Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi
Nội dung chương 3
Kháng sinh
Probiotic, prebiotic, synbiotic
Axit hữu cơ
Enzymes
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
Chất chiết thảo dược
Chất điện giải
Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi
Chương 3 CHẤT PHỤ GIA MANG TÍNH CHẤT CHĂN NUÔI Nội dung chương 3 Kháng sinh Probiotic, prebiotic, synbiotic Axit hữu cơ Enzymes Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch Chất chiết thảo dược Chất điện giải Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist Chăn nuôi - công nghệ chuyển hóa các nguyên liệu thức ăn thành các sản phẩm động vật Công nghệ này được vận hành thông qua quá trình trao đổi chất giữa cơ thể vật nuôi và môi trường - Hệ tiêu hoá được coi như một cơ quan chuyển hóa quan trọng Năng suất vật nuôi cao hay thấp, quá trình chăn nuôi thành công hay thất bại phụ thuộc chủ yếu vào sức khỏe của hệ thống tiêu hóa Sức khỏe của hệ tiêu hóa ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi Sức khỏe đường tiêu hóa Năng suất vật nuôi Trạng thái sinh lí Khẩu phần TĂ Hệ VSV Stress Các yếu tố môi trường Theo Conway, 1994 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của hệ tiêu hóa Quần thể VSV đường tiêu hóa của vật nuôi 105 - 108 cfu/ml 109 - 1012 cfu/ml 101 - 103 cfu/ml - 400 loài Hệ VSV tác động đến sức khỏe hệ tiêu hóa theo hai chiều hướng: - Có lợi: Kìm hãm VK gây bệnh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, tăng cường đáp ứng miễn dịch - Có hại: Sản sinh độc tố, tổn thương niêm mạc. Hướng tác động phụ thuộc vào trạng thái của hệ VSV ruột VSV có hạiVSV có lợi Trạng thái của hệ VSV ruột Cân bằng (Eubiosis) Không cân bằng (Dysbiosis) Main flora (>90%) Acompanying flora (<1%) Residual flora (< 0,01%) - Lactobacillus - Bifidobacterium (109-1010 cfu/g) - Clostridium - Staphylococcus ... (105-108 cfu/g) - E. Coli - Salmonella (104 cfu/g) Những VK sản sinh axit lactic và axit béo bay hơi Những VK sản sinh độc tố Những VK gây bệnh, sản sinh độc tố, làm tổn thương tế bào Có lợi cho sức khoẻ Có hại cho sức khoẻ Cân bằng hệ VSV đường tiêu hóa Kháng sinh liều thấp Probiotics Prebiotics Synbiotics Các phương pháp cải thiện cân bằng hệ VSV đường tiêu hóa Axit hữu cơ Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi Khái niệm và sơ lược lịch sử khám phá Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi Cơ chế tác động của KS như chất kích thích sinh trưởng Những tác hại của việc sử dụng KS trong TĂCN Kháng sinh và lịch sử khám phá Kháng sinh là những chất được tạo ra bởi các sinh vật sống (nấm men, nấm mốc, VK và một số loài thực vật) có đặc tính diệt VK hoặc kìm hãm sự phát triển của chúng Năm 1909 Paul Ehrlich (Đức) dùng điều trị bệnh giang mai Năm 1928 Alexander Fleming (Anh) phát hiện ra penicillin Năm 1932 Gerhard Domagk (Đức) phát hiện ra sulfanilamide Năm 1944 Wakeman tìm ra streptomycine Sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi - Thí nghiệm của Stokstad và Juke (1944) trên gia cầm ăn thức ăn có bổ sung aureomycine - Từ đó rất nhiều công trình nghiên cứu về kháng sinh như chất bổ sung trong thức ăn chăn nuôi được thực hiện - Những năm 1950 và 1960 của thế kỉ 20, một kỉ nguyên mới của ngành chăn nuôi đã được mở ra khi kháng sinh được coi như một yếu tố không thể thiếu và đã tạo nên một bước đột phá về năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới Mục đích sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi Kháng sinh được sử dụng với 3 mục đích: - Điều trị bệnh - Phòng bệnh - Dùng như chất kích thích sinh trưởng Tùy theo mục đích mà liều lượng và phương thức sử dụng khác nhau Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi - Tăng năng suất sinh trưởng và sinh