Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích và tổ chức phân tích Báo cáo tài chính

Nội dung

 Công cụ kỹ thuật phân tích.

 Tổ chức phân tích.

Mục tiêu

 Nhận diện các công cụ kỹ thuật sử dụng để phân tích báo cáo tài chính.

 Nắm vững qui trình và nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính.

pdf 20 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích và tổ chức phân tích Báo cáo tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích và tổ chức phân tích Báo cáo tài chính

Bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính - Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích và tổ chức phân tích Báo cáo tài chính
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 23 
BÀI 2 CÔNG CỤ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH VÀ TỔ CHỨC 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 1 (mục 1.3, 1.4). 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
 Công cụ kỹ thuật phân tích. 
 Tổ chức phân tích. 
Mục tiêu 
 Nhận diện các công cụ kỹ thuật sử dụng để phân tích báo cáo tài chính. 
 Nắm vững qui trình và nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
24 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
Tình huống dẫn nhập 
Người đang “giết chết” cổ phiếu Apple 
“Giá cổ phiếu cứ tiếp tục lao dốc và mọi người bắt đầu đưa ra các phỏng đoán. Hai ngày nay, cổ 
phiếu của Apple đã lao dốc thảm hại, rơi từ mức 460 USD xuống còn 427 USD. Dường như 
không ai có thể chắc chắn về lý do thực sự tạo nên diễn biến này. Giá cổ phiếu cứ tiếp tục lao 
dốc và mọi người bắt đầu đưa ra các phỏng đoán. 
Credit Suisse và phóng viên Elmer-DeWitt của Fortune cho rằng cổ phiếu Apple lao dốc sau khi 
David Trainer – một nhà đầu tư ít được biết đến ở Nashville (theo Elmer-DeWitt) – cho rằng cổ 
phiếu Apple chỉ đáng giá 240 USD. 
Elmer-DeWitt cho biết ông đã đọc qua phân tích của Trainer và rút ra kết luận không thể hiểu 
nổi báo cáo này. 
Phân tích của Trainer được đưa ra dựa trên hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (Return on invested 
capital – ROIC). Chỉ số này phản ánh khả năng sử dụng một đồng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận 
của doanh nghiệp. Theo Trainer, Apple có hệ số ROIC ở mức 271%. Đây là mức không bền 
vững. Đối với các công ty công nghệ khác, chỉ số ROIC của Microsoft là 75% và của Google 
là 34%”. 
 (Thu Hương, 
2013051611011471312.chn. Truy cập thứ 5, 16/05/2013, 12:20). 
1. Giá cổ phiếu của Apple lao dốc có phải do phân tích của David Trainer hay 
vì nguyên nhân khác? 
2. David Trainer tiếp cận báo cáo tài chính thông qua ROIC có đáng tin cậy không? 
3. Công cụ kỹ thuật phân tích nào có thể đưa ra kết luận chính xác về tình hình 
tài chính của doanh nghiệp? 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 25 
2.1. Công cụ kỹ thuật phân tích 
2.1.1. So sánh 
So sánh là kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong phân tích nói chung và phân tích báo 
cáo tài chính nói riêng nhằm đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động 
của đối tượng nghiên cứu. Để áp dụng kỹ thuật so sánh, các nhà phân tích cần phải 
chú trọng đến các nội dung cơ bản của kỹ thuật như: Điều kiện so sánh được của chỉ 
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu; gốc so sánh, các dạng so sánh chủ yếu và hình 
thức so sánh. 
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính trong các 
trường hợp sau: 
 Xác định mức độ biến động (tăng, giảm) về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu 
Để xác định mức độ biến động về qui mô của chỉ 
tiêu nghiên cứu, các nhà phân tích tiến hành so 
sánh trị số tuyệt đối của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích 
(kỳ báo cáo) với kỳ gốc. Qua đó, sẽ biết được mức 
độ tăng (+) hay giảm (–) của chỉ tiêu nghiên cứu 
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc biểu hiện bằng thước 
đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay thời gian). 
Cụ thể: 
∆y = y1 – y0 
Trong đó: 
o ∆y: Mức độ tăng (+) hoặc giảm (–) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích 
với kỳ gốc. 
o y1: Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích (kỳ báo cáo). 
o y0: Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc. 
