với nhu cầu. 
 Để tăng doanh thu đòi hỏi phải gia tăng tài sản tương ứng tạo ra nền tảng cho việc 
tăng doanh thu. 
 Tài sản lưu động nhìn chung th ... y đang gia tăng 
vốn chủ sở hữu so với tổng vốn. Điều này được chứng minh thông qua hai đợt 
phát hành cổ phiếu gần đây của doanh nghiệp (năm 2014 thu được hơn 1.300 
tỉ đồng), nhờ có uy tín cao mà công ty tiến hành huy động được lượng vốn chủ 
sở hữu lớn phục vụ cho đầu tư. 
8.7.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 
Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn công ty Kinh đô năm 2014 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014 2013 Sử dụng vốn Nguồn vốn 
Tài Sản 
Tài sản ngắn hạn 4.324.132 3.208.952 
 Tiền và các khoản tương đương tiền 2.467.178 1.958.065 509.113 
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 700.101 39.480 660.621 
 Các khoản phải thu ngắn hạn 784.031 859.893 75.862 
 Hàng tồn kho 333.740 303.698 30.042 
 Tài sản ngắn hạn khác 39.082 47.817 8.735 
Tài sản dài hạn 
 Nguyên giá TSCĐ 1.613.383 1.371.192 242.191 
 (Giá trị hao mòn lũy kế) –1.091.499 –939.212 
 Bất động sản đầu tư 18.872 21.445 2.573 
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.480.146 1.272.100 208.046 
 Tổng tài sản dài hạn khác 158.718 178.235 19.517 
 Lợi thế thương mại 280.627 326.322 45.695 
TỔNG TÀI SẢN 7.875.877 6.378.246 
Nguồn vốn 
Nợ Phải Trả 
 Nợ ngắn hạn 1.535.881 1.265.590 270.291 
 Nợ dài hạn 52.304 229.440 177.136 
Vốn chủ sở hữu 
 Tổng Nguồn Vốn chủ sở hữu 6.186.608 4.881.644 1.304.964 
 Lợi ích của cổ đông thiểu số 101.083 1.572 99.511 
TỔNG NGUỒN VỐN 7.875.877 6.378.246 
Tổng 1.827.149 1.827.148 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
140 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
 Phân tích diễn biến sử dụng vốn và tạo nguồn vốn của công ty KDC năm 2014 
Năm 2014, tổng đầu tư của công ty là 1.827 tỉ, trong đó: 
o Tiến hành đầu tư tài chính ngắn hạn là khoảng 660 tỉ. Với số lượng vốn đầu tư 
tài chính lớn cho thấy tham vọng đầu tư vào lĩnh vực tài chính của công ty năm 
tới. Hiện công ty đã huy động được lượng tiền mặt lớn (509 tỉ) để chuẩn bị tiếp 
cho hoạt động mua tập đoàn khác. 
o Tiến hành mua hàng hóa tồn kho hơn 30 tỉ, sau một thời gian duy trì mức độ 
giảm trong dự trữ hàng tồn kho, năm 2014 công ty đã đầu tư thêm 30 tỉ vào 
khoản mục này, điều này cho thấy nhận định về khả năng kinh doanh của công 
ty năm 2014 là tốt lên. 
o Tiến hành đầu tư tài sản dài hạn 242 tỉ, ngoài mục tiêu đầu tư tài chính và hàng 
tồn kho công ty cũng tiền hành đầu tư mở rộng nhà xưởng để gia tăng quy mô 
sản xuất kinh doanh chính của mình. 
o Thực hiện trả nợ dài hạn 177 tỉ, thực hiện chiến lược chuyển nợ dài hạn sang 
nợ ngắn hạn của công ty. 
Nguồn tài trợ của công ty trong năm này bao gồm: 
o Thu khoản phải thu 27 tỉ, phù hợp với chính sách thắt chặt tín dụng thương mại 
của công ty để giảm bớt rủi ro trong quản lý khoản phải thu. 
o Vay nợ ngắn hạn 270. 
o Huy động vốn chủ sở hữu 1.300 tỉ, chủ yếu từ hoạt động phat hành cổ phiếu 
của công ty trong năm 2014. 
8.7.3. Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng 
Năm 2014 2013 2012 2011 2010 
Vốn lưu động ròng 2.788.251 1.943.362 936.323 774.973 1.295.540 
Nhu cầu vốn lưu 
động ròng 1.117.771 1.163.591 1.198.720 1.122.943 1.452.683 
Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty Kinh Đô các năm: 
 Vốn lưu động ròng các năm của công ty luôn dương cho thấy công ty luôn duy trì 
được tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo 
tính thanh khoản cho các khoản nợ của mình. 
