Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)

Nội dung

 Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh.

 Nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

 Phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:

 Trình bày được và phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiểu được tác động của những yếu tố môi trường đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

 Trình bày và hiểu được các nguyên tắc kế toán.

 Trình bày và phân tích được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu.

 Trình bày, hiểu và đo lường được doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp

pdf 18 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)

Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
38 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
BÀI 3 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Chương 3, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. 
Vũ Duy Hào, NXB ĐH Kinh tế quốc dân. 
2. Tài liệu về tài chính doanh nghiệp khác. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh. 
 Nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. 
 Phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được và phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 
Hiểu được tác động của những yếu tố môi trường đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 
 Trình bày và hiểu được các nguyên tắc kế toán. 
 Trình bày và phân tích được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu. 
 Trình bày, hiểu và đo lường được doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 39 
Tình huống dẫn nhập 
Thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty may Hoàng Hà: 
Công ty may Hoàng Hà là công ty may đứng vị trí hàng đầu trong số các công ty cùng ngành tại 
Việt Nam, với mạng lưới khắp các tỉnh thành cả nước, và doanh số các mặt hàng chính chiếm 
40% tổng doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất trong nước. Trong thời gian qua, công ty may 
Hoàng Hà đang là công ty được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhiên, trong 2 năm gần đây, 
công ty bắt đầu mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Kết quả là cả lợi nhuận 
và doanh thu từ hoạt động kinh doanh của của công ty đều tăng. Tuy nhiên, Giám đốc Hoàng Hà 
vẫn cho rằng sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của ông không mang lại lợi ích cho chủ sở hữu. 
Tại sao khi lợi nhuận và doanh thu từ hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng lại 
không mang lại lợi ích lớn hơn cho những người chủ sở hữu của công ty? 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
40 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
3.1. Phân tích môi trường và chiến lược kinh doanh 
Trước khi đi vào phân tích cụ thể các vấn đề về tình 
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhà 
phân tích cần hiểu rõ bối cảnh môi trường kinh doanh 
trong đó doanh nghiệp hoạt động cùng chiến lược mà 
doanh nghiệp lựa chọn để thành công trong kinh 
doanh. Phần này tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản 
liên quan tới việc đánh giá ngành kinh doanh và những chiến lược chủ yếu mà doanh 
nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động của mình. Những vấn đề này sẽ quyết định tới 
sự thành công của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh đó. 
3.1.1. Phân tích ngành kinh doanh 
Để phân tích tiềm năng sinh lời của một doanh nghiệp, nhà phân tích trước hết cần 
đánh giá tiềm năng lợi nhuận của mỗi ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham 
gia cạnh tranh bởi vì khả năng sinh lợi của các ngành khác nhau một cách có hệ thống 
và dự đoán được. 
Ví dụ, ở Mỹ, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng giá trị sổ sách của tài 
sản của tất cả các công ty Mỹ trong thời kỳ 1981–1997 là 8,8%. Tuy nhiên, tỷ suất lợi 
nhuận bình quân, của các ngành kinh doanh rất khác nhau: với ngành bánh kẹo, tỷ 
suất lợi nhuận của ngành lớn hơn khoảng 43 điểm phần trăm so với tỷ suất trung bình 
của toàn bộ nền kinh tế; trong khi đó ngành công nghiệp khai thác mỏ bạc, tỷ suất lợi 
nhuận lại thấp hơn khoảng 23 điểm phần trăm so với trung bình tổng thể. Điều gì đã 
gây ra sự khác biệt về khả năng sinh lợi này. 
Đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc ngành lên khả năng sinh lời. 
Dựa vào những nghiên cứu này, lý thuyết về chiến lược gợi ý rằng khả năng sinh lời 
trung bình của một ngành kinh doanh bị ảnh hưởng bởi “5 lực lượng” như được trình 
bày trong hình này thì mức độ cạnh tranh sẽ quyết định khả năng tạo ra được siêu lợi 
nhuận của các hãng trong một ngành. Ngành kinh doanh có duy trì được tiềm năng 
sinh lợi hay không phụ thuộc vào sức mạnh trong đàm phán của các doanh nghiệp 
trong ngành với khách hàng và nhà cung cấp của mình. Tiếp theo, chúng ta sẽ thảo 
luận kỹ hơn về từng nhân tố định hướng lợi nhuận này. 
