Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán
Nội dung
Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích.
Phân tích khả năng thanh toán.
Mục tiêu
Nhận diện vai trò quan trọng của khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán
trong doanh nghiệp.
Làm sáng tỏ nội dung phân tích khả năng thanh toán.
Xác định chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán

Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 68 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 BÀI 4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 4 (mục 4.1.4), Chương 5 (mục 5.2). Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích. Phân tích khả năng thanh toán. Mục tiêu Nhận diện vai trò quan trọng của khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp. Làm sáng tỏ nội dung phân tích khả năng thanh toán. Xác định chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 69 Tình huống dẫn nhập Mẹ con Cường đô-la đang ngồi 'ôm' khoản nợ trên 3.000 tỉ Trong năm 2014, tổng số nợ phải trả của Công ty Quốc Cường Gia Lai là 3.014 tỉ đồng, trong đó nợ phải trả ngắn hạn là 814,7 tỉ đồng, nợ phải trả dài hạn là 2.199 tỉ đồng. Mẹ con đại gia Cường đô-la cũng đang phải "ôm" đống hàng tồn kho lên đến hơn 4.000 tỉ đồng. (Theo tác giả Duyên Duyên, đăng bởi Một Thế Giới - 17:12 27-03-2015, tren-3000-ti-169359.html) 1. Công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc Cường Gia Lai có thực sự ngồi trên đống nợ hay không? 2. Quốc Cường Gia Lai có bảo đảm khả năng thanh toán không? 3. Quốc Cường Gia Lai liệu có lâm vào tình trạng phá sản? Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 70 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 4.1. Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích 4.1.1. Khả năng thanh toán Tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một doanh nghiệp nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của doanh nghiệp thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp không bảo đảm, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, thậm chí doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp thể hiện khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao là doanh nghiệp luôn luôn có đủ năng lực tài chính (tiền, tương đương tiền, các loại tài sản) để bảo đảm thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngược lại, khi năng lực tài chính không đủ để trang trải các khoản nợ, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán và doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản. Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: Khả năng thanh toán chung (khả năng thanh toán tổng quát), khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. Thực tế cho thấy, có khá nhiều doanh nghiệp mặc dầu khả năng thanh toán tổng quát rất cao nhưng khả năng thanh toán ngắn hạn không bảo đảm. Mặt khác, cũng khá nhiều doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhưng khả năng thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ đến hạn lại không bảo đảm Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải được xem xét đầy đủ, toàn diện cả về khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian. Đồng thời, các nhà phân tích cần thiết và phải liên kết các khả năng thanh toán với nhau để đánh giá, không được sử dụng khả năng thanh toán này để bù trừ hay thay thế cho khả năng thanh toán khác. 4.1.2. Ý nghĩa phân tích Phân tích khả năng thanh toán cung cấp cho người sử dụng những thông tin cần thiết để đánh giá khái quát khả năng thanh toán; xác định khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn và khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp. Từ đó, nắm bắt được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để có các kế sách phù hợp. Ý nghĩa của phân tích khả năng thanh toán thể hiện trên các mặt sau: Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 71 Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán tổng quát Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin sơ bộ, ban đầu về khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trên các mặt: Mức độ bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát, tình hình biến động khả năng thanh toán tổng quát, xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp theo thời gian. Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là khả năng đáp ứng tất cả các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh bình thường. Qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, người sử dụng thông tin biết được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được bảo đảm bởi toàn bộ tài sản ngắn hạn. Theo đó, doanh nghiệp chỉ bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khi giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có đủ để trang trải tất cả các khoản nợ ngắn hạn hiện còn nợ (kể cả nợ dài hạn đến hạn trả). Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được bảo đảm bởi toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị thuần hàng tồn kho. Hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong tài sản ngắn hạn và là bộ phận có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn nên không được tính khi xác định khả năng thanh toán nhanh. Mặt khác, giá trị của hàng tồn kho thường bị ảnh hưởng chủ quan của người quản lý do việc áp dụng các phương pháp tính giá đối với hàng tồn kho hơn là các loại tài sản ngắn hạn khác. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp mới chỉ đo lường tương đối khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp so với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà vẫn chưa thể hiện khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp. Điều đó là do khi xác định khả năng thanh toán nhanh vẫn còn bao gồm một số khoản có tính thanh khoản thấp; chẳng hạn các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, các khoản phải thu không phải lúc nào cũng có thể thu hồi đúng hạn và không thể chuyển đổi thành tiền trong ngắn hạn; trong nhiều trường hợp khoản phải thu không thể đòi được và trở thành nợ xấu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn xem xét đến khả năng thanh toán tức thời, tức là xem xét khả năng thanh toán dựa trên cơ sở lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng các khoản nợ có thời gian thanh toán trên 1 năm hay ngoài 1 chu kỳ kinh doanh bình thường tính tại thời điểm xem xét. Khác với nợ ngắn hạn chỉ được bảo đảm bằng tài sản ngắn hạn, nợ dài hạn lại được bảo đảm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp (bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn). Vì thế, bên cạnh tổng số tài sản, số tài sản Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 72 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 ngắn hạn sau khi bảo đảm thanh toán đủ số nợ ngắn hạn, phần chênh lệch còn lại (vốn hoạt động thuần) được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ dài hạn. Mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần càng cao, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao và ngược lại. Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán theo thời gian Khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng thanh toán càng lớn, an ninh tài chính càng vững vàng và ngược lại; năng lực tài chính của doanh nghiệp càng thấp, khả năng thanh toán càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Tùy thuộc vào thời gian thanh toán cũng như thời gian huy động, khi xác định khả năng thanh toán theo thời gian, số nợ phải trả có thể được xếp vào năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hình 5.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 4.2. Phân tích khả năng thanh toán 4.2.1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Khả năng đó đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp so với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang gánh chịu. Mặt khác, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng thanh khoản – khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp không chỉ nhằm mục đích cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được về mặt tổng thể, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ hay không mà còn cung cấp cho họ các thông tin về mức độ biến động, xu hướng biến động và nhịp điệu biến động khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp. Nói cách khác, đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi sau: Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 73 1. Doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán nợ không? 2. Khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp cao hay thấp so với bình quân ngành, bình quân khu vực hay so với các doanh nghiệp tiên tiến, điển hình? 3. Tình hình biến động (tăng, giảm) khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản trong kỳ của doanh nghiệp? 4. Xu hướng và nhịp điệu biến động (tăng trưởng) khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo thời gian? Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”1. