Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi

Nội dung

 Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích.

 Phân tích khả năng sinh lợi.

Mục tiêu

 Nhận diện được khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả

kinh doanh.

 Làm sáng tỏ nội dung và công thức chung để xác định khả năng sinh lợi.

 Hiểu biết qui trình chung về phân tích khả năng sinh lợi.

 Xác định chỉ tiêu, nội dung và cách thức phân tích khả năng sinh lợi của tài sản,

nguồn vốn.

 Gợi ý các giải pháp cần áp dụng để nâng cao khả năng sinh lợi.

pdf 23 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi

Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
112 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
BÀI 6 
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 4 (mục 4.1.1, mục 4.1.5), 
Chương 8 (mục 8.1.1, 8.1.2, 8.1.3, 8.2.1, 8.2.2). 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích. 
 Phân tích khả năng sinh lợi. 
Mục tiêu 
 Nhận diện được khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả 
kinh doanh. 
 Làm sáng tỏ nội dung và công thức chung để xác định khả năng sinh lợi. 
 Hiểu biết qui trình chung về phân tích khả năng sinh lợi. 
 Xác định chỉ tiêu, nội dung và cách thức phân tích khả năng sinh lợi của tài sản, 
nguồn vốn. 
 Gợi ý các giải pháp cần áp dụng để nâng cao khả năng sinh lợi. 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 113 
Tình huống dẫn nhập 
Thấy gì qua 'trận đồ' đầu tư tài chính của FLC? 
(TBTCO) – Bài học kinh nghiệm tăng vốn của FLC quả thực rất khó để học hỏi, bởi từ một 
doanh nghiệp có mức vốn 18 tỷ đồng năm 2009 và chỉ qua khoảng 6 năm hoạt động đã có thể 
làm cho số vốn tăng vọt lên tới 208 lần. Đây quả là một "điển hình" hiếm có hiện nay ở Việt Nam 
(Nam Hải - 
do-dau-tu-tai-chinh-cua-flc-19113.aspx, 24/03/2015 11:07). 
Bảng 6.1: Tỷ lệ tăng trưởng tài chính của FLC (trích) 
TT Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 
 Tỷ lệ tài chính 
9 Vòng quay Tổng tài sản 55% 83% 121% 40% 25% 
10 Vòng quay tài sản ngắn hạn 90% 154% 207% 67% 33% 
11 Vòng quay vốn chủ sở hữu 80% 142% 219% 62% 27% 
12 Vòng quay Hàng tồn kho 2,668% 3,390% 70,984% 10,499% 9,695% 
13 Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần 22% 8% 2% 13% 29% 
14 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 17% 6% 2% 9% 20% 
15 Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 9% 5% 3% 4% 5% 
16 Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 14% 8% 5% 6% 6% 
 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính 
1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 20% 6% 2% 10% 39% 
2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 18% 12% 1,047% 136% 31,574% 
3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) 609% 61% 229% 175% 773% 
(Nguồn:  truy cập ngày 11/5/2015) 
1. FLC tăng vốn có phải dựa vào hiệu quả kinh doanh không? 
2. Khả năng sinh lợi của FLC cao hay thấp? 
3. Làm thế nào mà chỉ trong vòng 06 năm hoạt động, FLC lại có thể huy động 
được lượng vốn “khủng” như vậy? 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
114 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
6.1. Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích 
6.1.1. Khả năng sinh lợi 
Kinh doanh là hoạt động được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, tức là nhằm mục 
đích tìm kiếm lợi nhuận. Trên cơ sở điều kiện vật chất – kỹ thuật sẵn có của mình, các 
doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp thích hợp để thu được mức lợi nhuận tối đa. Khả 
năng sinh lợi hay khả năng tạo ra lợi nhuận thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong 
việc tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu suất và hiệu năng hoạt động, tăng khả năng sinh 
tiền, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. 
Khả năng sinh lợi là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu 
được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh 
kết quả kinh doanh. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi 
phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng cao, 
chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên một 
đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp. 
