Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi
Nội dung
Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích.
Phân tích khả năng sinh lợi.
Mục tiêu
Nhận diện được khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả
kinh doanh.
Làm sáng tỏ nội dung và công thức chung để xác định khả năng sinh lợi.
Hiểu biết qui trình chung về phân tích khả năng sinh lợi.
Xác định chỉ tiêu, nội dung và cách thức phân tích khả năng sinh lợi của tài sản,
nguồn vốn.
Gợi ý các giải pháp cần áp dụng để nâng cao khả năng sinh lợi.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi

Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 112 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 BÀI 6 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 4 (mục 4.1.1, mục 4.1.5), Chương 8 (mục 8.1.1, 8.1.2, 8.1.3, 8.2.1, 8.2.2). Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích. Phân tích khả năng sinh lợi. Mục tiêu Nhận diện được khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh. Làm sáng tỏ nội dung và công thức chung để xác định khả năng sinh lợi. Hiểu biết qui trình chung về phân tích khả năng sinh lợi. Xác định chỉ tiêu, nội dung và cách thức phân tích khả năng sinh lợi của tài sản, nguồn vốn. Gợi ý các giải pháp cần áp dụng để nâng cao khả năng sinh lợi. Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 113 Tình huống dẫn nhập Thấy gì qua 'trận đồ' đầu tư tài chính của FLC? (TBTCO) – Bài học kinh nghiệm tăng vốn của FLC quả thực rất khó để học hỏi, bởi từ một doanh nghiệp có mức vốn 18 tỷ đồng năm 2009 và chỉ qua khoảng 6 năm hoạt động đã có thể làm cho số vốn tăng vọt lên tới 208 lần. Đây quả là một "điển hình" hiếm có hiện nay ở Việt Nam (Nam Hải - do-dau-tu-tai-chinh-cua-flc-19113.aspx, 24/03/2015 11:07). Bảng 6.1: Tỷ lệ tăng trưởng tài chính của FLC (trích) TT Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 Tỷ lệ tài chính 9 Vòng quay Tổng tài sản 55% 83% 121% 40% 25% 10 Vòng quay tài sản ngắn hạn 90% 154% 207% 67% 33% 11 Vòng quay vốn chủ sở hữu 80% 142% 219% 62% 27% 12 Vòng quay Hàng tồn kho 2,668% 3,390% 70,984% 10,499% 9,695% 13 Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần 22% 8% 2% 13% 29% 14 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 17% 6% 2% 9% 20% 15 Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 9% 5% 3% 4% 5% 16 Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 14% 8% 5% 6% 6% Tỷ lệ tăng trưởng tài chính 1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 20% 6% 2% 10% 39% 2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 18% 12% 1,047% 136% 31,574% 3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) 609% 61% 229% 175% 773% (Nguồn: truy cập ngày 11/5/2015) 1. FLC tăng vốn có phải dựa vào hiệu quả kinh doanh không? 2. Khả năng sinh lợi của FLC cao hay thấp? 3. Làm thế nào mà chỉ trong vòng 06 năm hoạt động, FLC lại có thể huy động được lượng vốn “khủng” như vậy? Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 114 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 6.1. Khả năng sinh lợi và ý nghĩa phân tích 6.1.1. Khả năng sinh lợi Kinh doanh là hoạt động được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, tức là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trên cơ sở điều kiện vật chất – kỹ thuật sẵn có của mình, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp thích hợp để thu được mức lợi nhuận tối đa. Khả năng sinh lợi hay khả năng tạo ra lợi nhuận thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu suất và hiệu năng hoạt động, tăng khả năng sinh tiền, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Khả năng sinh lợi là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp. Khả năng sinh lợi có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể có hiệu quả kinh doanh cao nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Có thể khẳng định khả năng sinh lợi là biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể có được khi doanh nghiệp tạo ra khả năng sinh lợi cao. Điều này chỉ có thể đạt được một khi doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, nâng cao được hiệu suất và hiệu năng hoạt động. Khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh. Về thực chất, khả năng sinh lợi là biểu hiện của việc kết hợp theo một tương quan xác định cả về lượng và về chất của các yếu tố cấu thành quá trình kinh doanh: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, có thể nói, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khả năng sinh lợi cao khi và chỉ khi các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh được sử dụng hợp lý, có hiệu quả. Nhận thức đúng đắn điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích các nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh tác động tới khả năng sinh lợi. Trên cơ sở đó, xác định những biện pháp hữu hiệu để phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh. 6.1.2. Ý nghĩa phân tích Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí, trên một đơn vị yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị doanh thu (doanh thu thuần). Mức lợi nhuận thu được tính trên một đơn vị chi phí, một đơn vị yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị doanh thu thuần càng lớn, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được tính trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị doanh thu thuần càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng giảm. Chính vì vậy, phân tích khả năng sinh lợi Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 115 ngoài việc giúp người sử dụng thông tin đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp còn cung cấp cho họ biết được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi. Từ đó, người sử dụng thông tin có căn cứ tin cậy để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định tiềm năng tăng khả năng sinh lợi cũng như dự báo được xu hướng biến động khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 6.2. Phân tích khả năng sinh lợi 6.2.1. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin những nhận định sơ bộ, ban đầu về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng của doanh nghiệp phải làm rõ được các vấn đề sau: 1. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp, tăng hay giảm so với các kỳ trước và so với bình quân ngành, khu vực hay so với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình. 2. Xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng sinh lợi của doanh nghiệp theo thời gian. Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau: Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (lần) Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu” (ROE1) hay “Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu” cho biết: Một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu; bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu. Vì thế, khi đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp, các nhà phân tích bao giờ cũng chú trọng trước hết đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có khả năng sinh lợi của vốn chủ 1 Return on equity (ROE) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của VCSH” với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng VCSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận sau thuế (TG). Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 116 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 sở hữu cao và ổn định, có xu hướng tăng theo thời gian, cổ phiếu của doanh nghiệp đó luôn có giá cao trên thị trường và luôn hấp dẫn các nhà đầu tư. Sức sinh lợi của vốn đầu tư “Sức sinh lợi của vốn đầu tư” (ROIC2) là chỉ tiêu cho biết: Một đơn vị vốn đầu tư bình quân (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) đem lại cho nhà đầu tư (chủ sở hữu và nhà cung cấp tín dụng) mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu và nhà cung cấp tín dụng Sức sinh lợi của vốn đầu tư = Vốn đầu tư bình quân Do chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu và nhà cung cấp tín dụng” được xác định bằng cách lấy “Lợi nhuận trước thuế của chủ sở hữu” và “Lợi nhuận trước thuế của nhà cung cấp tín dụng” trừ (–) phần “Thuế thu nhập doanh nghiệp” mà chủ sở hữu phải nộp tính trên số lợi nhuận thu được và nhà cung cấp tín dụng phải nộp tính trên số lãi cho vay thu được nên công thức xác định ROIC còn có thể viết như sau: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (1 – Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) ROIC = Vốn chủ sở hữu bình quân + Vốn vay bình quân Chỉ tiêu ROIC thường được kết hợp sử dụng khi đánh giá khái quát khả năng sinh lợi để làm rõ hơn chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và được so sánh với các kỳ kinh doanh khác nhau trong cùng một doanh nghiệp hay so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn đầu tư càng cao, chứng tỏ chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn đầu tư càng thấp, chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp càng thấp. Sức sinh lợi của vốn dài hạn Vốn dài hạn (hay vốn sử dụng) bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được phép sử dụng cho mục đích đầu tư lâu dài vào các hoạt động. Vì thế, khả năng sinh lợi của vốn sử dụng và không ngừng nâng cao khả năng sinh lợi của vốn sử dụng luôn chiếm được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Sức sinh lợi của vốn dài hạn = Vốn dài hạn bình quân 2 Return on invested capital (ROIC) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư”với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận sau thuế cho nhà đầu tư (TG). Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 117 “Sức sinh lợi của vốn dài hạn” (ROCE3) cho biết một đơn vị vốn dài hạn bình quân sử dụng vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn dài hạn sử dụng càng cao và ngược lại. Có thể nói, ROCE phản ánh khả năng sinh lợi tính trên tổng nguồn lực (vốn dài hạn) của doanh nghiệp. Việc so sánh ROCE sẽ cho phép đánh giá năng lực đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về cơ bản, trị số của ROCE ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng (≥) chi phí bình quân vay, doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí sử dụng vốn và có lãi. Sức sinh lợi cơ bản của tài sản Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Sức sinh lợi cơ bản của tài sản = Tổng tài sản bình quân “Sức sinh lợi cơ bản của tài sản” (BEPR4) hay “Hệ số sinh lợi cơ bản của tài sản” (còn gọi là “Sức sinh lợi kinh tế của tài sản” (ROTA5)) cho biết: Một đơn vị tài sản bình quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi cơ bản của tài sản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. Sở dĩ có tên gọi là “Sức sinh lợi cơ bản” vì tử số của chỉ tiêu này được xác định trước khi doanh nghiệp tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tính chi phí lãi vay; nhờ vậy mà khi sử dụng chỉ tiêu này, các doanh nghiệp được ưu đãi hay không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay không sử dụng vốn vay, tử số được xác định giống nhau nên có thể so sánh hiệu quả được với nhau một cách chính xác. Vì thế, khác với ROA6, chỉ tiêu BEPR lại được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định giữa các doanh nghiệp với nhau. Khi đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể của doanh nghiệp, trước hết các nhà phân tích cần tính ra trị số của các chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu”, “Sức sinh lợi của vốn đầu tư”, “Sức sinh lợi của vốn dài hạn” và “Sức sinh lợi cơ bản của tài sản” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, tiến hành so sánh sự biến động của các chỉ tiêu cả về qui mô và tốc độ tăng trưởng. Mức độ biến động tăng (+) hay giảm (–) của từng chỉ tiêu phản ánh khái quát khả năng sinh lợi kỳ phân tích so với kỳ gốc = Trị số của từng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi kỳ phân tích – Trị số của từng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi kỳ gốc 3 Return on capital employed (ROCE) - Chỉ tiêu này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn dài hạn” hay “Tỷ suất sinh lợi của vốn sử dụng” với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn dài hạn sử dụng vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (TG). 4 Basic earning power ratio (BEPR) - Chỉ tiêu này còn được gọi là”Tỷ suất sinh lợi cơ bản của tài sản” với đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng tài sản bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (TG). 5 Return on total assets (ROTA). 6 Return on assets (ROA): Sức sinh lợi (hay “Tỷ suất sinh lợi) của tài sản. Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 118 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 Trị số từng chỉ tiêu phản ánh khái quát khả năng sinh lợi ở kỳ phân tích – Trị số từng chỉ tiêu phản ánh khái quát khả năng sinh lợi kỳ gốc Tốc độ tăng trưởng về khả năng sinh lợi kỳ phân tích so với kỳ gốc = Trị số từng chỉ tiêu phản ánh khái quát khả năng sinh lợi ở kỳ gốc 100 Ngoài ra, các nhà phân tích còn so sánh trị số của các chỉ tiêu trên ở kỳ phân tích (năm nay) với trị số bình quân ngành, bình quân khu vực hay với doanh nghiệp khác (nếu có). Bằng việc so sánh trị số của các chỉ tiêu theo thời gian, các nhà phân tích sẽ có nhận định chính xác về xu hướng biến động về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp; còn khi so sánh với số bình quân của ngành, bình quân khu vực, các nhà phân tích sẽ xác định chính xác khả năng sinh lợi của doanh nghiệp hiện tại là ở mức nào (cao, trung bình, thấp). Như vậy, kỳ phân tích thường sử dụng là năm nay, còn kỳ gốc có thể bao gồm cả năm trước, bình quân ngành, bình quân khu vực Nhằm thuận tiện và đơn giản trong việc tính toán và rút ra nhận xét khái quát về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tránh sự rời rạc và tản mạn trong quá trình đánh giá, khi đánh giá, có thể lập phân tích theo mẫu sau: Bảng 6.2: Đánh giá khái quát tình hình biến động khả năng sin ... Cải thiện số lần luân chuyển tài sản hay nâng cao hiệu năng hoạt động. Cải thiện sức sinh lợi của doanh thu thuần hay nâng cao hiệu quả hoạt động. Kết hợp vừa nâng cao đòn bẩy tài chính cũng như hiệu năng và hiệu quả hoạt động. Phương trình này còn cho thấy, trong điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi (nền kinh tế đang có chiều hướng tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát thấp), doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ tốt, việc tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính là hoàn toàn phù hợp. Điều này sẽ càng nâng cao sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và phát huy tác dụng của “lá chắn thuế” thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại khi điều kiện kinh doanh bất lợi (nền kinh tế có xu hướng giảm phát hay tăng trưởng “âm”, tỷ lệ lạm phát cao từ hai con số trở lên); sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 7 Average financial leverage (AFL). Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 127 tiêu thụ chậm, doanh nghiệp cần hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính. Việc hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính trong điều kiện này sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường độc lập tài chính, giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh. o Theo kỹ thuật Dupont kết hợp: Kết hợp giữa Dupont với loại trừ, sau khi đã biến đổi ROE theo Dupont, tiến hành sắp xếp lại trật tự, ta có: ROE = AFL TAT ROS Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROE được xác định theo kỹ thuật số chênh lệch như sau: Xét ảnh hưởng của nhân tố AFL: (AFL1 – AFL0) TAT0 ROS0 Xét ảnh hưởng của nhân tố TAT: AFL1 (TAT1 – TAT0) ROS0 Xét ảnh hưởng của nhân tố ROS: AFL1 TAT1 (ROS1 – ROS0) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị Dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở Bước 2, ta tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Trong quá trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: Bảng 6.4: Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu Chênh lệch giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (±) Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích Mức (lần) Tỷ lệ (%) 1. ROE (lần) 2. AFL (lần) 3. TAT (lần) 4. ROS (lần) 6.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có một lượng tài sản nhất định. Những tài sản này là nền tảng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đem lại các nguồn thu nhập nhằm trang trải những chi phí đã bỏ ra và là cơ sở tạo ra lợi nhuận. Do tài sản trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên khi phân tích nội dung này, nhà phân tích có thể xem xét khả năng sinh lợi của tổng tài sản, khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn và khả năng sinh lợi của tài sản cố định. Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản tiến hành theo trình tự sau: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của tài sản: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh trị số của chỉ tiêu ROA giữa kỳ phân tích với kỳ gốc và với trị số trung Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 128 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 bình ngành hay so sánh với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình (nếu điều kiện cho phép) cả về số tuyệt đối và số tương đối, nghĩa là: ± = ROA1 – ROA0 và: ROA1 – ROA0 %= ROA0 100 Kết quả so sánh nếu có trị số > 0, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu kỳ phân tích cao hơn kỳ gốc và ngược lại, nếu kết quả so sánh có trị số < 0, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu kỳ phân tích thấp hơn kỳ gốc. Tương tự, kết quả so sánh với số trung bình của ngành hay những doanh nghiệp tiên tiến, điển hình trong ngành sẽ cho thấy mức độ đạt được về khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là ở mức cao, thấp hay trung bình. Phân tích nhân tố ảnh hưởng o Theo kỹ thuật thay thế liên hoàn Sự thay đổi của ROA giữa kỳ phân tích với kỳ gốc chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Tổng tài sản bình quân và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố được xác định cụ thể theo kỹ thuật thay thế liên hoàn như sau: Ảnh hưởng của tổng tài sản bình quân: Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích – ROA0 Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc ROA1 – Tổng tài sản bình quân kỳ phân tích o Theo kỹ thuật Dupont Từ công thức xác định chỉ tiêu ROA ban đầu, khi sử dụng mô hình DuPont công thức sẽ được chuyển hóa bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với doanh thu thuần, cụ thể như sau: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Trong đó: “Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân” chính là chỉ tiêu “Số lần luân chuyển tài sản” và “Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần” chính là chỉ tiêu “Sức sinh lợi của doanh thu” nên chỉ tiêu ROA có thể viết lại dưới dạng: ROA = ROS TAT Qua công thức, ta thấy chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào ảnh hưởng của hai nhân tố, đó là: Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS) và số lần luân chuyển tài sản (TAT). Nhân tố TAT cho biết khả năng tạo doanh thu thuần trong kỳ của tài sản. Số lần luân chuyển tài sản càng lớn chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, lượng doanh thu thuần tạo ra càng nhiều, doanh nghiệp càng có điều kiện để tăng lợi nhuận. Nhân tố ROS cho biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu phần là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có trị số càng cao cho thấy chất lượng quản lý chi phí của doanh nghiệp đã được nâng cao, doanh nghiệp Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 129 đã tiết kiệm được những khoản chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả chi phí chi trong sản xuất [bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công (nếu có đối với doanh nghiệp xây lắp) và chi phí sản xuất chung] và chi phí ngoài sản xuất (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Từ trên, có thể thấy: Để nâng cao trị số của chỉ tiêu ROA cần phải đẩy mạnh hai nhân tố ở vế bên phải của phương trình, đó là số lần luân chuyển tài sản và sức sinh lợi của doanh thu thuần. Nói cách khác, trị số của chỉ tiêu ROA có thể được cải thiện bằng một trong các cách sau: Đẩy mạnh số lần luân chuyển tài sản hay nâng cao hiệu năng hoạt động. Cải thiện sức sinh lợi của doanh thu thuần hay nâng cao hiệu quả hoạt động. Kết hợp vừa cải thiện cả số lần luân chuyển tài sản lẫn sức sinh lợi của doanh thu thuần, hay vừa nâng cao hiệu năng hoạt động lẫn hiệu quả hoạt động. o Theo kỹ thuật Dupont kết hợp loại trừ Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROA, tận dụng được những lợi thế của kỹ thuật Dupont, các nhà phân tích sử dụng kỹ thuật kết hợp giữa Dupont với kỹ thuật loại trừ (cụ thể là kỹ thuật số chênh lệch). Theo đó, sau khi biến đổi công thức gốc của ROA trên cơ sở Dupont, các nhà phân tích sẽ sắp xếp lại trật tự các nhân tố theo kỹ thuật loại trừ, nghĩa là: ROA = TAT ROS Từ đây, ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của ROA sẽ xác định theo kỹ thuật loại trừ (dạng số chênh lệch). Cụ thể: Xét ảnh hưởng của nhân tố TAT: (TAT1 – TAT0) ROS0 Xét ảnh hưởng của nhân tố ROS: TAT1 (ROS1 – ROS0) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị Dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở bước 2, ta tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của tổng tài sản. Trong quá trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích khả năng sinh lợi của tổng tài sản theo mẫu sau: Bảng 6.5: Phân tích khả năng sinh lợi của tổng tài sản Chênh lệch giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (±) Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích Mức (lần) Tỷ lệ (%) A (1) (2) (3 = 2 – 1) [4 = (3/1)*100] 1. ROA (lần) 2. TAT (lần) 3. ROS (lần) Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 130 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 Tóm lược cuối bài Khả năng sinh lợi: Phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi (khả năng sinh lợi tổng thể) và phân tích khả năng sinh lợi của từng đối tượng. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể: Xem xét tình hình biến động khả năng sinh lợi chung, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng sinh lợi chung. Phân tích khả năng sinh lợi của từng đối tượng: Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của từng đối tượng; phân tích nhân tố ảnh hưởng (theo kỹ thuật thay thế liên hoàn, theo kỹ thuật Dupont, theo kỹ thuật Dupont kết hợp loại trừ); tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị. Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 131 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh. 2. Trình bày các công thức xác định khả năng sinh lợi và ý nghĩa của chúng. 3. Trình bày qui trình chung phân tích khả năng sinh lợi theo công thức gốc. 4. Trình bày qui trình phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo kỹ thuật Dupont. 5. Trình bày qui trình phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo kỹ thuật kết hợp giữa Dupont kết hợp với loại trừ. 6. Trình bày chỉ tiêu sử dụng, trình tự phân tích khả năng sinh lợi của tổng tài sản. Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 132 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 Bài tập Bài 1. Tài liệu tại Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia lai (HAGL): 1. Trích báo cáo thường niên 2014 (tỷ VND): Năm kết thúc 31/12 2014 2013 2012 2011 2010 KẾT QUẢ KINH DOANH Tổng doanh thu 3.056 2.773 4.400 3.152 3.971 Doanh thu thuần 3.054 2.771 4.394 3.150 3.969 Lợi nhuận gộp 1.227 1.196 1.201 1.424 2.008 Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 40,2% 43,2% 27,3% 45,2% 50,6% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.749 1.045 614 1.719 2.765 Lãi (lỗ) khác 24 (46) (90) (17) 1 Lợi nhuận được chia từ công ty liên kết - - 1 - 3 Lợi nhuận trước thuế 1.773 999 525 1.702 2.769 Lợi nhuận sau thuế 1.556 972 365 1.325 2.081 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 50,9% 35,1% 8,3% 42,1% 52,4% Lãi trên cổ phiếu (VNĐ) 1.866 1.195 592 1.976 3.854 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản ngắn hạn 10.113 9.740 14.309 13.309 11.450 Tài sản dài hạn 26.256 20.073 16.976 12.268 7.593 