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung (tổng quát) của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là chỉ tiêu khái quát nhất phản ánh năng lực (khả năng) thanh toán của một doanh nghiệp. Tổng số tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nói cách khác, một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được bảo đảm bởi mấy đồng tài sản. Về mặt lý thuyết, khi trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" bằng một (= 1), doanh nghiệp vẫn bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát; nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn một (> 1), doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán tổng quát. Ngược lại; trị số này nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ phải trả; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn một (< 1), doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Tuy nhiên, khi xem xét trên thực tế phải hết sức cẩn thận vì nếu trị số chỉ tiêu này bằng một (= 1), doanh nghiệp chỉ bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bị giải thể hay phá sản; nghĩa là, với toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm ngừng hoạt động, doanh nghiệp đủ thanh toán hết các khoản nợ phải trả. Vì thế, có thể vận dụng qui tắc "ngón tay cái" (Rule of thumb) khi xem xét chỉ tiêu này. Theo đó, nếu như trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng hai (≥ 2) tức là tỷ lệ tài sản/nợ phải trả là 2:1 hoặc lớn hơn, doanh nghiệp mới bảo đảm đủ và thừa khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Việc dư thừa khả năng thanh toán tổng quát cũng phản ánh tình trạng doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực không hiệu quả và khả năng thu hồi vốn thấp. Để làm rõ hơn khả năng thanh toán, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền”2 nhằm đánh giá khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra 1 “The indicator of general stability” (ISG) hay “Asset to debt ratio” - Chỉ tiêu này còn có các tên gọi khác như: “Hệ số khả năng thanh toán chung”, “Tỷ suất khả năng thanh toán tổng quát”, “Hệ số tài sản trên nợ phải trả” (TG). 2 “Short-term debt coverage from cashflow” hay “Operating cash flow ratio”: Tỷ suất dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này còn có các tên khác như: “Hệ số khả năng chi trả”, “Hệ số dòng tiền so với nợ ngắn hạn”, “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” (TG). Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 74 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Do các khoản nợ được thanh toán bằng tiền nên việc so sánh giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với khoản nợ phải trả ngắn hạn là rất cần thiết. Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền = Tổng số nợ ngắn hạn bình quân “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền” cho biết: Với dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ ngắn hạn (kể cả nợ dài hạn đến hạn trả) phải trả hay không. Nói cách khác, một đồng nợ ngắn hạn phải trả bình quân trong kỳ của doanh nghiệp được bảo đảm bởi mấy đồng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Xét về logic, do hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp nên dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ phải bảo đảm đủ và thừa khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và do vậy, trị số của chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1). Có như vậy, mới bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp hoạt động. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một (≤1), số tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh không đủ để bù đắp các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, thậm chí có thể lâm vào tình trạng phá sản. Đánh giá khái quát tình hình biến động về qui mô và tốc độ tăng trưởng của khả năng thanh toán được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tuyệt đối (qui mô biến động) và số tương đối (tốc độ biến động). Cụ thể: Mức độ biến động tăng, giảm (±) khả năng thanh toán tổng quát = Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” cuối năm – Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” đầu năm Mức độ biến động tăng, giảm (±) khả năng thanh khoản của dòng tiền = Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh khoản của dòng tiền” năm nay – Trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng than ... chung và khả năng thanh toán dài hạn nói riêng của doanh nghiệp càng giảm. Trường hợp trị số của chỉ tiêu lớn hơn một (> 1), nợ phải trả không chỉ sử dụng để tài trợ toàn bộ tài sản hoạt động của doanh nghiệp mà còn sử dụng để bù lỗ từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đang nằm trong tình trạng mất khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu [5.60] càng nhỏ hơn một (1 <), khả năng thanh toán (trong đó có khả năng thanh toán nợ dài hạn) của doanh nghiệp càng cao. Vốn hoạt động thuần Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn = Nợ dài hạn Chỉ tiêu này cho biết mức độ bảo đảm nợ dài hạn bằng vốn hoạt động thuần. Do vốn hoạt động thuần được xác định bằng chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn với tài sản