Khả năng sinh lợi có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp 
không thể có hiệu quả kinh doanh cao nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thấp và 
ngược lại. Có thể khẳng định khả năng sinh lợi là biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh 
doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể có được khi doanh nghiệp 
tạo ra khả năng sinh lợi cao. Điều này chỉ có thể đạt được một khi doanh nghiệp sử dụng 
các nguồn lực một cách hiệu quả, nâng cao được hiệu suất và hiệu năng hoạt động. 
Khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp phản ánh 
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh 
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh 
doanh. Về thực chất, khả năng sinh lợi là biểu hiện 
của việc kết hợp theo một tương quan xác định cả 
về lượng và về chất của các yếu tố cấu thành quá 
trình kinh doanh: lao động, tư liệu lao động và đối 
tượng lao động. Vì thế, có thể nói, doanh nghiệp chỉ 
có thể đạt được khả năng sinh lợi cao khi và chỉ khi các yếu tố cơ bản của quá trình 
kinh doanh được sử dụng hợp lý, có hiệu quả. Nhận thức đúng đắn điều này có ý 
nghĩa quan trọng trong việc phân tích các nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh tác 
động tới khả năng sinh lợi. Trên cơ sở đó, xác định những biện pháp hữu hiệu để phấn 
đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
6.1.2. Ý nghĩa phân tích 
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu 
được trên một đơn vị chi phí, trên một đơn vị yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị 
doanh thu (doanh thu thuần). Mức lợi nhuận thu được tính trên một đơn vị chi phí, 
một đơn vị yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị doanh thu thuần càng lớn, khả năng 
sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược 
lại; mức lợi nhuận thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên 
một đơn vị doanh thu thuần càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng thấp, 
kéo theo hiệu quả kinh doanh càng giảm. Chính vì vậy, phân tích khả năng sinh lợi 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 115 
ngoài việc giúp người sử dụng thông tin đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của 
doanh nghiệp còn cung cấp cho họ biết được các nguyên nhân, các nhân tố tác động 
đến khả năng sinh lợi. Từ đó, người sử dụng thông tin có căn cứ tin cậy để đánh giá 
hiệu quả kinh doanh, xác định tiềm năng tăng khả năng sinh lợi cũng như dự báo được 
xu hướng biến động khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 
6.2. Phân tích khả năng sinh lợi 
6.2.1. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi 
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi nhằm cung 
cấp cho người sử dụng thông tin những nhận định 
sơ bộ, ban đầu về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng của 
doanh nghiệp phải làm rõ được các vấn đề sau: 
1. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cao hay 
thấp, tăng hay giảm so với các kỳ trước và so 
với bình quân ngành, khu vực hay so với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình. 
2. Xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng sinh lợi của doanh 
nghiệp theo thời gian. 
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng 
các chỉ tiêu sau: 
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (lần) 
Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của 
vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân 
“Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu” (ROE1) hay “Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở 
hữu” cho biết: Một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh doanh đem lại 
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn 
chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu 
càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh 
càng thấp. 
Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là 
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu; bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến 
hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở 
hữu. Vì thế, khi đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp, các 
nhà phân tích bao giờ cũng chú trọng trước hết đến khả năng sinh lợi của vốn 
chủ sở hữu. Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có khả năng sinh lợi của vốn chủ 
1 Return on equity (ROE) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của VCSH” với đơn vị biểu 
hiện là %, cho biết cứ 100 đồng VCSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận 
sau thuế (TG). 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
116 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
sở hữu cao và ổn định, có xu hướng tăng theo thời gian, cổ phiếu của doanh nghiệp 
đó luôn có giá cao trên thị trường và luôn hấp dẫn các nhà đầu tư. 
 Sức sinh lợi của vốn đầu tư 
“Sức sinh lợi của vốn đầu tư” (ROIC2) là chỉ tiêu cho biết: Một đơn vị vốn đầu tư 
bình quân (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) đem lại cho nhà đầu tư (chủ sở 
hữu và nhà cung cấp tín dụng) mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. 