Mức độ cạnh tranh thực tế và tiềm năng 
Ở mức độ cơ bản nhất, lợi nhuận của một ngành là hàm số của mức giá tối đa mà 
khách hàng sẵn sàng trả cho sản phẩm hay dịch vụ của ngành đó. Một trong những 
nhân tố chủ chốt quyết định mức giá chính là mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung 
cấp các sản phẩm cùng loại hoặc tương đương. Ở một thái cực, nếu như thị trường là 
cạnh tranh hoàn hảo thì lý thuyết kinh tế học vi mô dự đoán rằng giá cả sẽ chỉ vừa 
bằng chi phí cận biên và có rất ít khả năng doanh nghiệp sẽ tìm được siêu lợi nhuận. Ở 
thái cực còn lại, nếu thị trường là độc quyền thì doanh nghiệp độc quyền sẽ có khả 
năng thu được lợi nhuận độc quyền. Trong thực tế mức độ cạnh tranh ở hầu hết các 
ngành đều nằm đâu đó giữa hai thái cực cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền. 
Trong một ngành kinh doanh, thường có ba nguồn cạnh tranh tiềm năng: (1) sự cạnh 
tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại, (2) sự đe doạ từ các doanh nghiệp mới gia nhập, 
(3) sự đe doạ của các sản phẩm hay dịch vụ thay thế. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 41 
MỨC ĐỘ CẠNH TRANH HIỆN TẠI VÀ TIỀM NĂNG 
Cạnh tranh của các doanh 
nghiệp hiện có 
 Tăng trưởng ngành. 
 Mức độ tập trung. 
 Sự khác biệt. 
 Các phí chuyển đổi. 
 Tính kinh tế, khả năng học 
hỏi nhờ quy mô. 
 Chi phí cố định – biến đổi. 
 Năng lực dư thừa. 
 Các rào cản rời bỏ ngành. 
Đe dọa từ các đối thủ mới 
 Tính kinh tế nhờ quy mô. 
 Lợi thế của người đi trước. 
 Khả năng tiếp cận hệ thống 
phân phối. 
 Các mối quan hệ. 
 Các rào cản pháp lý. 
Đe dọa của các sản 
phẩm thay thế 
 Mức giá vì chức năng 
tương đối của sản 
phẩm. 
 Sự sẵn sàng thay đổi 
của người mua. 
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÀNH 
SỨC MẠNH ĐÀM PHÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA 
 Sức mạnh đàm phán của người mua 
 Chi phí chuyển đổi. 
 Sự khác biệt. 
 Tầm quan trọng của sản phẩm so với giá 
và chất lượng. 
 Số lượng người mua. 
 Số lượng mua của mỗi khách.
Sức mạng đàm phán của nhà cung cấp 
 Chi phí chuyển đổi. 
 Sự khác biệt. 
 Tầm quan trọng của sản phẩm so với giá 
và chất lượng. 
 Số lượng người cung cấp. 
 Số lượng mua của mỗi nhà cung cấp.
Lực cạnh tranh số 1: Cạnh tranh giữa các hãng hiện tại. 
Trong hầu hết các ngành kinh doanh, mức sinh lợi bình 
quân bị ảnh hưởng chủ yếu bởi bản chất của mối quan 
hệ cạnh tranh giữa các hãng trong ngành kinh doanh 
đó. Trong một số ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh 
khốc liệt với nhau, đẩy giá xuống gần với (đôi khi là 
thấp hơn) chi phí cận biên. Trong một số ngành khác, 
các doanh nghiệp không cạnh tranh mạnh mẽ trên giá 
mà thay vào đó, họ tìm cách hợp tác với nhau trong 
việc định giá hay cạnh tranh trên những khía cạnh không phải giá như sự đổi mới hay 
hình tượng, sản phẩm. Một số nhân tố xác định mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ 
trong ngành kinh doanh bao gồm: 
Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh: Nếu một ngành có tốc độ tăng trưởng rất 
nhanh thì các hãng sẽ không cần phải tranh giành thị phần của nhau để tăng trưởng. 
