Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi

Nội dung chương 3

 Kháng sinh

 Probiotic, prebiotic, synbiotic

 Axit hữu cơ

 Enzymes

 Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

 Chất chiết thảo dược

 Chất điện giải

 Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist

pdf 107 trang phuongnguyen 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi

Bài giảng Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 3: Chất phụ gia mang tính chất chăn nuôi
Chương 3
CHẤT PHỤ GIA MANG TÍNH CHẤT 
CHĂN NUÔI
Nội dung chương 3
 Kháng sinh
 Probiotic, prebiotic, synbiotic
 Axit hữu cơ
 Enzymes
 Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
 Chất chiết thảo dược
 Chất điện giải
 Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist
Chăn nuôi - công nghệ chuyển hóa các 
nguyên liệu thức ăn thành các sản phẩm động vật
Công nghệ này được vận hành thông qua quá trình 
trao đổi chất giữa cơ thể vật nuôi và môi trường - Hệ tiêu hoá 
được coi như một cơ quan chuyển hóa quan trọng
Năng suất vật nuôi cao hay thấp, quá trình chăn nuôi 
thành công hay thất bại phụ thuộc chủ yếu vào sức 
khỏe của hệ thống tiêu hóa
Sức khỏe của hệ tiêu hóa ảnh hưởng 
trực tiếp đến năng suất vật nuôi
Sức khỏe 
đường tiêu hóa
Năng suất vật 
nuôi
Trạng thái sinh lí Khẩu phần TĂ
Hệ VSV
Stress
Các yếu tố 
môi trường
Theo Conway, 1994
Các yếu tố ảnh hưởng 
đến sức khỏe của hệ tiêu hóa
Quần thể VSV đường tiêu hóa của vật nuôi
105 - 108 cfu/ml
109 - 1012 cfu/ml
101 - 103 cfu/ml
- 400 loài 
Hệ VSV tác động đến sức khỏe hệ tiêu hóa theo hai chiều hướng: 
- Có lợi: Kìm hãm VK gây bệnh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, 
tăng cường đáp ứng miễn dịch 
- Có hại: Sản sinh độc tố, tổn thương niêm mạc. 
Hướng tác động phụ thuộc vào trạng thái của hệ VSV ruột 
VSV có hạiVSV có lợi
Trạng thái của hệ VSV ruột
Cân bằng
(Eubiosis)
Không cân bằng
(Dysbiosis)
Main flora (>90%) Acompanying flora (<1%)
Residual flora 
(< 0,01%)
- Lactobacillus
- Bifidobacterium 
(109-1010 cfu/g)
- Clostridium
- Staphylococcus ...
(105-108 cfu/g)
- E. Coli
- Salmonella 
(104 cfu/g)
Những VK sản 
sinh axit lactic và 
axit béo bay hơi
Những VK
sản sinh độc tố
Những VK gây 
bệnh, sản sinh 
độc tố, làm tổn 
thương tế bào
Có lợi cho 
sức khoẻ 
Có hại cho 
sức khoẻ 
Cân bằng hệ 
VSV đường 
tiêu hóa
Kháng sinh liều thấp
 Probiotics
Prebiotics
Synbiotics
Các phương pháp cải thiện cân bằng hệ 
VSV đường tiêu hóa
Axit hữu cơ
Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
 Khái niệm và sơ lược lịch 
sử khám phá 
 Sử dụng kháng sinh trong 
thức ăn chăn nuôi
 Cơ chế tác động của KS 
như chất kích thích sinh 
trưởng
 Những tác hại của việc sử 
dụng KS trong TĂCN
Kháng sinh và lịch sử khám phá
 Kháng sinh là những chất được tạo ra bởi các 
sinh vật sống (nấm men, nấm mốc, VK và một số 
loài thực vật) có đặc tính diệt VK hoặc kìm hãm 
sự phát triển của chúng
 Năm 1909 Paul Ehrlich (Đức) dùng điều trị bệnh 
giang mai
 Năm 1928 Alexander Fleming (Anh) phát hiện ra 
penicillin
 Năm 1932 Gerhard Domagk (Đức) phát hiện ra 
sulfanilamide
 Năm 1944 Wakeman tìm ra streptomycine 
Sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi
- Thí nghiệm của Stokstad và Juke (1944) trên gia 
cầm ăn thức ăn có bổ sung aureomycine
- Từ đó rất nhiều công trình nghiên cứu về kháng 
sinh như chất bổ sung trong thức ăn chăn nuôi 
được thực hiện
- Những năm 1950 và 1960 của thế kỉ 20, một kỉ 
nguyên mới của ngành chăn nuôi đã được mở ra 
khi kháng sinh được coi như một yếu tố không thể 
thiếu và đã tạo nên một bước đột phá về năng suất 
và hiệu quả chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới
Mục đích sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