Trị số chỉ tiêu kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu có thể là kỳ trước, năm trước hay bất 
kỳ một kỳ nào đó trong quá khứ. Trị số chỉ tiêu kỳ gốc cũng có thể là trị số của chỉ 
tiêu bình quân ngành, bình quân khu vực hay trị số chỉ tiêu của một doanh nghiệp 
khác có cùng điều kiện tương đương. 
 Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch hay mức độ đạt được của chỉ tiêu 
nghiên cứu: 
Để xác định mức độ hoàn thành kế hoạch hay xác định mức độ đạt được của chỉ 
tiêu nghiên cứu so với kỳ gốc, cần sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối 
giản đơn. Dạng so sánh giản đơn dùng trong phân tích báo cáo tài chính để xác 
định mức độ đạt được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu được xác định 
như sau: 
y1 
T(%) = 
y0 
 100 
Trong đó, T(%) là chỉ tiêu "Tỷ lệ % đạt được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng 
nghiên cứu kỳ phân tích so với kỳ gốc". 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
26 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
 Xác định tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu nghiên cứu so với kỳ gốc 
Bên cạnh mức độ biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích so với 
kỳ gốc, các nhà quản lý cũng cần thông tin về tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu 
nghiên cứu. Tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên cứu (∆T) được xác định theo 
công thức: 
y1 – y0 ∆T(%) = 
y0 
 100 
 Xác định xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên cứu 
Bằng việc cố định trị số chỉ tiêu của chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ gốc (thường lấy trị số 
của chỉ tiêu nghiên cứu tại năm đánh dấu sự ra đời hay năm gắn với bước ngoặt 
kinh doanh, thay đổi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp) và thay thế lần lượt 
chênh lệch trị số giữa kỳ phân tích (ở các kỳ phân tích khác nhau) với kỳ gốc, các 
nhà phân tích tính ra dãy trị số của chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng định gốc của chỉ 
tiêu nghiên cứu” theo thời gian. Trên cơ sở đó, dùng đồ thị (hoặc biểu đồ) để phản 
ánh kết quả tính toán. Đường biểu thị tốc độ tăng trưởng định gốc của chỉ tiêu 
nghiên cứu qua thời gian sẽ cho thấy: (1) Tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên 
cứu theo thời gian với kỳ gốc là cao hay thấp; (2) Xu hướng tăng trưởng của chỉ 
tiêu nghiên cứu theo thời gian là tăng (đi lên) hay giảm (đi xuống). 
yi – y0 ∆TĐ(%) = 
y0 
 100 
Trong đó: 
o ∆TĐ: Tốc độ tăng trưởng định gốc của chỉ tiêu nghiên cứu. 
o yi: Trị số chỉ tiêu nghiên cứu ở các kỳ phân tích (i 1, n) . 
 Xác định nhịp điệu tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên cứu 
Việc xác định nhịp điệu tăng trưởng qua các năm lại được thực hiện bằng cách so 
sánh chênh lệch về trị số chỉ tiêu nghiên cứu mà doanh nghiệp đạt được của kỳ sau 
so với kỳ liền kề trước đó; tức là tính ra chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của 
chỉ tiêu nghiên cứu” rồi sử dụng đồ thị (hoặc biểu đồ) để thể hiện kết quả tính 
toán. Căn cứ vào đồ thị (hoặc biểu đồ), các nhà phân tích sẽ đánh giá được nhịp 
điệu tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian là đều đặn, ổn định hay bấp 
bênh (không đều đặn). Đường biểu thị tốc độ tăng trưởng liên hoàn của chỉ tiêu 
nghiên cứu qua thời gian sẽ cho thấy: (1) Tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên 
cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc liền kề là cao hay thấp; (2) Nhịp điệu tăng trưởng 
của chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian là ổn định (đều đặn) hay thiếu ổn định 
(bấp bênh). 
y(i+1) – yi ∆TL ( %) = 
yi 
 100 
Trong đó: 
o ∆TL: Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của chỉ tiêu nghiên cứu. 
o yi: Trị số chỉ tiêu nghiên cứu ở các kỳ phân tích (i 1, n) . 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 27 
 Xác định tính hợp lý về cơ cấu hiện tại và xu hướng biến động về cơ cấu của 
chỉ tiêu nghiên cứu 
Việc xem xét, đánh giá tính hợp lý của cơ cấu hiện tại và xu hướng biến động 
(thay đổi) về cơ cấu, cần thiết phải tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận 
chiếm trong tổng thể giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu. 