Ngược lại, trong những ngành kinh doanh chậm trưởng, cách duy nhất để các doanh 
nghiệp hiện tại có thể tăng trưởng là giành được thị phần của các đối thủ khác. Trong 
tình huống này, chúng ta có thể dự báo một cuộc chiến về giá giữa các hãng trong 
ngành kinh doanh. Ví dụ, ngành kinh doanh sữa ở Việt Nam trong những năm vừa 
qua đều có tốc độ tăng trưởng. 
Hình 3.1. Cấu trúc ngành kinh doanh và khả năng sinh lời 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
42 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
Việc hiểu biết về mức tăng trưởng của ngành kinh doanh, kết hợp với thông tin về 
nguồn lực và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp có thể giúp nhà phân tích dự 
đoán được khả năng thực hiện các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 
Mức độ tập trung và sự cân bằng giữa các đối thủ cạnh tranh: Số lượng doanh nghiệp 
trong một ngành kinh doanh và quy mô tương đối của họ quyết định mức độ cạnh 
tranh của ngành đó. Mức độ tập trung sẽ ảnh hưởng đến mức độ mà các hãng trong 
ngành có thể hợp tác trong việc định giá và các chiến lược cạnh tranh khác. 
Ví dụ, nếu có một hãng chi phối trong ngành kinh doanh (như trường hợp của công ty 
IBM trong ngành máy tính những năm 1970), thì hãng đó có thể quy định và áp đặt 
quy tắc cạnh tranh. Tương tự, nếu chỉ có hai hay ba đối thủ cạnh tranh với sức mạnh 
tương đương nhau (như Coke và Pepsi trong ngành nước ngọt của Mỹ), thì họ có thể 
ngầm cấu kết với nhau để tránh một cuộc chiến giá hủy diệt. Nếu một ngành kinh 
doanh bị phân mảnh cuộc cạnh tranh về giá sẽ có thể rất gay gắt. Chẳng hạn, thị 
trường viễn thông ở Việt Nam trước đây chỉ tập trung trong tay hai mạng di dộng là 
Vinaphone và Mobiphone. Hai hãng này đã thao túng giá khiến dịch vụ điện thoại di 
động có giá rất cao so với đa số người tiêu dùng. Hiện nay, với sự tham gia của nhiều 
nhà cung cấp dịch vụ, ngành viễn thông đã trở nên khá cạnh tranh và giá đã bị giảm đi 
đáng kể. Điều này hàm ý là tỷ suất lợi nhuận doanh thu của các công ty trong ngành sẽ 
bị giảm đi nhiều so với trước đây. 
Mức độ khác biệt và chi phí chuyển đổi: Mức độ mà các doanh nghiệp trong một 
ngành kinh doanh có thể tránh được các cuộc đối đầu trực tiếp phụ thuộc vào mức độ 
họ có thể làm khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ của mình. Nếu sản phẩm trong một 
ngành nào đó có tính chất rất giống nhau thì khách hàng sẽ sẵn sàng chuyển từ người 
bán này sang người bán khác thuần tuý dựa trên cơ sở mức giá. Chi phí cho việc 
chuyển đổi cũng quyết định khuynh hướng di chuyển từ sản phẩm này sang sản phẩm 
khác của người tiêu dùng. 