dài hạn nên trị số của chỉ tiêu càng cao, khả năng thanh toán nợ dài hạn càng cao và ngược lại. Cụ thể: Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn không (> 0), mức bảo đảm của vốn hoạt động thuần đối với nợ dài hạn càng lớn, nguồn tài trợ thường xuyên không những bảo đảm trang trải toàn bộ tài sản dài hạn mà còn tài trợ tài sản ngắn hạn; do vậy, khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại; nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn không (< 0), nợ dài hạn không được bảo đảm bằng vốn hoạt động thuần. Trong trường hợp này, mặc dầu khả năng thanh toán dài hạn có thể vẫn được bảo đảm nhưng doanh nghiệp lại đang ở trong tình trạng mất khả năng thanh toán ngắn hạn bởi vì một bộ phận tài sản dài hạn được doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ. Nợ phải trả Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu 6 Debt to asset ratio - Chỉ tiêu này còn gọi là “Hệ số nợ so với tài sản” (TG). Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 83 Chỉ tiêu này đo lường mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó cho biết: Ứng với một đồng vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả đồng tài trợ. Trị số của chỉ tiêu càng cao, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả càng lớn và do vậy, khả năng thanh toán (trong đó có khả năng thanh toán nợ dài hạn) càng thấp và ngược lại. Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: Bảng 4.4: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn Chênh lệch cuối năm so với đầu nămChỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Mức (lần) Tỷ lệ (%) A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (lần) 2. Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên (lần) 3. Hệ số nợ (lần) 4. Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn (lần) 5. Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu (lần) Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc phân tích khả năng thanh toán dài hạn được căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán; trong đó, cách thức thu thập số liệu về tài sản dài hạn, nợ dài hạn, nợ phải trả, tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu đã đề cập ở các nội dung trước. Đối với chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần”, có thể xác định bằng cách lấy trị số tài sản ngắn hạn trừ (–) nợ ngắn hạn. 4.2.4. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian nhằm mục đích cung cấp cho người sử dụng thông tin nắm được năng lực thanh toán trước mắt (thanh toán ngay, thanh toán trong tháng tới, quí tới) và năng lực thanh toán lâu dài (thanh toán trong năm tới, 2 năm tới) của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp được bảo đảm khi năng lực tài chính của doanh nghiệp đủ để đáp ứng các khoản nợ phải trả tương ứng trong khoảng thời gian đó. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian giúp người sử dụng thông tin biết được liệu doanh nghiệp có bảo đảm được khả năng thanh toán trong từng giai đoạn hay không để đề ra các giải pháp phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán (khi các khoản có thể dùng để thanh toán nhỏ hơn các khoản phải thanh toán trong từng khoảng thời gian), người sử dụng thông tin phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính kịp thời bảo đảm cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, đối chiếu giữa một bên là các khoản có thể sử dụng để thanh toán (năng lực tài chính) với một bên là các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán); trong đó, năng lực tài chính sử dụng để thanh toán bao gồm bộ phận giá trị tài sản hiện có tại thời điểm xem xét và bộ phận tài sản doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 84 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 (tuần tới, tháng tới, quí tới, 2 quí tới, năm tới), kể cả bộ phận giá trị tài sản hình thành thông qua quá trình thanh toán (vay, nợ). Các bộ phận tài sản này đều được xem xét theo khả năng chuyển đổi thành tiền, tức là xét tới khả năng đáp ứng thực sự đối với các khoản nợ phải trả. Việc xem xét, đối chiếu này được tiến hành cho cả khoảng thời gian nghiên cứu cũng như từng giai đoạn (trước mắt, lâu dài) tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của quản lý và lĩnh vực kinh doanh và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian" sau đây: Năng lực tài chính trong từng khoảng thời gian nhất định Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian = Nhu cầu thanh toán trong từng khoảng thời gian tương ứng Chỉ tiêu này được tính cho cả thời kỳ hoặc cho thời gian trước mắt (thanh toán ngay, thanh toán trong tháng tới, quí tới) hay thời gian lâu dài (thanh toán trong năm tới, 2 năm tới). Năng lực tài chính có thê dủ ̀ ṇg để thanh