Lợi nhuận sau thuế của chủ sở 
hữu và nhà cung cấp tín dụng Sức sinh lợi của 
vốn đầu tư 
= 
Vốn đầu tư bình quân 
Do chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu và nhà cung cấp tín dụng” được 
xác định bằng cách lấy “Lợi nhuận trước thuế của chủ sở hữu” và “Lợi nhuận 
trước thuế của nhà cung cấp tín dụng” trừ (–) phần “Thuế thu nhập doanh nghiệp” 
mà chủ sở hữu phải nộp tính trên số lợi nhuận thu được và nhà cung cấp tín dụng 
phải nộp tính trên số lãi cho vay thu được nên công thức xác định ROIC còn có thể 
viết như sau: 
Lợi nhuận trước thuế và 
lãi vay 
(1 – Thuế suất thuế thu 
nhập doanh nghiệp) 
ROIC = 
Vốn chủ sở hữu bình quân + Vốn vay bình quân 
Chỉ tiêu ROIC thường được kết hợp sử dụng khi đánh giá khái quát khả năng sinh 
lợi để làm rõ hơn chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và được so 
sánh với các kỳ kinh doanh khác nhau trong cùng một doanh nghiệp hay so sánh 
giữa các doanh nghiệp với nhau. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn 
đầu tư càng cao, chứng tỏ chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư càng cao và 
ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn đầu tư càng thấp, 
chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp càng thấp. 
 Sức sinh lợi của vốn dài hạn 
Vốn dài hạn (hay vốn sử dụng) bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Đây là 
nguồn vốn mà doanh nghiệp được phép sử dụng cho mục đích đầu tư lâu dài vào 
các hoạt động. Vì thế, khả năng sinh lợi của vốn sử dụng và không ngừng nâng cao 
khả năng sinh lợi của vốn sử dụng luôn chiếm được sự quan tâm của nhiều đối tượng. 
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Sức sinh lợi của 
vốn dài hạn = Vốn dài hạn bình quân 
2 Return on invested capital (ROIC) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư”với 
đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang về 
mấy đồng lợi nhuận sau thuế cho nhà đầu tư (TG). 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 117 
“Sức sinh lợi của vốn dài hạn” (ROCE3) cho biết một đơn vị vốn dài hạn bình 
quân sử dụng vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. 
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn dài hạn sử dụng càng cao và 
ngược lại. Có thể nói, ROCE phản ánh khả năng sinh lợi tính trên tổng nguồn lực 
(vốn dài hạn) của doanh nghiệp. Việc so sánh ROCE sẽ cho phép đánh giá năng 
lực đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về cơ bản, trị số của ROCE 
ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng (≥) chi phí bình quân vay, doanh nghiệp mới có thể 
bù đắp được chi phí sử dụng vốn và có lãi. 
 Sức sinh lợi cơ bản của tài sản 
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Sức sinh lợi cơ 
bản của tài sản = Tổng tài sản bình quân 
“Sức sinh lợi cơ bản của tài sản” (BEPR4) hay “Hệ số sinh lợi cơ bản của tài sản” 
(còn gọi là “Sức sinh lợi kinh tế của tài sản” (ROTA5)) cho biết: Một đơn vị tài sản 
bình quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. 
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi cơ bản của tài sản càng cao, hiệu quả kinh 
doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản 
của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Sở dĩ có tên gọi là “Sức sinh 
lợi cơ bản” vì tử số của chỉ tiêu này được xác định trước khi doanh nghiệp tính 
thuế thu nhập doanh nghiệp và tính chi phí lãi vay; nhờ vậy mà khi sử dụng chỉ 
tiêu này, các doanh nghiệp được ưu đãi hay không được ưu đãi thuế thu nhập 
doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay không sử dụng vốn vay, tử 
số được xác định giống nhau nên có thể so sánh hiệu quả được với nhau một cách 
chính xác. Vì thế, khác với ROA6, chỉ tiêu BEPR lại được dùng để đánh giá hiệu 
quả sử dụng tài sản cố định giữa các doanh nghiệp với nhau. 