Công việc này được thực hiện nhờ sử dụng cách so sánh bằng số tương đối kết cấu. 
Tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể được xác định theo công thức: 
Trị số của từng bộ phận Tỷ trọng của từng bộ phận 
chiếm trong tổng thể = Trị số của tổng thể 
 100 
Căn cứ vào kết cấu (cơ cấu) hiện tại và mức độ biến động về tỷ trọng của từng bộ 
phận trong tổng thể của chỉ tiêu nghiên cứu, căn cứ vào nội dung và ý nghĩa của 
từng chỉ tiêu bộ phận, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu 
hiện tại (cơ cấu kỳ phân tích) và xu hướng biến động về cơ cấu của chỉ tiêu nghiên 
cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. 
Về hình thức so sánh, phân tích báo cáo tài chính thường sử dụng so sánh ngang và so 
sánh dọc. So sánh ngang là việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính 
theo thời gian, kỳ phân tích (kỳ báo cáo) so với kỳ gốc. So sánh ngang theo từng chỉ 
tiêu trên báo cáo tài chính cho biết cả sự biến động về qui mô (so sánh bằng số tuyệt 
đối) lẫn sự biến động về tốc độ tăng trưởng (so sánh bằng số tương đối giản đơn) và 
cả sự biến động về tỷ trọng (so sánh bằng số tương đối kết cấu) của từng chỉ tiêu. 
Đồng thời, so sánh ngang còn cho biết xu hướng tăng trưởng (so sánh bằng số tương 
đối động thái định gốc) cũng như cho biết nhịp điệu tăng trưởng (so sánh bằng số 
tương đối động thái liên hoàn) theo thời gian của đối tượng nghiên cứu. Hạn chế của 
so sánh ngang trong phân tích báo cáo tài chính là chưa làm nổi bật chất lượng hoạt 
động của doanh nghiệp trên hầu hết các mặt: Cấu trúc tài chính, độc lập tài chính, khả 
năng thanh toán, khả năng sinh lợi 
So sánh dọc trong phân tích báo cáo tài chính thực chất là sử dụng các mối liên hệ 
giữa các chỉ tiêu trong cùng một báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính với 
nhau. Việc xác lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu có liên hệ với nhau trên cùng một báo 
cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính sẽ tạo thành một chỉ tiêu sử dụng để 
đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp trên các mặt khác nhau. Chỉ tiêu 
đánh giá chất lượng hoạt động được tạo ra từ các mối liên hệ này được gọi dưới các 
tên gọi khác nhau như hệ số, tỷ suất hay tỷ lệ – tùy thuộc vào nội dung, ý nghĩa và đơn 
vị tính toán sử dụng của từng chỉ tiêu. 