 Ngoài ra tài sản dài hạn của công ty cũng được đảm bảo bởi nguồn vốn dài hạn, là 
nguồn vốn có tính ổn định cao. 
 Nhu cầu vốn lưu động ròng các năm gần đây (2013, 2014) đều nhỏ hơn vốn lưu 
động ròng khá nhiều. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, tiền và tương 
đương tiền cùng đầu tư tài chính ngắn hạn là cao vì đây là xu hướng của doanh 
nghiệp trong thời gian tới. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 141 
8.7.4. Phân tích tỉ số tài chính 
8.7.4.1. Phân tích khả năng hoạt động của công ty Kinh Đô 
Các chỉ số về khả năng hoạt động của công ty KDC 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Kỳ thu tiền bình quân 57,78 68,82 75,15 62,33 192,34 
2 Vòng quay hàng tồn kho 8,41 8,51 7,63 6,47 2,87 
3 Vòng quay vốn lưu động 1,15 1,42 1,87 1,66 0,83 
4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,07 3,33 2,95 2,97 2,06 
5 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,63 0,72 0,78 0,73 0,38 
Các chỉ số trung bình ngành 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Vòng quay hàng tồn kho 8,3 8,1 7,5 5,1 5,6 
2 Kỳ thu tiền bình quân 50,3 65,6 60,2 85,4 90,1 
3 Vòng quay vốn lưu động 1,86 2,06 2,02 2,15 2,34 
4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,81 0,84 0,89 0,98 1,07 
Lưu ý: Thông thường khi tính các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng 
nguyên tắc lấy kết quả kinh doanh thu được trong kỳ (báo cáo KQKD) chia cho lượng 
tài sản nhất định đầu tư trong kỳ đó (bảng cân đối kế toán). Tức là ở đây ta lấy số liệu 
thời kỳ chia cho số liệu thời điểm, do đó các số liệu thời điểm ở mẫu số cần lấy số 
bình quân (thông thường bằng bình quân số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ) tuy nhiên cho 
đơn giản ở đây ta sẽ coi các số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty Kinh Đô các 
năm cũng là số dư bình quân của năm đó. 
 Phân tích kỳ thu tiền bình quân của KDC 
o Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2014 là 57,78 cho biết bình quân sau 
khi bán hàng thì sau 57,78 ngày doanh nghiệp sẽ thu được tiền. 
o Kỳ thu tiền bình quân của công ty cho thấy chính sách bán hàng trả chậm 
của doanh nghiệp. 
o Từ năm 2012 – 2014, kỳ thu tiền của kinh đô có xu hướng giảm cho thấy công 
ty dần thắt chặt các chính sách tín dụng thương mại nhằm giảm rủi ro dòng 
tiền. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì mức tăng doanh thu trong thời gian này, 
điều đó cho thấy hiệu quả trong hoạt động bán hàng của công ty đang tiến triển 
tốt, quản lý thu tiền khách hàng của công ty cũng tốt hơn và tình hình tài chính 
của khách hàng cũng trở nên tốt hơn. 
o Kỳ thu tiền bình quân của công ty so với trung bình ngành là cao hơn, một 
phần cho thấy công ty có chính sách tín dụng thương mại thoáng để thu hút 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
142 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
khách hàng nhưng cũng có thể do khả năng quản lý khoản phai thu của doanh 
nghiệp là chưa tốt. 
 Phân tích vòng quay hàng tồn kho của công ty KDC 
o Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2014 là 8,14 cho biết trong năm 2014 
bình quân hàng tồn kho của công ty thực hiện được 8,14 vòng chu chuyển. 
o Vòng quay Hàng tồn kho của công ty có sự tăng trưởng khá mạnh trong giai 
đoạn từ 2010 đến 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Tuy nhiên mức nếu so 
sánh giá vốn hàng bán của công ty có sự tăng đều các năm, vòng quay hàng tồn 
kho (HTK) năm 2014 giảm chủ yếu là do HTK bình quân của năm cao hơn 
2013. Điều này cho thấy công ty cần chú trọng hơn nữa công tác quản lý HTK, 
tập trung đẩy mạnh tốc độ bán hàng. 
o Vòng quay HTK của công ty những năm gần đây (2013, 2014) hơn trung bình 
ngành cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là tương 
đối tốt. 