sản, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn - Dễ thích ứng với sự thay đổi bất thường của khẩu phần - Nâng cao chất lượng sản phẩm - Phòng bệnh và ngăn chặn dịch bệnh - Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng Kìm hãm VSV gây bệnh dưới lâm sàng Kiểm soát bệnh tật Tiết kiệm chất DD Giảm VSV cạnh tranh chất DD Tăng VSV tạo ra một số chất DD Ảnh hưởng đến TĐC Tăng cường TĐC và một số chức năng của cơ thể Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng Ảnh hưởng đến thu nhận TĂ&nước uống - Tăng lượng TĂ ăn vào - Tăng tiêu thụ nước Tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu Thành ruột non của vật nuôi trở nên mỏng Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng Do mỗi loại kháng sinh có những đặc tính riêng nên kiểu tác động của chúng cũng rất đặc thù Kháng sinh trong thức ăn chỉ có tác dụng rõ rệt khi: - Điều kiện vệ sinh kém - Ô nhiễm (chất độc hại và mầm bệnh) - Bị nhiều stress Probiotic Là chất bổ sung VSV sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng hệ VSV ruột theo hướng có lợi cho vật chủ Fuller (1989) Cải thiện sức khỏe và năng suất vật nuôi VSV probiotic Cải thiện cân bằng hệ VSV Kháng sinh Cạnh tranhChất DD dễ hấp thu Axit hữu cơ Ức chế VK gây bệnh Các amid độc pH TH các vitamin Các kháng nguyên Kích thích hệ miễn dịch (Ewing and Cole, 1994) Cơ chế tác động của probiotic Tác động của probiotic theo 3 cơ chế: (1) Cạnh tranh loại trừ (2) Đối kháng vi khuẩn (3) Điều chỉnh miễn dịch - Sản sinh các chất ức chế: sản sinh 1 số hoá chất có tác dụng diệt/hoặc ức chế khuẩn như bactericins, siderophores, protease, hydrogen peroxit, axit hữu cơ Cơ chế tác động của probiotic - Tranh giành TĂ với các VK gây bệnh - Tranh giành vị trí bám dính với VK gây bệnh - Nâng cao đáp ứng miễn dịch của ruột - SX axit hữu cơ → giảm pH đường tiêu hoá Cơ chế tác động của probiotic - SX enzyme nên tăng tiêu hoá → Tác động tốt đến sức khoẻ GS, giảm ỉa chảy, giảm tỉ lệ chết - Những đặc tính probiotic của VSV + Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con người + Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách (cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường đáp ứng miễn dịch) + Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3, chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá + Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài) Những đặc tính của VSV probiotic + Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con người + Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách (cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường đáp ứng miễn dịch) + Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3, chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá + Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài) Những đặc tính của VSV probiotic + Chiếm chỗ nhanh trong đường tiêu hoá, giành chỗ của các loài khác + Bám được vào đường tiêu hoá + PT được bằng các chất có sẵn trong đường tiêu hoá. Càng tốt nếu chúng sử dụng được các chất mà vật chủ không sử dụng được để tránh cạnh tranh dd với vật chủ + Vấn đề mẫn cảm với kháng sinh, độc tố: phải chịu được kháng sinh khi chữa bệnh, độc tố do VK khác tiết ra + Tương thích cao với các thành phần có hoạt tính trong thức ăn (muối kim loại, chất axit hóa ) Những đặc tính của VSV probiotic + Đảm bảo chỉ tiêu chăn nuôi: năng suất vật nuôi, hiệu quả kinh tế + Đảm bảo chỉ tiêu công nghệ: khả năng nhân lên, đ/k nuôi cấy, đ/k bảo quản, giá thành phải rẻ hơn kháng sinh, khả năng chịu nhiệt khi chế biến thức ăn (ép viên), bảo quản TĂ + Đảm bảo an toàn sinh học Tiêu chuẩn lựa chọn các VSV probiotic – Không phải là VSV có hại – Tồn tại và phát triển được trong đường tiêu hóa của vật nuôi – Cải thiện được sức khoẻ đường tiêu hóa Các nhóm vi sinh vật probiotic - Các VSV probiotic: 3 nhóm chính + Vi khuẩn lactic + Vi khuẩn Bacillus + Nấm men (Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii) Các VK và nấm men: Bifidobacterium longum, B. breve, B. infantis, B. bifidum, B. adolescetis, Lactococcus cremoris, L. lactis, Streptococcus thermophilus, Enterococcus feacium, Lactobacilus rhamnosus, L. acidophilus, L. casei, L. bulgaricus, Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii Sơ lược về quy trình kĩ thuật sản xuất probiotic 1. Phân lập (từ nhiều nguồn, nhưng tốt nhất là từ chính vật nuôi) 2. Đánh giá các đặc tính sinh học (cơ sở của các thông số kĩ thuật) 3. Đánh giá các đặc tính probiotic 1. Khả năng sống trong môi trường pH và muối mật khác nhau 2. Khả năng bám dính vào niêm mạc ruột 3. Khả năng sản sinh bactericins và các axit hữu cơ 4. Phân loại và định danh 5. Lên men, tạo sinh khối 6. Tạo môi trường (sản xuất chế phẩm probiotic dạng lỏng) 7. Tạo chất mang (sản xuất chế phẩm probiotic dạng bột) 8. Đánh giá chất lượng sản phẩm 9. Khảo sát khả năng bảo quản 10. Phương pháp sử dụng trên vật nuôi Chế phẩm probiotic của Viện Chăn nuôi 1. Viên Chăn nuôi phối hợp với viện VSV và CNSH – ĐHQG Hà Nội sản xuất được chế phẩm probiotic đa chủng dạng bột dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm 2. Một số đặc điểm kĩ thuât của chế phẩm 3. Thành phần các VSV hữu ích Bacillus subtilis (H4) Enterococcus faecium ( 6H2) Lactobacillus acidophilus (C3) Pediococcus pentosaceus (D7) Lactobacillus fermentum (NC1) 4. Mật độ: 108 cfu/g 5. Dạng sản phẩm: Dạng bột, màu trắng ngà 6. Lièu sử dụng: 2,0 kg/tấn 7. Thời gian bảo quản: 6 tháng Một số kết quả thử nghiệm trên vật nuôi Kết quả thử nghiệm trên lợn con Kết quả thử nghiệm trên gà thịt dinh d ì ng gia sóc hµ l an Thøc ¨n tètnhÊtchovËtnu«i - NS sinh trưởng tăng: 16,7 % - Tiêu tốn TĂ: Giảm 7,2 % - Tỉ lệ tiêu chảy: Giảm 31% - NS sinh trưởng tăng: 6-8% - Tiêu tốn TĂ: Giảm từ 4,8-6,7% Prebiotic Prebiotic là một thành phần không bị tiêu hóa của thức ăn, ảnh hưởng có lợi đối với vật chủ thông qua sự kích thích có chọn lọc sự phát triển của một số loài vi khuẩn có lợi trong đường ruột FAO (2007) Một số loại prebiotic Một số loại prebiotic thông dụng: Fructo-oligosacharides (FOS), galactooligosacharides (GOS), Manano-oligosacharides (MOS) Một số loại prebiotic mới: Pecticoligosacharides, lactosucrose, gluco- oligosacharides, levans, xylosacharides Cơ chế tác động của prebiotic - Là chất dinh dưỡng và kích thích chọn lọc các VSV hữu ích phát triển - Can thiệp vào sự bám dính của VSV có hại Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia VK Salmonella và E. coli có những lectin chứa manose có khả năng dính kết với dẫn chất manose trên bề mặt niêm mạc ruột. Một khi những VK này dính kết vào vách ruột Khi MOS chứa manose được đưa vào Kp, manose của MOS sẽ dính kết với lectin của VK bệnh, tách chúng ra khỏi vách ruột → ra ngoài Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Tăng khả năng miễn dịch - Tạo axit hữu cơ, giảm pH ruột già • Sản xuất prebiotic Prebiotic là một thành phần của thức ăn (là một thành phần của NSP). Nhưng không phải thành phần nào của NSP cũng là prebiotic Kĩ thuật sản xuất - Bằng phương pháp tổng hợp hóa học (rất khó khăn) - Bằng enzyme vi sinh vật: INULIN FOS Enzymes Thuỷ phân Tiêu chuẩn của prebiotic - Có nguồn gốc từ thực vật - Phải tinh khiết - Phải có thành phần và cấu trúc hoá học rõ ràng - An toàn khi sử dụng Hiện nay sản phẩm prebiotic dùng trong chăn nuôi ở nước ta rất hạn chế Synbiotic PrebioticProbiotic + Hỗn hợp probiotic và prebiotic Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Axit hữu cơ - Sử dụng cách đây