toán ngay Hệ số khả năng thanh toán ngay = Nhu cầu phải thanh toán ngay Năng lực tài chính có thê dủ ̀ ṇg để thanh toán trong tuần tới Hệ số khả năng thanh toán tuần tới = Nhu cầu phải thanh toán trong tuần tới Năng lực tài chính có thê dủ ̀ ṇg để thanh toán trong thời gian tới (2 tuần tới, tháng tới, 2 tháng tới, quí tới) Hệ số khả năng thanh toán trong thời gian tới (2 tuần tới, tháng tới, 2 tháng tới, quí tới) = Nhu cầu phải thanh toán trong thời gian tới (2 tuần tới, tháng tới, 2 tháng tới, quí tới) Do năng lực tài chính phản ánh các khoản có thể sử dụng để thanh toán được xác định theo khả năng chuyển đổi thành tiền hiện tại và tương lai nên trong trường hợp trị số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian" lớn hơn hoặc bằng một (≥ 1), cho thấy doanh nghiệp bảo đảm và có thừa khả năng thanh toán trong khoảng thời gian đó và ngược lại; khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một (≤ 1), doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn một (1 <), doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi "Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian” bằng không (= 0), doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn và nguy cơ phá sản là chắc chắn nếu như doanh nghiệp không sớm tìm các giải pháp tài chính thích hợp để bảo đảm thanh toán các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn thanh toán trong thời gian 3 tháng tính từ ngày đáo hạn. Để thuận lợi cho việc phân tích khả năng thanh toán theo thời gian, có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 85 Bảng 4.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán theo thời gian Mức bảo đảm khả năng thanh toán Chỉ tiêu Trị số (lần) Thừa Thiếu Đủ A 1 2 3 4 1. Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian (lần) 2. Hệ số khả năng thanh toán ngay (lần) 3. Hệ số khả năng thanh toán tuần tới (lần) 4. Hệ số khả năng thanh toán 2 tuần tới (lần) 5. Hệ số khả năng thanh toán tháng tới (lần) 6. Hệ số khả năng thanh toán 2 tháng tới (lần) 7. Hệ số khả năng thanh toán quí tới (lần) 8. Hệ số khả năng thanh toán 2 quí tới (lần) 9. Hệ số khả năng thanh toán 3 quí tới (lần) 10. Hệ số khả năng thanh toán 1 năm tới (lần) 11. Khi xác định các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán theo thời gian cần chú ý: Phần năng lực tài chính thừa (phần chênh lệch giữa các khoản có thể sử dụng để thanh toán so với các khoản phải thanh toán) của giai đoạn trước được cộng dồn (chuyển qua) giai đoạn sau để tính toán chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán theo thời gian” (tuần chuyển qua tháng, tháng chuyển qua quí). Tuy nhiên, phần năng lực tài chính dư thừa của giai đoạn sau lại không được chuyển qua giai đoạn trước khi xây dựng chỉ tiêu này (tháng không được chuyển qua tuần, quí không được chuyển qua tháng). Nhằm phục vụ cho việc phân tích khả năng thanh toán theo thời gian, bên cạnh việc sử dụng tài liệu trên Bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích còn phải kết hợp sử dụng các tài liệu chi tiết khác có liên quan để tiến hành phân loại, sắp xếp các khoản nợ phải trả (nhu cầu thanh toán) và các khoản có thể sử dụng để thanh toán (năng lực tài chính) theo thời gian. Đối với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán như: Các khoản thanh toán ngay (các khoản nợ quá hạn, nợ đến hạn), các khoản phải thanh toán trong thời gian tới (các khoản nợ phải trả cho các đối tượng trong thời gian tới). Đối với năng lực tài chính, các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động như: Các khoản có thể huy động ngay để thanh toán (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển – bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng; các khoản tương đương tiền), các khoản có thể huy động để thanh toán trong thời gian tới). Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 86 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 Bảng 4.6: Bảng phân loại nhu cầu thanh toán và năng lực tài chính theo thời gian Nhu cầu thanh toán Số tiền Năng lực tài chính Số tiền A B C D 1. Các khoản phải thanh toán ngay 1. Các khoản có thể sử dụng thanh toán ngay 1.1. Nợ quá hạn - Nợ ngân sách: + Thuế + Các khoản khác - Nợ người lao động: + Lương + Các khoản khác - Nợ ngân hàng: - 1.1. Tiền - Tiền mặt: + Tiền Việt Nam + Ngoại tệ + Vàng - Tiền gửi ngân hàng: + Tiền Việt Nam + - 1.2. Nợ đến hạn - Nợ ngân sách: + Thuế + Các khoản khác - Nợ người lao động: + Lương + Các khoản khác - Nợ ngân hàng - Nợ người bán - Nợ người mua - Nợ nội bộ - Nợ khác 1.2. Các khoản tương đương tiền - Cổ phiếu - Trái phiếu - Cho vay ngắn hạn - Tiền gửi có kỳ hạn trong vòng 3 tháng - 2. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới 2. Các khoản có thể sử dụng để thanh toán trong thời gian tới 2.1. Tuần tới - Nợ ngân sách - Nợ người lao động - Nợ người bán - Nợ người mua - 2.2. Tháng tới - Nợ ngân sách - Nợ người lao động - 2.1. Tuần tới - Thu hồi nợ người mua - Thu hồi tiền trả trước - Tiêu thụ hàng hóa - Vay - 2.2. Tháng tới - Thu hồi nợ - Tiêu thụ hàng hóa - Tổng nhu cầu thanh toán Tổng khả năng thanh toán Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 87 Tóm lược cuối bài Đánh giá khái quát khả năng thanh toán: Mức độ bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát, xu hướng và nhịp điệu bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ đến hạn, khả năng thanh toán nợ quá hạn trong vòng 3 tháng. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn: Xem xét cả về khả năng thanh toán của tài sản dài hạn, khả năng bảo đảm tài sản dài hạn của nguồn tài trợ thường xuyên, hệ số nợ, mức độ bảo đảm nợ dài hạn của vốn hoạt động thuần và mức độ tham gia tài trợ tài sản của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian: Xem xét khả năng thanh toán nay (thanh toán nợ quá hạn, nợ đến hạn) và khả năng thanh toán trong thời gian tới (tuần tới, tháng tới, quí tới, năm tới). Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán 88 TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 Câu hỏi ôn tập 1. Thảo luận về ý nghĩa và nội dung phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2. Trình bày cụ thể chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. 3. Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” = 1, doanh nghiệp vẫn có thể không bảo đảm khả năng thanh toán tổng quát? Lấy ví dụ minh họa. 4. Chỉ rõ tại sao khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” = 1, doanh nghiệp vẫn có thể không bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn? Lấy ví dụ minh họa. 5. Trình bày cụ thể chỉ tiêu và cách thức phân tích khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. 6. Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa tài sản dài hạn so với nguồn tài trợ thường xuyên” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy ví dụ minh họa. 7. Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số nợ” với khả năng thanh toán nợ dài hạn? Lấy ví dụ minh họa. 8. Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa vốn hoạt động thuần so với nợ dài hạn” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy ví dụ minh họa. 9. Anh/Chị hãy trình bày mối liên hệ giữa chỉ tiêu “Hệ số giữa nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu” với khả năng thanh toán nợ dài hạn. Lấy ví dụ minh họa. 10. Thảo luận về khả năng thanh toán theo thời gian và mục đích phân tích khả năng thanh toán theo thời gian. 11. Thảo luận về nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp. Bài 4: Phân tích khả năng thanh toán TXKTTC07_Bai4_v1.0015108215 89 Bài tập cuối bài Bài 1. Tài liệu tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tỷ VND): Năm kết thúc 31/12 2010 2011 2012 2013 2014 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản ngắn hạn 5.920 9.468 11.111 13.019 15.522 Tài sản dài hạn 4.853 6.115 8.587 9.856 10.248 Tổng tài sản 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 Nợ ngắn hạn 2.645 2.947 4.145 4.956 5.453 Nợ dài hạn 164 159 60 351 517 Tổng nợ phải trả 2.809 3.105 4.205 5.307 5.970 Vốn chủ sở hữu 7.964 12.477 15.493 17.545 19.680 Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - 23 120 Tổng nguồn vốn 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 Hàng tồn kho 2.351 3.272 3.358 3.017 3.620 Tiền và tương đương tiền 613 3.157 1.252 2.746 1.528 Yêu cầu: Căn cứ vào tài liệu trên, Anh/Chị hãy: 1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán. 2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn. Gợi ý: Tính toán các chỉ tiêu, so sánh với kỳ gốc rồi nhận xét. Bài 2. Tài liệu tại Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (tỷ VND): BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản ngắn hạn 10.113 9.740 14.309 13.309 11.450 Tài sản dài hạn 26.256 20.073 16.976 12.268 7.593 Tổng tài sản 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 Vay và nợ ngắn hạn 6.839 3.129 2.860 3.202 3.093 Nợ ngắn hạn khác 2.418 1.830 4.207 3.576 3.958 Vay và nợ dài hạn 11.337 11.129 13.272 8.424 2.782 Nợ dài hạn khác 385 205 123 291 429 Tổng nợ phải trả 20.979 16.293 20.462 15.493 10.262 Vốn chủ sở hữu 14.238 12.853 9.753 9.399 8.192 Lợi ích của cổ đông thiểu số 1.152 667 1.070 685 589 Tổng nguồn vốn 36.369 29.813 31.285 25.577 19.043 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 978 2.448 2.518 2.896 3.006 Yêu cầu: Thực hiện các yêu cầu của bài tập 1 với tài liệu tại HAGL.
File đính kèm:
bai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_4_phan_tich_kha_na.pdf