Khi đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể của doanh nghiệp, trước hết các nhà 
phân tích cần tính ra trị số của các chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu”, “Sức 
sinh lợi của vốn đầu tư”, “Sức sinh lợi của vốn dài hạn” và “Sức sinh lợi cơ bản của 
tài sản” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, tiến hành so sánh sự biến động của các chỉ 
tiêu cả về qui mô và tốc độ tăng trưởng. 
Mức độ biến động tăng (+) 
hay giảm (–) của từng chỉ 
tiêu phản ánh khái quát 
khả năng sinh lợi kỳ 
phân tích so với kỳ gốc 
=
Trị số của từng 
chỉ tiêu phản ánh 
khả năng sinh lợi 
kỳ phân tích 
– 
Trị số của từng 
chỉ tiêu phản ánh 
khả năng sinh lợi 
kỳ gốc 
3 Return on capital employed (ROCE) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn dài hạn” 
hay “Tỷ suất sinh lợi của vốn sử dụng” với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn dài hạn sử 
dụng vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (TG). 
4 Basic earning power ratio (BEPR) - Chỉ tiêu này còn được gọi là”Tỷ suất sinh lợi cơ bản của tài sản” 
với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng tài sản bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy 
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (TG). 
5 Return on total assets (ROTA). 
6 Return on assets (ROA): Sức sinh lợi (hay “Tỷ suất sinh lợi) của tài sản. 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
118 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
Trị số từng chỉ tiêu phản 
ánh khái quát khả năng 
sinh lợi ở kỳ phân tích 
–
Trị số từng chỉ tiêu 
phản ánh khái quát 
khả năng sinh lợi kỳ gốc 
Tốc độ tăng 
trưởng về khả 
năng sinh lợi 
kỳ phân tích so 
với kỳ gốc 
= 
Trị số từng chỉ tiêu phản ánh khái quát 
khả năng sinh lợi ở kỳ gốc 
 100 
Ngoài ra, các nhà phân tích còn so sánh trị số của các chỉ tiêu trên ở kỳ phân tích (năm 
nay) với trị số bình quân ngành, bình quân khu vực hay với doanh nghiệp khác (nếu 
có). Bằng việc so sánh trị số của các chỉ tiêu theo thời gian, các nhà phân tích sẽ có 
nhận định chính xác về xu hướng biến động về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp; 
còn khi so sánh với số bình quân của ngành, bình quân khu vực, các nhà phân tích sẽ 
xác định chính xác khả năng sinh lợi của doanh nghiệp hiện tại là ở mức nào (cao, 
trung bình, thấp). Như vậy, kỳ phân tích thường sử dụng là năm nay, còn kỳ gốc có 
thể bao gồm cả năm trước, bình quân ngành, bình quân khu vực 
Nhằm thuận tiện và đơn giản trong việc tính toán và rút ra nhận xét khái quát về khả 
năng sinh lợi của doanh nghiệp, tránh sự rời rạc và tản mạn trong quá trình đánh giá, 
khi đánh giá, có thể lập phân tích theo mẫu sau: 
Bảng 6.2: Đánh giá khái quát tình hình biến động khả năng sin ... 
 Cải thiện số lần luân chuyển tài sản hay nâng cao hiệu năng hoạt động. 
 Cải thiện sức sinh lợi của doanh thu thuần hay nâng cao hiệu quả hoạt động. 
 Kết hợp vừa nâng cao đòn bẩy tài chính cũng như hiệu năng và hiệu quả 
hoạt động. 