khoảng 20 năm, ngăn cản sự phát triển của nấm mốc trong TĂ - Tác động đến tỉ lệ của VSV trong đường tiêu hoá - Mức đưa vào TĂ: - Chống 1 số VK và nấm mốc (axit propionic). Axit hữu cơ chủ yếu tác động lên các vi khuẩn gây bệnh như E. coli và Samonella, làm vi khuẩn không gây bệnh được Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Thường sử dụng dưới dạng dung dịch nên đôi khi gây khó khăn, có thể sử dụng dưới dạng muối tinh thể khô, nhưng hiệu quả kém hơn dạng dung dịch - Rất hiệu quả chống lại 1 số bệnh đường tiêu hoá, có hiệu quả đối với lợn con, lợn sinh trưởng, gia cầm, đặc biệt chống lại Salmonella - Độ mạnh axit: khối lượng phân tử càng nhỏ càng tốt (axit formic) Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Nhóm 1: A. fumaric, A. citric, A. malic, A. lactic. Nhóm 1 chỉ có tác dụng hạ thấp pH, ức chế VK gây bệnh phát triển Nhóm 2: A. formic, A. axetic, A. propionic, A. butyric và các muối của chúng. Nhóm 2 ngoài tác dụng trên còn có tác dụng tiêu diệt VK gây bệnh Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Axit Công thức KL phân tử (g/mol) Formic HCOOH 46,3 Axetic CH3COOH 60,5 Propionic CH3CH2COOH 74,8 Butyric CH3(CH2)2COOH 88,12 Lactic CH3CH(OH)COOH 90,08 Fumaric COOHCH:CHCOOH 116,07 Malic COOHCH2CH(OH)COOH 134,09 Citric COOHCH2C(OH)(COOH)CH2COOH 192,14 Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Cơ chế tác động + Ức chế VK có hại VK có lợi: >90% (Bacteroidaceae, Peptostreptococcus, Eubacterium, Propionibacterium, Lactobacillus, Bifidobacterium) VK chung sống không gây bệnh: 1% (Streptococcus, Enterococcus) VK có hại: 1% (Clostridium, Staphylococcus, Pseudomonas, E. coli, Enteropathogen, Proteus, Campylobacter, ) gồm phần lớn VK sinh độc tố và một phần rất nhỏ (<0,01%) VK gây bệnh VK có hại thường sinh trưởng ở pH cao: 4,2-4,5 VK có lợi sinh trưởng ở pH thấp hơn: <3,5 Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia + Tiêu diệt VK gây bệnh A. hữu cơ → H+ và anion → Bơm ATPase-H+ → Mất ATP → Ngừng sinh trưởng, chết + Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh phát triển A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn → hấp thu tốt hơn A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật → tiêu hoá lipid tốt hơn A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề mặt hấp thu Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu hoá còn cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả cao - Tăng tiêu hoá protein, cung cấp năng lượng tốt hơn. Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung cấp năng lượng - Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN mà tăng hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng trưởng, giảm đáng kể bệnh ỉa chảy ở lợn - Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ béo Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ, loại axit, liều lượng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng - Ở gia cầm phối hợp formic + propionic cho kết quả tốt - Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng axit → Chăn nuôi công nghiệp phải phòng trừ tổng hợp Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5% pH TĂ 6,34 5,90 5,87 5,79 W 28 ng (kg) 6,03 6,02 7,06 6,08 W 42 ng (kg) 8,85 8,90 8,98 9,08 W 56 ng (kg) 15,55 16,48 16,63 16,80 ADG GĐ 1(g) 201,2 205,90 208,30 208,80 ADG GĐ 2 (g) 478,6 571,70 576,40 581,10 ADG (g) 339,7 373,80 377,40 379,90 FCR (kg TĂ/kg TT) 1,85 1,71 1,71 1,70 Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5% Số ngày con tiêu chảy GĐ 1 35,67 25,33 21,33 20,24 Tỉ lệ (%) 12,74 9,04 7,62 7,26 Số ngày con tiêu chảy GĐ 2 22,67 11 ... phù hợp với cơ cấu nguyên liệu các loại TĂ trong khẩu phần Nhóm 1: Gồm đại mạch và yến mạch (những nguyên liệu chứa tỉ lệ cao