2.1.2. Chi tiết chỉ tiêu 
Trong phân tích báo cáo tài chính, kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu thường được sử 
dụng khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu tổng hợp, trong đó bao gồm nhiều chỉ tiêu 
bộ phận cấu thành. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động và các nhân tố ảnh 
hưởng đến tình hình biến động tổng số vốn, vốn chủ sở hữu, vốn vay; biến động tiền 
và tương đương tiền; biến động tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; hàng tồn kho; biến 
động doanh thu, lợi nhuận từ các hoạt động 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
28 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
Trên cơ sở chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu theo bộ phận 
cấu thành (từng hoạt động tiến hành, từng địa điểm 
phát sinh, từng khoảng thời gian), các nhà phân 
tích tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được 
của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc 
và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng 
thể cũng như xem xét mức độ đóng góp của từng bộ 
phận vào kết quả chung. Qua đó, đánh giá được chính xác vai trò và vị trí của từng bộ 
phận trong việc hình thành kết quả và hiệu quả kinh doanh chung. Tương tự, bằng 
việc xem xét chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thời gian, các nhà quản lý sẽ 
có những quyết định kịp thời, sát thực với tình hình cụ thể để chỉ đạo sát sao tiến độ 
kinh doanh cũng như giải quyết các tình huống bất trắc phát sinh. Việc xem xét chỉ 
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo không gian (địa điểm) sẽ là căn cứ quan 
trọng để các nhà quản lý ra các quyết định liên quan đến việc xác định địa bàn kinh 
doanh trọng điểm, quyết định mở rộng hay thu hẹp địa bàn kinh doanh, đánh giá đúng 
kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, phát hiện các điển hình tiên tiến 
2.1.3. Loại trừ 
Trong phân tích báo cáo tài chính, kỹ thuật loại trừ 
được sử dụng chủ yếu khi phân tích chất lượng hoạt 
động của doanh nghiệp nhằm xác định xu hướng và 
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động 
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh 
đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn: Phân tích các nhân 
tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, khả năng tạo 
doanh thu của vốn chủ sở hữu, của tài sản, của chi 
phí; đến tốc độ quay vòng hàng tồn kho, quay vòng 
tài sản ngắn hạn, quay vòng nợ phải thu, quay vòng nợ phải trả 
Tương tự như phân tích kinh doanh, kỹ thuật loại trừ sử dụng trong phân tích báo cáo 
tài chính cũng được sử dụng bằng cả kỹ thuật thay thế liên hoàn và kỹ thuật số chênh 
lệch. Điều này hoàn toàn xuất phát từ đặc trưng của các chỉ tiêu sử dụng phản ánh chất 
lượng hoạt động của doanh nghiệp: Quan hệ thương số hoặc quan hệ tích số giữa hai 
chỉ tiêu có liên hệ với nhau trên cùng một báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài 
chính với nhau. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong trường hợp mối quan hệ 
giữa các nhân tố với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu dưới dạng thương số chỉ 
có thể xác định được bằng kỹ thuật thay thế liên hoàn, còn quan hệ tích số có thể xác 
định được bằng kỹ thuật thay thế liên hoàn lẫn kỹ thuật số chênh lệch. Đối với các chỉ 
tiêu phản ánh chất lượng hoạt động được xây dựng trên cơ sở quan hệ thương số giữa 
hai chỉ tiêu có liên hệ với nhau; trong đó, tử số thường là chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu 
ra (lợi nhuận, doanh thu), còn mẫu số thường là chỉ tiêu phản ánh chi phí hoặc yếu tố 
đầu vào (vốn chủ sở hữu, tài sản, chi phí) hoặc tử số là chỉ tiêu phản ánh chất lượng 
(lợi nhuận), còn mẫu số là chỉ tiêu phản ánh số lượng (doanh thu) nên khi xác định 
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ 
tiêu nghiên cứu, phải xác định ảnh hưởng của nhân tố ở mẫu số trước, nhân tố ở tử số sau. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 29 
Có thể khái quát kỹ thuật thay thế liên hoàn vận dụng trong phân tích báo cáo tài 
chính như sau: 
Chẳng hạn, chỉ tiêu Q phản ánh đối tượng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của nhân tố a và b 
dưới dạng thương số, Q = b/a; trong đó, a là nhân tố số lượng hoặc nhân tố phản ánh 
chi phí hay yếu tố đầu vào, b là nhân tố chất lượng hoặc nhân tố phản ánh kết quả đầu ra. 
Nếu dùng chỉ số “0” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ 
số “1” để chỉ giá trị của chỉ tiêu Q và giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích, ta lần lượt 
xác định giá trị kỳ gốc và giá trị kỳ phân tích của Q: 
Q1= b1/a1 
Q0= b0/a0 
Gọi mức chênh lệch về số tuyệt đối giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q là 
∆Q, ta có: ∆Q = Q1 – Q0. 
Gọi ∆a, ∆b lần lượt là mức ảnh hưởng của các nhân tố a, b đến sự biến động về giá trị 
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q, ta có: ∆Q = ∆a + ∆b. 