Phương trình này còn cho thấy, trong điều kiện môi trường kinh doanh thuận 
lợi (nền kinh tế đang có chiều hướng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát 
thấp), doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu 
thụ tốt, việc tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính là hoàn toàn phù hợp. Điều 
này sẽ càng nâng cao sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và phát huy tác dụng của 
“lá chắn thuế” thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại khi điều kiện kinh doanh bất 
lợi (nền kinh tế có xu hướng giảm phát hay tăng trưởng “âm”, tỷ lệ lạm phát 
cao từ hai con số trở lên); sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 
7 Average financial leverage (AFL). 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 127 
tiêu thụ chậm, doanh nghiệp cần hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính. Việc hạn 
chế sử dụng đòn bẩy tài chính trong điều kiện này sẽ giúp doanh nghiệp tăng 
cường độc lập tài chính, giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh. 
o Theo kỹ thuật Dupont kết hợp: 
Kết hợp giữa Dupont với loại trừ, sau khi đã biến đổi ROE theo Dupont, tiến 
hành sắp xếp lại trật tự, ta có: 
ROE = AFL TAT ROS 
Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của 
chỉ tiêu ROE được xác định theo kỹ thuật số chênh lệch như sau: 
 Xét ảnh hưởng của nhân tố AFL: 
(AFL1 – AFL0) TAT0 ROS0 
 Xét ảnh hưởng của nhân tố TAT: 
AFL1 (TAT1 – TAT0) ROS0 
 Xét ảnh hưởng của nhân tố ROS: 
AFL1 TAT1 (ROS1 – ROS0) 
 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra 
kiến nghị 
Dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở Bước 2, ta tổng hợp ảnh 
hưởng của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị 
nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. 
Trong quá trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: 
Bảng 6.4: Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu 
Chênh lệch giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (±) 
Chỉ tiêu Kỳ 
gốc 
Kỳ 
phân 
tích Mức (lần) Tỷ lệ (%) 
1. ROE (lần) 
2. AFL (lần) 
3. TAT (lần) 
4. ROS (lần) 
6.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản 
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có một 
lượng tài sản nhất định. Những tài sản này là nền tảng để thực hiện các hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp, đem lại các nguồn thu nhập nhằm trang trải những chi phí đã 
bỏ ra và là cơ sở tạo ra lợi nhuận. Do tài sản trong doanh nghiệp có nhiều loại khác 
nhau nên khi phân tích nội dung này, nhà phân tích có thể xem xét khả năng sinh lợi 
của tổng tài sản, khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn và khả năng sinh lợi của tài sản 
cố định. 
Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản tiến hành theo trình tự sau: 
 Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của tài sản: 
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của tài sản được thực hiện bằng cách tính ra 
và so sánh trị số của chỉ tiêu ROA giữa kỳ phân tích với kỳ gốc và với trị số trung 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
128 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
bình ngành hay so sánh với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình (nếu điều kiện 
cho phép) cả về số tuyệt đối và số tương đối, nghĩa là: 
± = ROA1 – ROA0 
và: 
ROA1 – ROA0 
%= 
ROA0 
 100 
Kết quả so sánh nếu có trị số > 0, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu 
kỳ phân tích cao hơn kỳ gốc và ngược lại, nếu kết quả so sánh có trị số < 0, khả 
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu kỳ phân tích thấp hơn kỳ gốc. 
Tương tự, kết quả so sánh với số trung bình của ngành hay những doanh nghiệp 
tiên tiến, điển hình trong ngành sẽ cho thấy mức độ đạt được về khả năng sinh lợi 
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là ở mức cao, thấp hay trung bình. 