các beta-glucan) Nhóm 2: Gồm mạch đen và lúa mì (những nguyên liệu chứa nhiều pentosan) Nhóm 3: Gồm cao lương và ngô (những nguyên liệu có hàm lượng beta-glucan và pentosan thấp) Nhóm 4: Các loại thức ăn giàu protein nguồn gốc thực vật, chứa pectin và các galacto-oligosaccharide Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Enzyme phân giải NSP 2 dạng NSP chính: arabinoxylan (pentosan) và beta- glucan. + Phần không hoà tan + Phần hoà tan Sử dụng xylase/hoặc pentosanase và beta- glucanase. Tỉ lệ của 2 loại enzyme sử dụng trong đa enzyme tuỳ thuộc vào nguyên liệu TĂ Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Hạt Arabinoxylan Beta-glucan Trong toàn bộ hạt Trong phần hạt hoà tan trong nước Trong toàn bộ hạt Trong phần hạt hoà tan trong nước Đại mạch 56,9 4,8 43,6 28,9 Yến mạch 76,5 5,0 33,7 21,3 Mạch đen 84,9 26,0 18,9 6,8 Lúa mì 66,3 11,8 6,5 5,2 Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Enzyme phân giải protein + ANF trong hạt họ đậu và khô dầu → Xử lí nhiệt → Giảm độ lợi dụng a.a ← Sử dụng enzyme để phá vỡ các chất ANF và enzyme protease Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Axit phytic và vai trò của phytase + Axit phytic: P dự trữ trong thực vật dưới dạng axit phytic (myoinositol 1,2,3,4,5,6- hexadihydrogenphosphate), trong phân tử chứa 6 nhóm phôtphat rất dễ kết hợp với ion kim loại, protein, đường, tinh bột tạo thành những phức không tiêu hoá hấp thu được. Bản thân P cũng không giải phóng ra được (trừ GSNL). Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Thức ăn P phytate (% P tổng số) Thức ăn P phytate (% P tổng số) Ngô 66-78 Cám yến mạch 82 Lúa mì 67-79 Cao lương 66-68 Tấm lúa mì 80 Khô đỗ tương 45-61 Cám lúa mì 71-76 Khô hướng dương 73-77 Đại mạch 54-64 Khô cải 59-74 Yến mạch 59-67 Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - Phytase + Đưa vào sử dụng trong NN những năm 1990 + Phân giải axit phytic → 6 phân tử phôtphat → giảm P vô cơ bổ sung → giảm P bài tiết → giảm ô nhiễm môi trường + Giải phóng các chất dinh dưỡng khác, tăng giá trị ME của TĂ giàu protein + VSV dạ cỏ sản sinh phytase. Lúa mì, cám và tấm lúa mì, lúa mạch, cám và tấm lúa mạch có hoạt tính phytase cao, còn ngô, hạt đậu đã xử lí nhiệt có hoạt tính phytase thấp Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia Giới thiệu một số chế phẩm enzyme - RONOZYME P: Có hoạt tính phytase cao, chiết từ nấm Peniophora lycii, thị trường có 2 dạng: 2500 FTU và 5000 FTU/g (đơn vị enzyme phytase, 1 FTU là lượng enzyme đủ để giải phóng 1 micromol phôtphat vô cơ trong thời gian 1 phút trong đk quy định). Hoạt tính phytase còn 80% và 60% khi ép viên TĂ tương ứng ở 85 và 950C. Khuyến cáo: Lợn, gà thịt: 750 FTU/kg TĂ; Gà mái đẻ: 450 FTU/kg TĂ Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia - NATUPHOS: Có 2 dạng: 5000 FTU/g chế phẩm (trộn TĂ HH) và 10000 FTU/g chế phẩm (trộn premix). - Khuyến cáo: Lợn và gia cầm các loại: 500 FTU/kg TĂ. Cứ 500 FTU tương đương 1 g MCP/hay 1,15 g DCP (đối với lợn và gà thịt), còn đối với gà mái đẻ chỉ 300 FTU. Chất bổ sung miễn dịch Là chất bổ sung vào thức ăn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch ở vật nuôi. - Bột trứng chứa kháng thể - Bột huyết tương phun sấy khô - Niêm mạc ruột lợn thủy phân Khái niệm Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch Plasma (huyết tương) động vật phun khô (SDAP-Spray Dried Animal Plasma) - SDAP chứa kháng thể đặc hiệu IgG, glycoprotein, peptide có tác dụng ngăn trở và loại bỏ vi khuẩn gây bệnh, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn - Vi khuẩn bệnh có những sợi lông (fibriae) bao quanh tế bào, trên fibriae có những thụ thể (receptor), những thụ thể này sản sinh chất bám dính (adhesine). Nhờ chất bám