 Phân tích vòng quay vốn lưu động 
o Vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2014 là 1,15 cho biết năm 2014 
trung bình công ty đầu tư 1 đồng vào TSNH thì thu được 1,15 doanh thu thuần. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 143 
o Tỷ số này của doanh nghiệp nhưng năm gần đây có xu hướng giảm do doanh 
nghiệp hiện tại đang huy động lượng vốn lớn để phục vụ chiến lược đầu tư tài 
chính của mình. 
o So với trung bình ngành thì tỷ số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp 
cũng thấp hơn bới hiện tại chiến lược của doanh nghiệp là huy động vốn và đầu 
tư tài chính, khoản đầu tư này tạm thời chưa đêm lại kêt quả do vậy so với 
trung bình ngành còn thấp. 
 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty KDC 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty Kinh Đô năm 2014 là 3,07 cho biết 
trong năm 2014 trung bình công ty đầu tư 1 đồng vào TSCĐ thì thu được 3,07 
đồng doanh thu thuần. 
 Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty KDC 
o Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2014 là 0,63 cho biết năm 2014 
bình quân công ty đầu tư 1 đồng vào tài sản thì thu được 0,63 đồng doanh 
thu thuần. 
o Cũng giống như tài sản lưu động, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty 
những năm gần đây có xu hướng giảm do công ty mới huy động một lượng vốn 
lớn để đầu tư tài chính và dự định đầu tư tài chính trong thời gian tới. 
o Cũng do các hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực chính (thực phẩm) nên hiệu suất 
sử dụng tài sản của doanh nghiệp so với trung bình ngành cũng chưa cao. 
8.7.4.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Kinh Đô 
Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty KDC 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,82 2,54 1,69 1,43 2,25 
2 Khả năng thanh toán nhanh 2,12 2,26 1,44 1,16 1,79 
3 Khả năng thanh toán tức thời 1,61 1,55 0,61 0,54 0,65 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
144 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
Chỉ số trung bình ngành 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,75 1,59 1,83 1,86 1,9 
2 Khả năng thanh toán nhanh 1,4 1,27 1,35 1,12 1,34 
3 Khả năng thanh toán tức thời 0,44 0,56 0,54 0,98 0,58 
 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 
o Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2014 là 2,82 cho biết tại thời 
điểm cuối 2014, trung bình 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bới 
2,82 đồng tài sản ngắn hạn. Từ 2010 đến 2014, tỷ số này luôn lớn hơn 1 cho 
thấy công ty đảm bảo tốt khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. 
o Tỷ số này năm 2011 giảm đang kể so với 2010 một phần là do công ty huy 
động một lượng vốn nợ lớn trong thời gian này, chủ yếu từ nợ ngắn hạn, trong 
khi đó tài sản ngắn hạn chỉ tăng nhẹ. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2014 chỉ số 
này tăng dần cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang 
ngày một cải thiện, đặc biệt năm 2013 và năm 2014. 
o Xu hướng của doanh nghiệp trong thời gian gần đầu tăng lên chủ yếu do khoản 
đàu tư tài chính và tiền của doanh nghiệp tăng (phải thu và HTK tăng không 
đáng kể). 
o So với trung bình ngành thì chỉ số của doanh nghiệp ở mức cao hơn bởi hiện 
doanh nghiệp đang dự trữ một lượng tiền và chứng khoán thanh khoản cao 
phục vụ cho mục đích đầu tư tài chính trong thời gian tới. 
 Phân tích khả năng thanh toán nhanh 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 145 
o Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2014 là 2,12 cho biết 1 
đồng nợ ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi 2,12 đồng tài sản có tính thanh 
khoản cao. 
o Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng vọt những năm gần đây và 
cao hơn trung bình ngành chủ yếu do lượng tài sản ngắn hạn (tiền, tương 
đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn) của doanh nghiệp tại thời điểm hiện 
tại, để phục vụ mục tiêu đầu tư tài chính sắp tới của doanh nghiệp. 
 Phân tích khả năng thanh toán thức thời 
o Khả năng thanh toán tức thời của công ty là 1,61 năm 2014 cho biết 1 đồng nợ 
ngắn hạn được đảm bảo thay toán ngay bới 1,61 đồng tiền, các khoản tương 
đương tiền. 
o Do dữ trữ lượng tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn lớn trong 
những năm gần đây nên chỉ số này của doanh nghiệp khả cao ở thời điểm hiện tại. 