 Phân tích nhân tố ảnh hưởng 
o Theo kỹ thuật thay thế liên hoàn 
Sự thay đổi của ROA giữa kỳ phân tích với kỳ gốc chịu ảnh hưởng của 2 nhân 
tố: Tổng tài sản bình quân và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng 
nhân tố được xác định cụ thể theo kỹ thuật thay thế liên hoàn như sau: 
 Ảnh hưởng của tổng tài sản bình quân: 
Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc 
Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích – ROA0 
 Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: 
Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc 
ROA1 – 
Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích 
o Theo kỹ thuật Dupont 
Từ công thức xác định chỉ tiêu ROA ban đầu, khi sử dụng mô hình DuPont 
công thức sẽ được chuyển hóa bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với doanh 
thu thuần, cụ thể như sau: 
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 
ROA = 
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 
Trong đó: “Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân” chính là chỉ tiêu “Số lần 
luân chuyển tài sản” và “Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần” chính là chỉ tiêu 
“Sức sinh lợi của doanh thu” nên chỉ tiêu ROA có thể viết lại dưới dạng: 
ROA = ROS TAT 
Qua công thức, ta thấy chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào ảnh hưởng của hai nhân tố, 
đó là: Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS) và số lần luân chuyển tài sản 
(TAT). Nhân tố TAT cho biết khả năng tạo doanh thu thuần trong kỳ của tài 
sản. Số lần luân chuyển tài sản càng lớn chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, 
lượng doanh thu thuần tạo ra càng nhiều, doanh nghiệp càng có điều kiện để 
tăng lợi nhuận. Nhân tố ROS cho biết trong một đồng doanh thu thuần có 
bao nhiêu phần là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có trị số càng cao cho thấy 
chất lượng quản lý chi phí của doanh nghiệp đã được nâng cao, doanh nghiệp 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 129 
đã tiết kiệm được những khoản chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh 
bao gồm cả chi phí chi trong sản xuất [bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực 
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công (nếu có đối với doanh 
nghiệp xây lắp) và chi phí sản xuất chung] và chi phí ngoài sản xuất (bao gồm 
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). 
Từ trên, có thể thấy: Để nâng cao trị số của chỉ tiêu ROA cần phải đẩy mạnh 
hai nhân tố ở vế bên phải của phương trình, đó là số lần luân chuyển tài sản và 
sức sinh lợi của doanh thu thuần. Nói cách khác, trị số của chỉ tiêu ROA có thể 
được cải thiện bằng một trong các cách sau: 
 Đẩy mạnh số lần luân chuyển tài sản hay nâng cao hiệu năng hoạt động. 
 Cải thiện sức sinh lợi của doanh thu thuần hay nâng cao hiệu quả hoạt động. 
 Kết hợp vừa cải thiện cả số lần luân chuyển tài sản lẫn sức sinh lợi của doanh 
thu thuần, hay vừa nâng cao hiệu năng hoạt động lẫn hiệu quả hoạt động. 
o Theo kỹ thuật Dupont kết hợp loại trừ 
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa 
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROA, tận dụng được những lợi thế của kỹ 
thuật Dupont, các nhà phân tích sử dụng kỹ thuật kết hợp giữa Dupont với kỹ 
thuật loại trừ (cụ thể là kỹ thuật số chênh lệch). Theo đó, sau khi biến đổi công 
thức gốc của ROA trên cơ sở Dupont, các nhà phân tích sẽ sắp xếp lại trật tự 
các nhân tố theo kỹ thuật loại trừ, nghĩa là: 
ROA = TAT ROS 
Từ đây, ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ 
gốc của ROA sẽ xác định theo kỹ thuật loại trừ (dạng số chênh lệch). Cụ thể: 
 Xét ảnh hưởng của nhân tố TAT: 
(TAT1 – TAT0) ROS0 
 Xét ảnh hưởng của nhân tố ROS: 
TAT1 (ROS1 – ROS0) 
 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra 
kiến nghị 
Dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở bước 2, ta tổng hợp ảnh hưởng 
của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị nhằm cải 
thiện khả năng sinh lợi của tổng tài sản. 
Trong quá trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích khả năng sinh 
lợi của tổng tài sản theo mẫu sau: 
Bảng 6.5: Phân tích khả năng sinh lợi của tổng tài sản 
Chênh lệch giữa kỳ phân 
tích so với kỳ gốc (±) Chỉ tiêu Kỳ 
gốc 
Kỳ 
phân 
tích Mức (lần) Tỷ lệ (%) 
A (1) (2) (3 = 2 – 1) [4 = (3/1)*100] 
1. ROA (lần) 
2. TAT (lần) 
3. ROS (lần) 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
130 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
Tóm lược cuối bài 
 Khả năng sinh lợi: Phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được trên một đơn vị 
chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh. 