dính mà vi khuẩn bám vào các thụ thể của màng tế bào niêm mạc ruột, truyền chất độc, gây bệnh Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch - Cơ chế tác động + Kháng thể của plasma có những thụ thể đặc hiệu nắm bắt được thụ thể của vi khuẩn bệnh, vi khuẩn bị tập trung lại, bị thải ra ngoài + Glycoprotein của plasma có khả năng phong tỏa thụ thể của vi khuẩn bệnh + Plasma có khả năng ức chế hoạt động của lectin (ANF) + Plasma có tác dụng kích thích enzyme tiêu hóa như lactase, maltase, kích thích hormone sinh trưởng (GH- Growth Hormone), kích thích chiều dài vi lông nhung ruột non Cơ chế hoạt động của kháng thể Nhiễm mầm bệnh Mầm bệnh gây bênh Kháng thể vô hiệu hóa mầm bệnh Sơ lược về kĩ thuật sản xuất chất bổ sung kháng thể Những yêu cầu cơ bản của chất bổ sung kháng thể: – Hàm lượng kháng thể cao – Hoạt tính kháng thể mạnh – Có tính đặc hiệu cao đối với các VSV gây bệnh – Không bị phân huỷ trong môi trường dạ dày-ruột – Không mất hoạt tính trong quá trình chế biến thức ăn – Dễ bảo quản và sử dụng Sơ lược về kĩ thuật sản xuất kháng thể lòng đỏ trứng gà Tiêm vaccin Sản sinh kháng thể Trứng có kháng thể Thu lòng đỏ Sấy và bao gói Chất chiết thảo dược Thảo dược: gừng, nghệ, sả, tỏi, bạc hà, kinh giới, tía tô, bồ công anh Tác dụng - Tiêu diệt/ức chế vi khuẩn, virus gây bệnh - Kích thích hệ miễn dịch - Tăng cường chức năng gan - Hạn chế tác động của stress Chất chiết thảo dược Một số cơ chế tác động - Kích thích hình thành interferon trong cơ thể Interferon là một nhóm glycoprotein tế bào (do bạch cầu, nguyên sợi bào, tế bào lympho tạo ra) có tác dụng giảm tốc độ phân chia tế bào, làm thay đổi cấu trúc và chức năng của màng tế bào, làm suy giảm RNAm của virus - Tăng cường chức năng gan (chức năng tiêu hóa, chức năng nội tiết, chức năng bài tiết, chức năng đông máu, tổng hợp protein plasma, chuyển hóa chất hữu cơ, chuyển hóa cholesterol) Chất chiết thảo dược - Chức năng gan - - Tiết dịch mật để nhũ hóa mỡ (chức năng tiêu hóa) - - Tổng hợp urê từ các sản phẩm trao đổi protein (chức năng bài tiết) - - Tổng hợp sắc tố mật - - Dự trữ glycogen, điều hòa đường huyết (chức năng nội tiết) - - Thực bào (các tế bào Kupfer thực hiện) - - Tồng hợp heparin chống đông máu - - Giải độc Chất chiết thảo dược Nguyên nhân gây bệnh gan: - Thức ăn nhân tạo chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhiều chất bổ sung như dầu, mỡ, protein, chất khoáng, các chất kích thích và thuốc - Sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất độc hại trong nguồn nước và không khí - Nấm mốc và độc tố nấm mốc trong thức ăn Giới thiệu một số chế phẩm: LIV-100 (Degussa), HEPAPROTEC, HEPAFIT (Biomin) Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ, probiotic, thảo dược thay thế kháng sinh 6 công thức thí nghiệm: 1. CT1: Kp cơ bản (không kháng sinh) 2. CT2: Kp cơ bản bổ sung kháng sinh avilamycine 200ppm 3. CT3: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic 4. CT4: Kp cơ bản + axit hữu cơ + thảo dược 5. CT5: Kp cơ bản + probiotic + thảo dược 6. CT6: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic + thảo dược Bảng: Kết quả thí nghiệm CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 KL đầu kì (kg) 7,23 7,25 7,28 7,24 7,28 7,25 KL 56 ngày (kg) 17,96 19,18 19,26 19,78 19,33 19,56 Tăng KL (kg) 10,74 11,93 11,99 12,54 12,05 12,31 Tăng KL (g/ngày) 383,3 428,0 429,8 459,5 431,6 444,1 TĂ TN (kg/kì) 15,7 16,8 17,0 17,4 16,9 17,2 FCR 1,46 1,41 1,41 1,38 1,40 1,40 Tiêu chảy (%) 32,2 24,8 18,2 16,1 18,1 17,5 Hiệu quả kinh tế 100 100 100,4 105,3 100,1 102,5 (Nguồn: Đặng Minh Phước và CS, 2010) Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt (Ross 308) ĐC Luctacid (0,15%) Nutrilaczym (0,1%) Glucan (0,1%) Tỉ lệ nuôi