8.7.4.3. Phân tích khả năng cân đối vốn của công ty KDC 
Nhóm chỉ số khả năng cân đối vốn của công ty KDC 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Hệ số nơ 0,20 0,23 0,27 0,34 0,24 
2 Hệ số tự tài trợ 0,80 0,77 0,73 0,66 0,76 
3 Hệ số nợ/vcsh 0,25 0,31 0,36 0,51 0,31 
4 Khả năng thanh toán lãi vay 32,98 15,26 6,19 3,98 16,87 
Chỉ số trung bình ngành 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Hệ số nơ 0,45 0,41 0,41 0,34 0,36 
2 Hệ số tự tài trợ 0,55 0,59 0,59 0,66 0,64 
3 Hệ số nợ/vcsh 0,82 0,69 0,69 0,52 0,56 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
146 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty KDC 
 Hệ số nợ và hệ số VCSH của công ty Kinh Đô năm 2014 lần lượt là 0,2 và 0,8 cho 
biết năm 2014 cứ 1 đồng tài sản của công ty thì có 0,2 đồng là huy động từ vốn nợ 
vay và 0,8 đồng là huy động từ vốn chủ sở hữu. Hay theo như tỷ số Nợ/VCSH = 
0,25 cho biết cứ 1 đồng nợ được đảm bảo bởi 4 đồng VCSH của công ty. 
 Hệ số nợ khá thấp so với trung bình ngành và có xu hướng thấp dần cho thấy công 
ty duy trì mức độ đảm bảo về mặt tài chính là khá tốt, tuy nhiên lượng vốn CSH 
với chi phí tài chính cao cũng sẽ khiến cho tỷ số suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu 
thấp do tỷ số đòn bẩy tài chính không cao. 
8.7.4.4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Doanh lợi doanh thu 10,83% 10,83% 8,26% 6,44% 27,03% 
2 Doanh lợi tổng tài sản 6,81% 7,74% 6,42% 4,71% 10,37% 
3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 8,67% 10,12% 8,83% 7,17% 13,98% 
Các chỉ số trung bình ngành 
STT Tỷ số tài chính 2014 2013 2012 2011 2010 
1 Doanh lợi doanh thu 12% 13% 14% 16% 20% 
2 Doanh lợi tổng tài sản 10% 11% 12% 15% 22% 
3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 20% 22% 23% 26% 34% 
 Phân tích chỉ số doanh lợi doanh thu của công ty KDC 
o Năm 2014, ROS của công ty là 10,83% cho biết trong năm này cứ 100 đồng 
doanh thu của công ty thì đem về 10,83 đồng lợi nhuận sau thuế. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 147 
o Chỉ số này có cải thiện trong những năm gần đây do công ty cũng chú trọng 
đến đầu tư phát triển kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí. 
o Tuy nhiên so với trung bình ngành thì chỉ tiêu này còn thấp cho thấy công ty cần 
chú trọng hơn đến công tác quản lý chi phí nhằm tạo được tỉ suất ROS cao hơn. 
 Phân tích chỉ số doanh lợi trên tổng tài sản của công ty KDC 
o ROA của công ty KDC năm 2014 là 6,81% cho biết trong năm này công ty đầu 
tư 100 đồng vào tài sản thì tạo được 6,81 đồng lợi nhuận sau thuế. 
o Chỉ số này có sự tăng lên trong năm 2013 và giảm trong năm 2014 do trong 
giai đoạn 2014 công ty mới huy động một lượng vốn lớn để đầu tư nhưng chưa 
tạo ra được kết quả, để xác định được hiệu quả của khoản đầu tư này ta cần 
thêm thời gian. 
 Phân tích tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty KDC 
ROE của công ty năm 2014 là 8,67% cho biết trong năm này công ty đầu tư 100 
đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 8,67 đồng lợi nhuận, đo các khoản đầu tư trong 
năm 2013 và dự định đầu tư năm 2014 chưa được thực hiện khiến công ty còn tồn 
một lượng vốn lớn chưa đầu tư nên tỷ số này so với ngành còn thấp, ngoài ra việc 
sử dụng tỷ số nợ thấp cũng khiến cho ROE của công ty so với ngành là không cao. 
 Bài 8: Dự báo báo cáo tài chính 
148 TXNHTC04_Bai8_v1.0015106229 
Tóm lược cuối bài 
 Lập dự báo báo cáo tài chính buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới những vấn đề trong 
tương lai thông qua việc kiểm tra và đánh giá hàng loạt số liệu của mình. Thông qua bài 8 
này, chúng tôi đã mô tả những gì dự báo báo cáo tài chính cần phải thực hiện của doanh 
nghiệp và những nhân tố cần có cũng như các bước cơ bản để xây dựng các báo cáo tài chính 
dự báo. 
 Lập các dự báo tài chính không chỉ bắt đầu từ những hoạt động máy móc đơn thuần. Lập dự 
báo báo cáo tài chính thường xuyên sẽ gắn kết được mối liên hệ giữa mục tiêu phát triển và 
những giá trị tạo ra của doanh nghiệp. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_tai_chinh_bai_8_du_bao_bao_cao_tai_chinh.pdf