3.1.2. Phân tích chiến lược kinh doanh 
3.1.2.1. Phân tích chiến lược cạnh tranh 
Khả năng sinh lời của một doanh nghiệp không chỉ bị 
ảnh hưởng bởi cấu trúc ngành của nó mà còn chịu ảnh 
hưởng của những lựa chọn chiến lược mà nó thực hiện 
để định vị bản thân trong ngành đó. Dù có nhiều cách 
mô tả chiến lược kinh doanh của một công ty nhưng 
nhìn chung thì có hai kiểu chiến lượt cạnh tranh chủ 
yếu: (1) chiến lược dẫn đầu về chi phí, và (2) chiến 
lược khác biệt hóa. Cả hai chiến lược này đều có thể giúp doanh nghiệp xây dựng 
được một tập thể cạnh tranh bền vững. Các nhà nghiên cứu về chiến lược thường coi 
đây là hai chiến lược mang tính loại trừ nhau. Những doanh nghiệp đứng trên cả hai 
chiến lược này thì bị xem là bị “mắc kẹt ở giữa” vả lợi nhuận kỳ vọng sẽ thấp.Những 
công ty đó sẽ gặp rủi ro là không thể thu hút được các khách hàng khôn ngoan do chi 
phí của công ty quá cao; nhưng lại cũng khó thu hút các khách hàng cấp trung do sản 
phẩm không đủ sự khác biệt. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 43 
Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Là chiến lược nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ 
tương tự như của các đối thủ cạnh tranh nhưng với mức chi phí thấp hơn. Đây thường 
là cách rõ ràng nhất để đạt được lợi thế cạnh tranh. Trong một số ngành, dẫn đầu về 
chi phí có thể là cách duy nhất để đạt được kết quả kinh doanh vượt trội. 
Có nhiều cách để đạt được vị thế dẫn đầu về chi phí, bao gồm việc vươn tới tính kinh 
tế nhờ quy mô hay nhờ phạm vi hoạt động, tính kinh tế nhờ học hỏi sản xuất hiệu quả, 
thiết kế sản phẩm đơn giản, dùng đầu vào giá rẻ, hay có một cách thức tổ chức hiệu 
quả. Nếu doanh nghiệp có thể đạt dược vị trí dẫn đầu về chi phí thì nó có thể thu được 
lợi nhuận trên mức trung bình đơn giản chỉ bằng cách đặt mức giá bán bằng với của 
các đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, một người dẫn dầu về chi phí có thể buộc các đối 
thủ cạnh tranh giảm giá và chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn, hoặc thậm chí phải rời 
khỏi ngành kinh doanh. 
Ví dụ, sự xuất hiện của hàng Trung Quốc giá rẻ đã khiến rất nhiều nhà sản xuất ở Việt 
Nam gặp khó khăn, thậm chí phá sản. Mặc dù, chất lượng hàng Trung Quốc rất kém 
nhưng nó đánh trúng tâm lý hiện tại của người Việt Nam là ham của rẻ. Các nhà sản 
xuất Trung Quốc đã đạt được mức giá này bằng cách hy sinh chất lượng sản phẩm, cắt 
giảm tối đa vật liệu đầu vào, dùng vật liệu rẻ tiền và sử dụng nhân công giá rẻ. 
Các doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí chỉ chú trọng tới việc kiểm soát chặt chẽ chi phí. 
Họ đầu tư vào các nhà máy với quy mô hiệu quả, dùng các bản thiết kế sản phẩm giúp 
giảm bớt chi phí sản xuất, giảm chi phí quản lý, ít đầu tư vào những chương trình 
nghiên cứu và triển khai rủi ro. Cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm soát của họ chỉ tập 
trung vào kiểm soát chi phí. 
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Là chiến lược 
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với các 
đối thủ cạnh tranh trên một số khía cạnh quan trọng 
được người tiêu dùng đánh giá cao. 
Để thành công với chiến lược này, doanh nghiệp cần 
làm được ba việc. Thứ nhất, nó phải xác định được 
một hoặc một số tính chất của sản phẩm mà người tiêu 
dùng coi trọng. Thứ hai, doanh nghiệp phải định vị được bản thân trong việc đáp ứng 
những nhu cầu đó của người tiêu dùng theo một cách thức độc đáo. Cuối cùng, công 
ty phải đạt được sự khác biệt hóa đó với chi phí thấp hơn mức giá mà khách hàng sẵn 
sàng chi trả cho sản phẩm hoặc dịch vụ được khác biệt hóa. 