 Nội dung phân tích: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi (khả năng sinh lợi tổng thể) và 
phân tích khả năng sinh lợi của từng đối tượng. 
 Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể: Xem xét tình hình biến động khả năng sinh lợi 
chung, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng sinh lợi chung. 
 Phân tích khả năng sinh lợi của từng đối tượng: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của 
từng đối tượng; phân tích nhân tố ảnh hưởng (theo kỹ thuật thay thế liên hoàn, theo kỹ thuật 
Dupont, theo kỹ thuật Dupont kết hợp loại trừ); tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, 
kết luận, kiến nghị. 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 131 
Câu hỏi ôn tập 
1. Trình bày khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh. 
2. Trình bày các công thức xác định khả năng sinh lợi và ý nghĩa của chúng. 
3. Trình bày qui trình chung phân tích khả năng sinh lợi theo công thức gốc. 
4. Trình bày qui trình phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo kỹ thuật Dupont. 
5. Trình bày qui trình phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo kỹ thuật kết hợp giữa 
Dupont kết hợp với loại trừ. 
6. Trình bày chỉ tiêu sử dụng, trình tự phân tích khả năng sinh lợi của tổng tài sản. 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
132 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
Bài tập 
Bài 1. Tài liệu tại Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia lai (HAGL): 
1. Trích báo cáo thường niên 2014 (tỷ VND): 
Năm kết thúc 31/12 2014 2013 2012 2011 2010 
KẾT QUẢ KINH DOANH 
Tổng doanh thu 3.056 2.773 4.400 3.152 3.971 
Doanh thu thuần 3.054 2.771 4.394 3.150 3.969 
Lợi nhuận gộp 1.227 1.196 1.201 1.424 2.008 
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh 
thu thuần 
40,2% 43,2% 27,3% 45,2% 50,6% 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
kinh doanh 
1.749 1.045 614 1.719 2.765 
Lãi (lỗ) khác 24 (46) (90) (17) 1 
Lợi nhuận được chia từ công ty 
liên kết 
- - 1 - 3 
Lợi nhuận trước thuế 1.773 999 525 1.702 2.769 
Lợi nhuận sau thuế 1.556 972 365 1.325 2.081 
Tỷ suất lợi nhuận sau 
thuế/Doanh thu thuần 
50,9% 35,1% 8,3% 42,1% 52,4% 
Lãi trên cổ phiếu (VNĐ) 1.866 1.195 592 1.976 3.854 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
Tài sản ngắn hạn 10.113 9.740 14.309 13.309 11.450 
Tài sản dài hạn 26.256 20.073 16.976 12.268 7.593 
Tổng tài sản 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 
Vay và nợ ngắn hạn 6.839 3.129 2.860 3.202 3.093 
Nợ ngắn hạn khác 2.418 1.830 4.207 3.576 3.958 
Vay và nợ dài hạn 11.337 11.129 13.272 8.424 2.782 
Nợ dài hạn khác 385 205 123 291 429 
Tổng nợ phải trả 20.979 16.293 20.462 15.493 10.262 
Vốn chủ sở hữu 14.238 12.853 9.753 9.399 8.192 
Lợi ích của cổ đông thiểu số 1.152 667 1.070 685 589 
Tổng nguồn vốn 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 
2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (tỷ VND): 
Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 
Chi phí lãi vay 565 592 495 465 205 
3. Trích báo cáo thường niên 2014 (phần “Các chỉ tiêu tài chính”): 
Chỉ tiêu 2014 2013 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 50,94% 35,07% 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 10,93% 7,56% 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 4,28% 3,26% 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 58,06% 36,03% 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 133 
4. Tài liệu về trị số tại thời điểm 31/12/2009 của các chỉ tiêu: 
 Vốn chủ sở hữu: 4.695. 
 Lợi ích cổ đông thiểu số: 416. 
 Tổng tài sản: 12.196. 