Tổng tài sản 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 Vay và nợ ngắn hạn 6.839 3.129 2.860 3.202 3.093 Nợ ngắn hạn khác 2.418 1.830 4.207 3.576 3.958 Vay và nợ dài hạn 11.337 11.129 13.272 8.424 2.782 Nợ dài hạn khác 385 205 123 291 429 Tổng nợ phải trả 20.979 16.293 20.462 15.493 10.262 Vốn chủ sở hữu 14.238 12.853 9.753 9.399 8.192 Lợi ích của cổ đông thiểu số 1.152 667 1.070 685 589 Tổng nguồn vốn 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (tỷ VND): Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 Chi phí lãi vay 565 592 495 465 205 3. Trích báo cáo thường niên 2014 (phần “Các chỉ tiêu tài chính”): Chỉ tiêu 2014 2013 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 50,94% 35,07% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 10,93% 7,56% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 4,28% 3,26% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 58,06% 36,03% Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 133 4. Tài liệu về trị số tại thời điểm 31/12/2009 của các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu: 4.695. Lợi ích cổ đông thiểu số: 416. Tổng tài sản: 12.196. 5. Tài liệu về tiền vay (tỷ VND): Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 Vay ngắn hạn 6.840 3.130 2.517 Vay dài hạn 11.337 11.129 13.614 Yêu cầu: Căn cứ vào tài liệu trên, Anh/Chị hãy: 1. Kiểm tra lai trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của HAGL tại tài liệu 3. Chỉ rõ cách tính của HAGL là đúng hay sai? Vì sao? 2. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi tổng thể của HAGL. 3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. 4. Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản. Gợi ý: 1. Tính lại các chỉ tiêu mà HAGL đã tính trên cơ sở số liệu thực tế. Từ đó, so sánh kết quả với HAGL. Nếu có sự khác biệt, phải chỉ rõ. Chú ý cách thu thập dữ liệu. 2. Tính các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi chung rồi sử dụng kỹ thuật so sánh các chỉ tiêu giữa năm 2014 với 2013 và căn cứ vào kết quả so sánh cũng như ý nghĩa của chỉ tiêu để đánh giá. Đối với việc đánh giá xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng về khả năng sinh lợi, cần tính ra trị số chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng định gốc” và “Tốc độ tăng trưởng liên hoàn” của ROE theo thời gian rồi sử dụng kỹ thuật biểu đồ để thể hiện. 3 và 4. Tiến hành tính ra trị số của ROE và ROA rồi so sánh năm 2014 với 2013. Sau đó, sử dụng các kỹ thuật thay thế liên hoàn, Dupont hay Dupont kết hợp để phân tích. Bài 2. Thực hiện các yêu cầu trên với tài liệu tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) sau đây: 1. Trích báo cáo thường niên 2014 (tỷ VND) Năm kết thúc 31/12 2010 2011 2012 2013 2014 KẾT QUẢ KINH DOANH Tổng doanh thu 16.081 22.071 27.102 31.586 35.704 Doanh thu thuần 15.753 21.627 26.562 30.949 34.977 Lợi nhuận gộp 5.174 6.588 9.077 11.183 12.308 Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 32,8% 30,5% 34,2% 36,1% 35,2% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.643 4.751 6.630 7.712 7.309 Thu nhập khác 609 237 287 255 245 Lợi nhuận được chia từ công ty liên kết (0) (9) 13 44 60 Lợi nhuận trước thuế 4.251 4.979 6.930 8.010 7.613 Lợi nhuận sau thuế 3.616 4.218 5.819 6.534 6.068 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 23,0% 19,5% 21,9% 21,1% 17,3% Lãi trên cổ phiếu (đồng) 6.834 5.145 6.981 6.533 6.068 Bài 6: Phân tích khả năng sinh lợi 134 TXKTTC07_Bai6_v1.0015108215 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản ngắn hạn 5.920 9.468 11.111 13.019 15.522 Tài sản dài hạn 4.853 6.115 8.587 9.856 10.248 Tổng tài sản 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 Nợ ngắn hạn 2.645 2.947 4.145 4.956 5.453 Nợ dài hạn 164 159 60 351 517 Tổng nợ phải trả 2.809 3.105 4.205 5.307 5.970 Vốn chủ sở hữu 7.964 12.477 15.493 17.545 19.680 Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - 23 120 Tổng nguồn vốn 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 2. Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (tỷ VND): Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 2010 Chi phí lãi vay 39,6 0,1 3. Trích báo cáo thường niên 2014 (phần “Các chỉ tiêu tài chính”): 2013 2014 % tăng/(giảm) Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 21,1% 17,3% -3,8% Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 30,7% 24,9% -5,7% Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 39,6% 32,6% -7,0% 4. Tài liệu về trị số tại thời điểm 31/12/2009 của các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu: 6.638. Lợi ích cổ đông thiểu số: 35. Tổng tài sản: 8.482. 5. Tài liệu về tiền vay (tỷ VND): Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012 Vay ngắn hạn 1.280 179 0 Vay dài hạn 346 184 0
File đính kèm:
bai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_6_phan_tich_kha_na.pdf