sống đến 6 tt (%) 96,0 96,0 98,0 98,0 KL gà 6 tt (g) 2.358,3 2.384,2 2.468,3 2.403,5 FCR 1,81 1,77 1,68 1,72 Chi phí (đ/kg KL) 14.990 14.319 13.658 14.114 (Nguồn: Nguyễn Thị Nga và CS, 2010) Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm gừng, tỏi, nghệ trong thức ăn lợn con sau cai sữa TĂ cơ bản TĂ cơ bản + 0,15% chế phẩm TĂ cơ bản + 0,20% chế phẩm KL 32 ngày (kg) 7,91 7,83 7,86 KL 81 ngày (kg) 30,45 32,48 34,03 Tăng KL (g/ngày) 460 503 534 FCR 1,80 1,54 1,43 Tiêu chảy (%) 4,03 2,24 2,33 Chi phí TĂ, chế phẩm, thuốc TY 18.835 14.455 13.607 So ĐC (%) 100 76,7 72,2 (Nguồn: Nguyễn Thị Kim Loan, 2007) Bảng: Thành phần một số chế phẩm thảo dược CP1 CP2 CP3 Mạch nha (%) 25 25 25 Sơn tra (%) 12 15 17 Thần khúc (%) 17 20 22 Sử quân (%) 3 5 8 Xa tiền (%) 3 5 8 Ngưu tất (%) 40 30 20 Saponin (mg/kg CK) 248,5 212,9 176,4 Giá thành/kg chế phẩm 66.100 67.900 69.700 (Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008) Bảng: Kết quả thí nghiệm trên lợn thịt ĐC CP1 CP2 CP3 KL trước TN (kg) 22,2 22,1 21,2 21,6 KL sau TN (kg) 51,3 51,3 51,6 50,9 Số ngày nuôi 45 45 45 45 TĂ TN (kg/ngày) 1,68 1,57 1,59 1,60 Tăng KL (g/ngày) 646,6 648,8 675,3 650,6 FCR 2,61 2,43 2,36 2,47 Tiêu chảy (%) 13,3 0 0 6,6 Chi phí TĂ (đ/kg tăng KL) 9.135 8.665 8.414 8.815 (Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008) Stress nhiệt và chất điện giải Sự phân chia các vùng nhiệt của ĐV (4 vùng) - Vùng lạnh - Vùng thích hợp (TCZ- Thermal Comfort Zone) - Vùng nóng - Vùng rất nóng Một số khái niệm: Nhiệt độ tới hạn dưới LCT (Lower Critical Temperature): ranh giới giữa vùng lạnh và vùng thích hợp Nhiệt độ tới hạn bốc hơi ECT (Evaporative Critical Temperature): ranh giới giữa vùng thích hợp và vùng nóng Nhiệt độ tới hạn trên UCT (Upper Critical Temperature): ranh giới giữa vùng nóng và vùng rất nóng Bảng: Sự phân chia các vùng nhiệt của động vật Lạnh Thích hợp Nóng Rất nóng Lợn 300C Gia cầm 300C Bảng: Vùng nhiệt độ thích hợp của lợn Giai đoạn TCZ (0C) Lợn con 25-32 Lợn cai sữa 24-30 Lợn sinh trưởng và vỗ béo 16-25 Lợn nái tiết sữa 12-22 Lợn nái và đực giống 16-25 Stress nhiệt và chất điện giải TCZ: con vật không mất ATP để điều tiết thân nhiệt Vùng nóng và vùng rất nóng: con vật mất ATP để điều tiết thân nhiệt Nhiệt độ tăng 10C → Tốc độ chuyển hóa tăng 20% → Phổi và thận tăng đào thải các sản phẩm chuyển hóa mà chủ yếu là các gốc axit (H+) → Cơ thể mất bicarbonate để trung hòa axit H+ + HCO3 ↔ H2CO3 ↔ H2O + CO2 Stress nhiệt làm tăng nhịp thở → Phổi tăng thải H2O và CO2 → giảm CO2 trong máu → Kiềm hô hấp (pH máu>7,45; Áp suất CO2<35mmHg) Stress nhiệt làm tăng hoạt động của hypothalamus → Giảm tiết ADH (anti-diuretic hormone) → Thận tăng bài tiết nước tiểu → Cơ thể mất nước Tác hại của stress nhiệt và giải pháp Tác hại của stress nhiệt và giải pháp - Con vật giảm ăn hay bỏ ăn để giảm HI - Con vật uống nhiều nước - Con vật mất chất điện giải, mất khả năng trung hòa axit, pH dịch thể bị rối loạn làm cho hoạt động của hệ thống enzyme bị cản trở (hầu hết enzyme hoạt động tốt ở pH gần trung tính: 6,5-7,5), quá trình trao đổi năng lượng và sinh tổng hợp protein bị suy giảm - Giảm immunoglobin huyết thanh, hoạt động của hệ thống miễn dịch bị suy yếu Tác hại của stress nhiệt và giải pháp Giải pháp - Giống - Chuồng trại, cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi - Thức ăn + Khẩu phần cân đối về dinh dưỡng + Uống đủ nước + Bổ sung thêm vitamin A, D, E, nhóm B và C + Bổ sung thêm chất điện giải DEB (Dietary Electrolyte Balance) = [Na+ + K+] - [Cl- + S-] Ở vùng ôn đới DEB cần cho chuyển hóa tối ưu là 250mEq, khi bị stress nghiêm trọng thì DEB cần tới 450mEq Sử dụng bicarbonate Natri (NaHCO3) bổ sung vào thức ăn với mức 2-3kg/tấn TĂ hay hòa vào nước