5. Tài liệu về tiền vay (tỷ VND): 
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 
Vay ngắn hạn 6.840 3.130 2.517 
Vay dài hạn 11.337 11.129 13.614 
Yêu cầu: Căn cứ vào tài liệu trên, Anh/Chị hãy: 
1. Kiểm tra lai trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của HAGL tại tài liệu 3. Chỉ rõ 
cách tính của HAGL là đúng hay sai? Vì sao? 
2. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể của HAGL. 
3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. 
4. Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản. 
Gợi ý: 
1. Tính lại các chỉ tiêu mà HAGL đã tính trên cơ sở số liệu thực tế. Từ đó, so sánh kết quả với 
HAGL. Nếu có sự khác biệt, phải chỉ rõ. Chú ý cách thu thập dữ liệu. 
2. Tính các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi chung rồi sử dụng kỹ thuật 
so sánh các chỉ tiêu giữa năm 2014 với 2013 và căn cứ vào kết quả so sánh cũng như ý nghĩa 
của chỉ tiêu để đánh giá. Đối với việc đánh giá xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng về khả 
năng sinh lợi, cần tính ra trị số chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng định gốc” và “Tốc độ tăng 
trưởng liên hoàn” của ROE theo thời gian rồi sử dụng kỹ thuật biểu đồ để thể hiện. 
3 và 4. Tiến hành tính ra trị số của ROE và ROA rồi so sánh năm 2014 với 2013. Sau đó, sử 
dụng các kỹ thuật thay thế liên hoàn, Dupont hay Dupont kết hợp để phân tích. 
Bài 2. Thực hiện các yêu cầu trên với tài liệu tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) 
sau đây: 
1. Trích báo cáo thường niên 2014 (tỷ VND) 
Năm kết thúc 31/12 2010 2011 2012 2013 2014 
KẾT QUẢ KINH DOANH 
Tổng doanh thu 16.081 22.071 27.102 31.586 35.704 
Doanh thu thuần 15.753 21.627 26.562 30.949 34.977 
Lợi nhuận gộp 5.174 6.588 9.077 11.183 12.308 
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 32,8% 30,5% 34,2% 36,1% 35,2% 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.643 4.751 6.630 7.712 7.309 
Thu nhập khác 609 237 287 255 245 
Lợi nhuận được chia từ công ty liên kết (0) (9) 13 44 60 
Lợi nhuận trước thuế 4.251 4.979 6.930 8.010 7.613 
Lợi nhuận sau thuế 3.616 4.218 5.819 6.534 6.068 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 23,0% 19,5% 21,9% 21,1% 17,3% 
Lãi trên cổ phiếu (đồng) 6.834 5.145 6.981 6.533 6.068 
 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 
134 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
Tài sản ngắn hạn 5.920 9.468 11.111 13.019 15.522 
Tài sản dài hạn 4.853 6.115 8.587 9.856 10.248 
Tổng tài sản 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 
Nợ ngắn hạn 2.645 2.947 4.145 4.956 5.453 
Nợ dài hạn 164 159 60 351 517 
Tổng nợ phải trả 2.809 3.105 4.205 5.307 5.970 
Vốn chủ sở hữu 7.964 12.477 15.493 17.545 19.680 
Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - 23 120 
Tổng nguồn vốn 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 
2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (tỷ VND): 
Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 
Chi phí lãi vay 39,6 0,1 
3. Trích báo cáo thường niên 2014 (phần “Các chỉ tiêu tài chính”): 
 2013 2014 % tăng/(giảm) 
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 21,1% 17,3% -3,8% 
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 30,7% 24,9% -5,7% 
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 39,6% 32,6% -7,0% 
4. Tài liệu về trị số tại thời điểm 31/12/2009 của các chỉ tiêu: 
 Vốn chủ sở hữu: 6.638. 
 Lợi ích cổ đông thiểu số: 35. 
 Tổng tài sản: 8.482. 
5. Tài liệu về tiền vay (tỷ VND): 
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 
Vay ngắn hạn 1.280 179 0 
Vay dài hạn 346 184 0 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_6_phan_tich_kha_na.pdf