Trong đó: 
 Mức ảnh hưởng của nhân tố a (∆a): 
b0 b0∆a = 
a1 
–
a0 
 Hay: 
b0 ∆a = 
a1 
– Q0 
 Mức ảnh hưởng của nhân tố b (∆b): 
b1 b0∆b = 
a1 
–
a1 
Hay: 
b0∆b = Q1 –
a1 
Trong một số trường hợp hãn hữu, chẳng hạn phân tích mức hao phí của vốn, của 
tài sản hay của chi phí trên một đơn vị lợi nhuận, một đơn vị doanh thu thu được, 
vị trí của từng nhân tố mới có sự thay đổi (đ ...  doanh nghiệp. Phân tích tổng thể cung cấp 
thông tin cho các nhà quản lý đánh giá chính xác thành tích cũng như khuyết điểm 
trong quá trình điều hành, nắm rõ tiềm năng chưa khai thác, đề xuất các giải pháp 
khai thác tiềm năng hiệu quả. 
 Xác định nội dung phân tích 
Nội dung phân tích báo cáo tài chính cũng khác nhau giữa các đợt hay các đối 
tượng phân tích. Chẳng hạn, với các nhà đầu tư, nội dung phân tích sẽ rộng hơn 
các chủ nợ. Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm tới mức độ độc lập tài chính, hiệu 
quả kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán mà mối quan tâm của họ còn 
bao trùm lên trên tất cả mọi mặt của doanh nghiệp (giá trị doanh nghiệp, rủi ro tài 
chính, chỉ tiêu tài chính tương lai). Ngược lại, mối quan tâm của các chủ nợ lại 
chủ yếu tập trung vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 
Khi xác định nội dung phân tích báo cáo tài chính, 
cần chỉ ra mối quan hệ giữa mục đích phân tích với 
phạm vi phân tích trong từng nội dung phân tích cụ 
thể. Chẳng hạn, phân tích hiệu quả kinh doanh tại 
một, một số đơn vị trực thuộc hay hiệu quả kinh 
doanh chung của toàn doanh nghiệp. Nếu muốn 
xem xét nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh 
khác nhau tại các đơn vị trực thuộc, phạm vi phân 
tích sẽ giới hạn tại một số đơn vị điển hình (đơn vị 
có hiệu quả cao, đơn vị có hiệu quả trung bình và 
đơn vị có hiệu quả thấp). Ngược lại, nếu muốn đánh giá, xem xét hiệu quả chung, 
phạm vi phân tích phải là toàn doanh nghiệp. 
 Xác định thời gian tiến hành phân tích và phân công trách nhiệm 
Thời gian tiến hành phân tích báo cáo tài chính bao gồm cả thời gian chuẩn bị và 
thời gian thực hiện phân tích. Kế hoạch phân tích phải chỉ rõ thời gian của từng 
khâu, từng nội dung công việc cụ thể. Đồng thời, kế hoạch phân tích cũng nêu rõ 
việc phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và chuẩn bị các điều kiện vật 
chất cơ bản phục vụ cho từng đợt phân tích. 
Tùy thuộc vào nội dung, vào mục tiêu và vào phạm vi phân tích, khi phân công 
trách nhiệm, cần chỉ rõ trước người chủ trì, chịu trách nhiệm chính của đợt phân 
tích. Người chịu trách nhiệm chính của đợt phân tích phải là người am hiểu hoạt 
động của doanh nghiệp, am hiểu về báo cáo tài chính, có trình độ tương xứng, phù 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 37 
hợp với nội dung, mục tiêu và phạm vi phân tích báo cáo tài chính. Cùng với việc 
phân công trách nhiệm cho các thành viên và các bộ phận, việc chuẩn bị các điều kiện 
vật chất và thiết bị phục vụ cho việc phân tích cũng phải được chú trọng đúng mức. 
 Xác định hình thức tổ chức hội nghị phân tích 
Ngoài các nội dung chủ yếu trên, trong kế hoạch phân tích còn phải xác định rõ 
hình thức hội nghị phân tích. Hội nghị phân tích có thể được tiến hành trước Ban 
Giám đốc, Hội đồng quản trị hay toàn thể người lao động hoặc toàn thể cổ đông, 
các nhà đầu tư. Tùy thuộc vào mục đích phân tích để xác định hình thức tổ chức 
hội nghị phân tích. Thông thường, kết quả phân tích được báo cáo trước Ban Giám 
đốc hay Hội đồng quản trị nhằm đánh giá xác thực tình hình thực tế, chỉ rõ nguyên 
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, vạch rõ tiềm năng, rút ra các bài học 
kinh nghiệm, đề xuất phương hướng và giải pháp trong kỳ tới để không ngừng 
nâng cao hiệu quả hoạt động. 