Các yếu tố làm nên sự khác biệt có thể là các giá trị vượt trội trong chất lượng sản 
phẩm, sự đa dạng trong mẫu mã, gói dịch vụ đi kèm hoặc chỉ là thời gian giao hàng 
nhanh chóng. Sự khác biệt hóa cũng có thể đạt được bằng cách đầu tư vào những dấu 
hiệu của giá trị như nhãn hiện, hình thức sản phẩm, hoặc danh tiếng. Chiến lược khác 
biệt hóa thường đòi hỏi phải có sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, các kỹ năng 
sản xuất, và khả năng làm Marketing. Cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm soát của doanh 
nghiệp dùng chiến lược khác biệt hóa phải khuyến khích được sức sáng tạo và đổi mới. 
Mặc dù các công ty thành công sẽ lựa chọn một trong hai loại chiến lược trên, họ cũng 
không thể lờ đi các khía cạnh khác mà họ không định cạnh tranh. Các công ty nhắm 
đến sự khác biệt hóa vẫn cần chú ý tới chi phí sản xuất sao cho sản phẩm của họ có mức 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
44 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
giá vừa phải. Tương tự, các doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí sẽ không thể cạnh tranh 
nếu các khía cạnh quan trọng khác mà đối thủ cạnh tranh của họ định khác biệt hóa, như 
chất lượng hoặc dịch vụ đi kèm, không đạt được một mức độ tối thiểu nào đó 
Để đánh giá xem liệu một doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh dự định hay 
không, nhà phân tích cần trả lời các câu hỏi sau: 
1. Đâu là những nhân tố thành công và rủi ro chủ yếu gắn liền với sự lựa chọn chiến 
lược cạnh tranh của doanh nghiệp? 
2. Liệu hiện nay doanh nghiệp có đủ c ... ỗ trợ Marketing và phát triển bao gồm: chi phí điều tra nghiên cứu thị 
trường, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm 
 Chi phí hoạt động kinh doanh: Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi 
phí có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Dựa vào tính chất các yếu tố chi phí: chi phí hoạt động kinh doanh được chia thành 
các loại sau: 
o Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực. 
o Chi phí khấu hao tài sản cố định. 
o Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương. 
o Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 
o Chi phí dịch vụ mua ngoài. 
o Thuế và các chi phí khác. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 49 
Dựa vào nội dung các yếu tố chi phí: chi phí hoạt động kinh doanh được chia 
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 
Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực 
tiếp và chi phí sản xuất chung. 
Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm 
hàng hóa và dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiếp thị, đóng gói, bảo 
quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ 
mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo. 
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành 
chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân 
viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng, khấu hao tài 
sản cố định cho văn phòng, các khoản thuế, phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc 
văn phòng doanh nghiệp 
 Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác: 
o Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí liên doanh liên kết, chi phí vay 
nợ, chi phí mua, bán chứng khoán. 
o Chi phí hoạt động khác: chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định, giá trị tổn 
thất sau khi đã giảm trừ và các chi phí hoạt động khác. 
3.3.3. Đo lường và phân tích lợi nhuận 
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là 
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt 
được doanh thu đó. 
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi 
nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động 
tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. 
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản 
chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt 
động kinh doanh. 
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài 
chính và chi phí hoạt động tài chính. 
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác 
và chi phí hoạt động khác. 
Lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Thuế thu nhập 
doanh nghiệp = 
Lợi nhuận 
trước thuế × Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp 
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh 
nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của 
doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tái sản xuất mở rộng, 
thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển của 
nền kinh tế. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
50 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
Phân phối lợi nhuận 
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu để tái đầu 
tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm 
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
Nguyên tắc chung, một phần lợi nhuận sau thuế của 
doanh nghiệp được sử dụng để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. 
Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tùy thuộc vào chính sách của 
Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước) hoặc chính sách phân chia lợi nhuận ở 
mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, lợi nhuận sau khi bù đắp các khoản lỗ từ năm trước, 
nộp phạt (nếu có) sẽ được trích lập vào các quỹ theo quy định như quỹ đầu tư phát 
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. 
 Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này được sử dụng vào các mục đích sau: 
o Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. 
o Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp 
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. 
o Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp. 
o Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp 
vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. 
o Bổ sung vốn lưu động. 
o Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu. 
o Trích lập cấp trên (nếu có). 
 Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn 
thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, những rủi ro trong kinh 
doanh không được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. 
 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao 
động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và 
chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công 
nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ 
của doanh nghiệp. 
Trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan như: lao 
động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi 
chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp giải quyết cho thôi việc. 
Mức trợ cấp cho thời gian mất việc làm do Giám đốc và Chủ tịch công đoàn 
doanh nghiệp xét cụ thể theo pháp luật hiện hành. 
 Quỹ phúc lợi dùng để: 
o Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi 
công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi 
chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thỏa thuận, chi cho 
các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 51 
công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội; trợ cấp khó 
khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp. 
o Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho 
người lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức hay lâm vào hoàn cảnh 
khó khăn, không nơi nương tựa và chi cho công tác từ thiện xã hội. 
 Quỹ khen thưởng dùng để: 
o Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong 
doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định sau khi 
có ý kiến tham gia của công doàn doanh nghiệp dựa vào năng suất lao động, 
thành tích công tác và mức lương cơ bản của mỗi cán bộ công nhân viên trong 
doanh nghiệp. 
o Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến 
cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh, mức thưởng do Hội đồng quản 
trị, Giám đốc quyết định. 
o Thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp tác kinh tế đã 
hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 
Mức thưởng so Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc quyết định. 
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 
3.4.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 
 Doanh lợi doanh thu (ROS – Ruturn On Sales) 
Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi doanh thu 
(ROS) = Doanh thu 
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau 
thuế. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh 
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. Tỷ số là 
lợi nhuận sau thuế, được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi trừ đi thuế thu nhập 
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Mẫu số là doanh thu, được 
hiểu là doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động 
tài chính và doanh thu từ hoạt động khác. 
 Doanh lợi tổng tài sản (ROA – Return On Assets) 
Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tổng tài sản 
(ROA) = Tổng tài sản 
ROA là tỷ số cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận sau thuế 
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản), tức là cứ một đồng đầu tư vào 
tổng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tài sản của một doanh 
nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn này được sử dụng 
để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu 
tư vào tài sản thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao càng tốt vì 
nó cho thấy doanh nghiệp đang kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư 
ít hơn. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
52 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các 
khoản nợ. Nếu một doanh nghiệp không kiếm được nhiều hơn số tiền chi cho các 
hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA tốt hơn 
chi phí vay thì có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo thêm được một khoản lợi nhuận. 
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) 
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) hay còn gọi là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở 
hữu là tỷ số đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. 
Lợi nhuận sau thuế 
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu 
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra 
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân 
tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi 
quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. 
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả đồng vốn của 
cổ đông, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông 
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động 
vốn, mở rộng quy mô. Vì vậy, hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn 
các nhà đầu tư. Khi tính toán tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ 
cụ thể như sau: 
o Nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu doanh nghiệp có 
khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo 
ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. 
o Nếu ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem doanh nghiệp đã 
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể 
đánh giá doanh nghiệp này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không. 
o Có thể nói, tỷ số này là khả năng thu nhập mà các nhà đầu tư có thể nhận được 
nếu họ quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp, do vậy đây là một trong những 
tỷ số tài chính quan trọng nhất làm cơ sở dự đoán và ra quyết định của các nhà 
đầu tư. 
 Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS – Earning Per Share) 
Lợi nhuận cho mỗi cổ đông thường 
Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS =
Số cổ phiếu thường lưu hành bình quân
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang 
được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng 
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tính toán EPS sẽ chính xác hơn nếu sử 
dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu 
thường xuyên thay đổi theo thời gian. 
Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách 
sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS 
dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi vào lượng 
cổ phiếu đang lưu thông. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất 
trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành 
nên tỷ lệ P/E. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 53 
3.4.2. Bài tập 
Công ty may Star Việt có tình hình tài chính năm 2014, 2015 được thể hiện trong các 
báo cáo tài chính như sau: 
Giám đốc tài chính của công ty, sau khi xem xét báo cáo tài chính muốn nhân viên 
phòng tài chính đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. 
Giả sử bạn là nhân viên mới vào phòng tài chính của công ty may Star Việt, khi nhận 
được yêu cầu đó, bạn sẽ dùng các chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả hoạt động của 
công ty, các chỉ tiêu đó được tính như thế nào? 
Bảng cân đối kế toán 
Đơn vị: triệu USD. 
TÀI SẢN 2015 2014 NGUỒN VỐN 2015 2014 
Tài sản ngắn hạn 12,176 12,105 Nợ phải trả 20,047 21,525 
Tiền và khoản tương 
đương tiền 
4,701 4,093 
Phải trả nhà cung cấp 
6,205 6,915 
Chứng khoán thanh khoản 278 215 Phải nộp 252 258 
Phải thu 3,090 3,317 Vay ngắn hạn 6,531 6,052 
Dự trữ 2,187 2,220 Vay dài hạn 6,182 6,410 
Tài sản ngắn hạn khác 1,920 2,260 Thuế thu nhập hoãn lại 877 1,890 
Tài sản dài hạn 28,343 31,164 Vốn chủ sở hữu 20,472 21,744 
Tài sản cố định ròng 20,831 20,712 Vốn góp 8,846 8,258 
Đầu tư dài hạn 5,779 7,777 Lợi nhuận giữ lại 35,839 36,861 
Tài sản dài hạn khác 1,733 2,675 Cổ phiếu quỹ (24,213) (23,375) 
TỔNG TÀI SẢN 40,519 43,269 TỔNG VỐN 40,519 43,269 
 2015 2014 
(Đơn vị: triệu USD, ngoại trừ số liệu về cổ phiếu) 
DOANH THU HOẠT ĐỘNG THUẦN 31,944 28,857 
Giá vốn hàng bán 11,374 10,406 
LÃI GỘP 20,570 18,451 
Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp 11,774 10,945 
Chi phí hoạt động khác 350 254 
LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG 8,446 7,252 
Doanh thu từ lãi 333 236 
Chi phí lãi vay 438 456 
Lợi nhuận/Lỗ đầu tư vốn ròng (874) 668 
Lợi nhuận/Lỗ khác ròng (28) 173 
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 7,439 7,873 
Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,632 1,892 
LỢI NHUẬN RÒNG/SAU THUẾ 5,807 5,981 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
54 TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 
Tóm lược cuối bài 
 Hoạt động kinh doanh là hoạt động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Sức khỏe 
tài chính của một doanh nghiệp, trong dài hạn, sẽ phụ thuộc vào tình hình và kết quả hoạt 
động kinh doanh.Tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ xấu đi nếu nó không tiêu thụ 
được hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc không quản lý tốt chi phí để có lợi nhuận. 
 Doanh thu: là dòng tiền thu được và dòng tiền kỳ vọng thu được bắt nguồn từ các hoạt động 
kinh doanh đang diễn ra của công ty chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc ghi nhận. 
 Chi phí: các dòng tiền ra hoặc có triển vọng đi ra mà công ty phải gánh chịu hoặc sự phân bổ 
ròng tiền ra đã xảy ra từ các hoạt động liên tục của công ty. 
 Bài 3: Phân tích hoạt động kinh doanh 
TXNHTC04_Bai3_v1.0015106223 55 
Câu hỏi ôn tập 
1. Hoạt đông kinh doanh có ý nghĩa như thế nào đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp. 
2. Trình bày khái niệm và phân loại doanh thu. 
3. Trình bày khái niệm và phân loại chi phí. 
4. Trình bày khái niệm và phân loại lợi nhuận. 
5. Trình bày cách tính và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh lợi doanh thu. 
6. Trình bày cách tính và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh lợi tổng tài sản. 
7. Trình bày cách tính và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_tai_chinh_bai_3_phan_tich_hoat_dong_kinh.pdf