uống (0,5%) Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Hormone Hormone dùng trong chăn nuôi được trộn vào TĂ/hay dạng viên cấy dưới da, bao gồm somatotropin, hormone vỏ thượng thận tự nhiên và tổng hợp, estrogen tự nhiên và tổng hợp, androgens, progesterone, các hợp chất thyroid Hiện nay EU, VN và nhiều nước cấm sử dụng hormone để kích thích sinh trưởng, tăng sản lượng sữa, tăng hiệu suất lợi dụng TĂ → ung thư, ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên FDA vẫn cho phép sử dụng: BST, PST, Malengestrol acetate (MGA), trenbolone acetate, estradiol, progesterone, zeranol, testosterone propionate Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Somatotropin cho bò (BST: Bovine Somatotropin) do thùy trước tuyến yên của bò tiết ra. Tiêm cho bò có tác dụng: - Tăng thu nhận thức ăn, tăng chuyển hóa thức ăn - Tăng khối lượng của bò cái tơ 8-10% - Tăng phát triển tuyến sữa, tăng NS sữa 16-41% Năm 1994 FDA và Hội đồng Marketing Sữa Anh cho phép sử dụng. Hormone sinh trưởng tái tổ hợp (rBGH: recombinant Bovine Growth Hormone) cũng được cho phép sử dụng, tuy nhiên Canada và EU không cho phép sử dụng. Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Somatotropin cho lợn (PST: Porcine Somatotropin) do thùy trước tuyến yên của lợn tiết ra. Tiêm cho lợn có tác dung: - Tiết nhiều sữa hơn - Khối lượng lợn con cai sữa cao hơn - Lợn vỗ béo tăng khối lượng cao hơn - Tỉ lệ nạc cao hơn Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Malengestrol acetate (MGA): Hormone tổng hợp có hoạt tính cao hơn 30 lần so với progesterone, nó có tác dụng ức chế động dục và kích thích tăng trưởng (tăng khối lượng cao hơn 10%, chuyển hóa thức ăn cao hơn 6%). Sử dụng trộn vào thức ăn cho bò 0,40mg/bò/ngày. Ngừng sử dụng 48h trước khi đưa vào lò mổ Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Các chất thuộc nhóm -agonist Nhóm này gồm rất nhiều chất như clenbuterol, ractopamin, salbutamol, cimaterol Chúng là dẫn chất của hormone adrenalin và noradrenalin của tuyến thượng thận. Công thức cấu tạo chung gồm một nhân phenyl gắn với nhóm ethanolamine, cho nên nhóm này còn có tên pheethanolamine Đầu tiên clenbuterol được dùng trong hội chợ, sau đó được dùng cho động vật nuôi thịt. Dư lượng trong thịt, gan, thận kéo dài vài ngày, trong võng mạc mắt kéo dài vài tháng → tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ớn lạnh → nước ta và nhiều nước khác cấm sử dụng Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Ractopamin được FDA cho phép sử dụng để vỗ béo lợn từ 1999, năm 2003 được xem xét lại và cho phép tiếp tục sử dụng. Có thời gian bán huỷ ngắn hơn clenbuterol (4 h vs 30 h). Sử dụng 20 ppb: tăng trọng cao hơn 10-15%, tỉ lệ nạc cao hơn 2-4%, tăng hiệu suất lợi dụng TĂ 10-15%, chất lượng thân thịt không ảnh hưởng. Nước ta cấm sử dụng. Pheethanolamine gắn với 1 thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào (những thụ thể này gọi là -adrenergic chỉ gắn với các amin dẫn truyền thần kinh), thì kích thích ATP trong tế bào chuyển thành AMPc. AMPc tăng RNA trong protein sợi cơ → tăng tổng hợp, giảm thoái hoá protein. AMPc cũng hoạt hoá lipase trong phản ứng photphoryl hoá → giảm mỡ tế bào Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist Ractopamin (ppb) 0 20 % tăng/giảm Pr. Tích luỹ (g/ngày) 144 188 30 Lipid tích luỹ (g/ngày) 442 414 -6 Một số loại kích tố và hóa chất bị cấm sử dụng ở Việt Nam Carbuterol Cimaterol Clenbuterol Dimetridazole Fenoterol Isoxurin Methyl-testosterone Metronidazole Nor-testosterone Ractopamine Salbutamol Terbutaline Stilbenes Terbolone Zeranol Kết quả tác động của hormone và chất kết thích sinh trưởng
File đính kèm:
- bai_giang_phan_loai_thuc_an_va_phu_gia_chuong_3_chat_phu_gia.pdf