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, trong quá 
trình chuẩn bị phân tích, cần phải tiến hành sưu 
tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, 
không thiếu, không thừa. Nếu thiếu tài liệu, kết 
luận phân tích sẽ không xác đáng; ngược lại, nếu 
thu thập quá nhiều tài liệu (thừa tài liệu) sẽ lãng phí 
thời gian, công sức và tiền của. Trên thực tế, chất 
lượng phân tích báo cáo tài chính phụ thuộc rất 
nhiều vào tài liệu phân tích. 
Tuỳ thuộc vào yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể 
để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Khi thu thập tài liệu, trước hết cần 
tận dụng tối đa nguồn tài liệu sẵn có tại doanh nghiệp; đồng thời, cần tiến hành thu 
thập bổ sung các tài liệu liên quan khác sao cho các kết luận phân tích hoàn toàn 
xác đáng và có cơ sở tin cậy. Tài liệu chủ yếu phục vụ cho việc phân tích báo cáo 
tài chính bao gồm các báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm, kể cả hệ 
thống báo cáo tài chính định kỳ, hệ thống báo cáo tài chính thường niên, báo cáo 
tài chính giữa niên độ. Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính còn sử dụng một số 
tài liệu khác như: tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức; báo cáo kiểm toán; báo cáo 
của Ban Giám đốc Ngoài ra, cần thu thập bổ sung thêm một số tài liệu liên quan 
khác như: 
o Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của các cấp bộ Đảng, chính quyền và các cơ 
quan quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; 
o Các biên bản hội nghị, biên bản xử lý thiệt hại, biên bản đền bù 
o Các nghị quyết, các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản 
trị, của Ban Giám đốc có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; 
o Các tài liệu khác có liên quan 
Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều 
kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
38 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
2.2.2. Tiến hành phân tích 
Tiến hành phân tích báo cáo tài chính là quá trình thực hiện các nội dung công việc đã 
ấn định trong kế hoạch phân tích. Kết quả của bước công việc này mang tính quyết 
định của cả quá trình phân tích. Do vậy, khi tiến hành phân tích, cần phải tuyệt đối 
tuân thủ kế hoạch phân tích đã được xây dựng mà không được tự ý thay đổi kế hoạch. 
Định kỳ phải tiến hành tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện kế 
hoạch phân tích. 
Trong thực tế, qui trình tiến hành phân tích báo cáo tài chính phụ thuộc vào nội dung, 
mục đích và phạm vi phân tích của từng đợt phân tích. Do vậy, các bước công việc 
cũng như kỹ thuật phân tích áp dụng cụ thể cũng khác nhau. Thông thường, phân tích 
báo cáo tài chính gồm các nội dung công việc sau: 
 Đánh giá khái quát tình hình 
Đánh giá khái quát tình hình hay đánh giá chung tình hình là việc nhà phân tích 
nêu lên những nhận định sơ bộ, ban đầu về tình hình của đối tượng phân tích. Việc 
đánh giá khái quát tình hình của đối tượng phân tích được thực hiện nhờ kỹ thuật 
so sánh: So sánh kết quả đạt được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa 
kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối và căn cứ vào kết quả so 
sánh để đánh giá. 
Như vậy, để có căn cứ đánh giá khái quát tình hình, chỉ tiêu phản ánh đối tượng 
nghiên cứu nhất thiết phải có trị số cả ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Mặt khác, việc 
đánh giá khái quát nhất thiết phải sử dụng kỹ thuật so sánh. Có thể nói, không có 
kỹ thuật so sánh sẽ không thể đánh giá khái quát được. 
 Phân tích nhân tố ảnh hưởng 
Trong một số nội dung phân tích báo cáo tài chính, 
các nhà phân tích cần xác định nhân tố ảnh hưởng 
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến 
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu 
phản ánh đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở quan hệ 
giữa các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh 
đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ lần lượt 
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố bằng một trong các kỹ thuật phân 
tích khác nhau như: kỹ thuật kết hợp giữa mô hình Dupont với loại trừ, kỹ thuật 
thay thế liên hoàn, kỹ thuật số chênh lệch, kỹ thuật đại số, kỹ thuật đồ thị 
Do số lượng nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu có nhiều, có thể khác 
nhau tùy thuộc vào mục đích và nguồn tài liệu phân tích nên khi phân tích, các nhà 
phân tích phải chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng cụ thể, mối quan hệ giữa nhân tố ảnh 
hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Từ đó, vận dụng kỹ thuật thích 
hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của đối 
tượng nghiên cứu. 
 Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt 
động của doanh nghiệp 
Trên cơ sở kết quả phân tích ở các phần trên, trong bước công việc này, các nhà 
phân tích tiến hành tổng hợp, liên hệ các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 39 
của từng nhân tố, sắp xếp lại theo nhóm các nhân tố tác động tăng và nhóm các 
nhân tố tác động giảm đến sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu phản ánh đối 
tượng nghiên cứu. Mục đích của việc tổng hợp kết quả phân tích là nhằm khắc 
phục tính rời rạc, tản mạn trong quá trình phân tích. Từ đó, có căn cứ để rút ra các 
nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm cũng như 
vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có biện pháp sử dụng trong 
kỳ kinh doanh tới. 
2.2.3. Kết thúc phân tích 
Kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích phải nêu được kết 
luận phân tích, viết báo cáo phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân tích. Báo cáo phân tích 
là văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích bằng lời văn. Nội dung cụ thể của 
kết luận phân tích hay báo cáo phân tích khá đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu, phạm 
vi và nội dung phân tích. Tuy nhiên, nhìn chung, báo cáo phân tích thường bao gồm 3 
phần cụ thể như sau: 
 Đặt vấn đề 
Trong phần đặt vấn đề, sau khi nêu đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp về 
nhiệm vụ, phương hướng, vốn liếng, thị trường và môi trường kinh doanh, cần nêu 
bật sự cần thiết và ý nghĩa, mục tiêu của vấn đề phân tích. 
 Giải quyết vấn đề 
Phần này bao gồm việc đánh giá chung tình hình, 
xác định nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của 
chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu (nếu có) 
cũng như chỉ ra những tồn tại, những khiếm khuyết 
trong quản lý kinh doanh. Đồng thời, vạch rõ tiềm 
năng chưa được khai thác, sử dụng. 
 Kết luận vấn đề 
Kết luận vấn đề là sự khái quát kết quả thực hiện quá trình phân tích trong từng 
đợt phân tích cụ thể. Yêu cầu đặt ra trong kết luận vấn đề là phải ngắn gọn, chính 
xác, cô đọng, đầy đủ về vấn đề phân tích. Sau khi nêu kết luận vấn đề, báo cáo 
phân tích cần đề xuất các kiến nghị và biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt 
động kinh doanh nhằm động viên, khai thác khả năng tiềm tàng để không ngừng 
nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Báo cáo phân tích được trình bày trước hội nghị phân tích (Ban Giám đốc, toàn thể 
người lao động, cổ đông, nhà đầu tư) tùy thuộc vào mục đích phân tích để đối 
tượng nắm được tình hình, phát hiện thêm nguyên nhân, bổ sung biện pháp nhằm 
cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Khi trình bày báo cáo, cần có 
minh hoạ cụ thể, rõ ràng về thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp. 
Kết thúc phân tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích phải hoàn thiện hồ sơ phân 
tích. Hồ sơ phân tích bao gồm toàn bộ những tài liệu và sản phẩm của quá trình 
phân tích, từ báo cáo phân tích cho đến các tài liệu phân tích đã thu thập được. Hồ 
sơ phân tích báo cáo tài chính phải được cất giữ và lưu trữ cùng với các tài liệu, 
văn bản, quyết định kinh doanh liên quan. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
40 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
Tóm lược cuối bài 
 Công cụ kỹ thuật sử dụng để phân tích báo cáo tài chính: So sánh, chi tiết chỉ tiêu phân tích, 
loại trừ, liên hệ cân đối, biểu đồ, Dupont 
 Nội dung công việc trong tổ chức phân tích báo cáo tài chính: Chuẩn bị phân tích, tiến hành 
phân tích, kết thúc phân tích. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 41 
Câu hỏi ôn tập 
1. Trao đổi về kỹ thuật so sánh áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Lấy ví dụ minh họa. 
2. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu phân tích được sử dụng như thế nào trong phân tích báo cáo tài 
chính. Lấy ví dụ minh họa. 
3. Kỹ thuật đồ thị và ứng dụng của kỹ thuật đồ thị (biểu đồ) trong phân tích báo cáo tài chính. 
Lấy ví dụ minh họa. 
4. Trao đổi về kỹ thuật Dupont sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. 
5. Kỹ thuật liên hệ cân đối và cách thức vận dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Lấy ví dụ 
minh họa. 
6. Trao đổi về kỹ thuật loại trừ áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Lấy ví dụ minh họa. 
7. Trao đổi về kỹ thuật kết hợp áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính. 
8. Trình bày kỹ thuật kết hợp giữa mô hình Dupont với loại trừ trong phân tích báo cáo tài 
chính. Cho ví dụ minh họa. 
9. Trình bày về nội dung kỹ thuật bảng điểm Piotroski sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. 
Ưu, nhược điểm của kỹ thuật. 
10. Trao đổi về nội dung của kỹ thuật bảng điểm cân bằng. 
11. Thảo luận về nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính. 
12. Trình bày về các loại hình phân tích báo cáo tài chính. 
Bài 2: Công cụ kỹ thuật phân tích 
và tổ chức phân tích báo cáo tài chính 
42 TXKTTC06_Bai2_v1.0015108202 
Bài tập cuối bài 
Bài 1. Trích Báo cáo thường niên năm 2014 của VNM (tỷ VND): 
Năm kết thúc 31/12 2010 2011 2012 2013 2014 
KẾT QUẢ KINH DOANH 
Tổng doanh thu 16.081 22.071 27.102 31.586 35.704 
Doanh thu thuần 15.753 21.627 26.562 30.949 34.977 
Lợi nhuận gộp 5.174 6.588 9.077 11.183 12.308 
Tỷ suất lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 32,8% 30,5% 34,2% 36,1% 35,2% 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.643 4.751 6.630 7.712 7.309 
Thu nhập khác 609 237 287 255 245 
Lợi nhuận được chia từ công ty liên kết (0) (9) 13 44 60 
Lợi nhuận trước thuế 4.251 4.979 6.930 8.010 7.613 
Lợi nhuận sau thuế 3.616 4.218 5.819 6.534 6.068 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 23,0% 19,5% 21,9% 21,1% 17,3% 
Lãi trên cổ phiếu (đồng) 6.834 5.145 6.981 6.533 6.068 
Yêu cầu: 
Anh/Chị hãy sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để làm rõ các vấn đề sau: 
1. Tình hình biến động về qui mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi 
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của VNM năm 2014 so với 2013. 
2. Xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế. 
Gợi ý: 
1. Sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối giản đơn. 
2. Sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối động thái kết hợp biểu đồ (đồ thị). 
Bài 2. Trích Báo cáo thường niên năm 2014 của VNM (tỷ VND): 
Năm kết thúc 31/12 2010 2011 2012 2013 2014 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
Tài sản ngắn hạn 5.920 9.468 11.111 13.019 15.522 
Tài sản dài hạn 4.853 6.115 8.587 9.856 10.248 
Tổng tài sản 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 
Nợ ngắn hạn 2.645 2.947 4.145 4.956 5.453 
Nợ dài hạn 164 159 60 351 517 
Tổng nợ phải trả 2.809 3.105 4.205 5.307 5.970 
Vốn chủ sở hữu 7.964 12.477 15.493 17.545 19.680 
Lợi ích của cổ đông thiểu số - - - 23 120 
Tổng nguồn vốn 10.773 15.583 19.698 22.875 25.770 
Yêu cầu: Anh/Chị hãy vận dụng kỹ thuật phân tích thích hợp làm rõ cơ cấu tài sản, cơ cấu 
nguồn vốn và các mối liên hệ cân đối theo tài liệu đã cho. 
Gợi ý: Sử dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối kết cấu (với cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn 
vốn) và kỹ thuật liên hệ cân đối để làm rõ mối liên hệ cân đối giữa tổng tài sản với tài sản ngắn 
hạn và tài sản dài hạn, giữa tổng nguồn vốn với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_bai_2_cong_cu_ky_thuat.pdf