 Kháng sinh được sử dụng với 3 mục đích:
- Điều trị bệnh
- Phòng bệnh
- Dùng như chất kích thích sinh trưởng
 Tùy theo mục đích mà liều lượng và phương 
thức sử dụng khác nhau
Lợi ích của việc sử dụng kháng sinh trong TĂ chăn nuôi
 - Tăng năng suất sinh trưởng và sinh sản, tăng 
hiệu quả sử dụng thức ăn 
 - Dễ thích ứng với sự thay đổi bất thường của 
khẩu phần
 - Nâng cao chất lượng sản phẩm 
 - Phòng bệnh và ngăn chặn dịch bệnh 
 - Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích 
sinh trưởng
Kìm hãm VSV gây bệnh dưới lâm sàng
Kiểm soát bệnh tật
Tiết kiệm chất DD
Giảm VSV cạnh tranh chất DD
Tăng VSV tạo ra một số chất DD
Ảnh hưởng đến TĐC Tăng cường TĐC và một số chức 
năng của cơ thể
Cơ chế tác động của kháng sinh như chất 
kích thích sinh trưởng
Ảnh hưởng đến 
thu nhận TĂ&nước uống - Tăng lượng TĂ ăn vào 
- Tăng tiêu thụ nước
Tăng khả năng
tiêu hóa, hấp thu Thành ruột non của vật 
nuôi trở nên mỏng
Cơ chế tác động của kháng sinh như chất 
kích thích sinh trưởng
Do mỗi loại kháng sinh có những đặc tính 
riêng nên kiểu tác động của chúng cũng rất 
đặc thù
Kháng sinh trong thức ăn chỉ có tác dụng 
rõ rệt khi:
- Điều kiện vệ sinh kém
- Ô nhiễm (chất độc hại và mầm bệnh)
- Bị nhiều stress 
Probiotic
Là chất bổ sung VSV sống vào thức ăn giúp cải thiện 
cân bằng hệ VSV ruột theo hướng có lợi cho vật chủ
Fuller (1989)
Cải thiện sức khỏe và 
năng suất vật nuôi
 VSV 
probiotic
Cải thiện cân 
bằng hệ VSV
Kháng sinh
Cạnh tranhChất DD dễ hấp thu
Axit hữu cơ
Ức chế VK 
gây bệnh
Các amid độc
pH
TH các vitamin
Các kháng nguyên
Kích thích hệ miễn dịch
(Ewing and Cole, 1994)
Cơ chế tác động của probiotic
Tác động của probiotic theo 3 cơ chế: 
(1) Cạnh tranh loại trừ
(2) Đối kháng vi khuẩn
(3) Điều chỉnh miễn dịch
- Sản sinh các chất ức chế: sản sinh 1 số hoá 
chất có tác dụng diệt/hoặc ức chế khuẩn như 
bactericins, siderophores, protease, hydrogen 
peroxit, axit hữu cơ
Cơ chế tác động của probiotic
- Tranh giành TĂ với các VK gây bệnh
- Tranh giành vị trí bám dính với VK gây bệnh
- Nâng cao đáp ứng miễn dịch của ruột
- SX axit hữu cơ → giảm pH đường tiêu hoá
Cơ chế tác động của probiotic
- SX enzyme nên tăng tiêu hoá
→ Tác động tốt đến sức khoẻ GS, giảm ỉa chảy, giảm tỉ 
lệ chết
 - Những đặc tính probiotic của VSV
+ Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con người
+ Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách 
(cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường 
đáp ứng miễn dịch)
+ Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3, 
chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá
+ Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu 
hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài)
Những đặc tính của VSV probiotic
+ Phải là các VSV hữu ích, vô hại với VN và con 
người
+ Có khả năng ức chế VSV có hại bằng nhiều cách 
(cạnh tranh loại trừ, sản sinh chất ức chế, tăng cường 
đáp ứng miễn dịch)
+ Chịu đựng được trong đường tiêu hoá, pH thấp = 3, 
chịu được sự phân huỷ của enzyme tiêu hoá
+ Có tốc độ sinh trưởng, PT nhanh trong đường tiêu 
hoá (gia cầm 24 h loại ra ngoài)
Những đặc tính của VSV probiotic
+ Chiếm chỗ nhanh trong đường tiêu hoá, giành chỗ của 
các loài khác
+ Bám được vào đường tiêu hoá
+ PT được bằng các chất có sẵn trong đường tiêu hoá. 
Càng tốt nếu chúng sử dụng được các chất mà vật chủ 
không sử dụng được để tránh cạnh tranh dd với vật chủ
+ Vấn đề mẫn cảm với kháng sinh, độc tố: phải chịu được 
kháng sinh khi chữa bệnh, độc tố do VK khác tiết ra
+ Tương thích cao với các thành phần có hoạt tính trong 
thức ăn (muối kim loại, chất axit hóa )
Những đặc tính của VSV probiotic
+ Đảm bảo chỉ tiêu chăn nuôi: năng suất vật nuôi, 
hiệu quả kinh tế
+ Đảm bảo chỉ tiêu công nghệ: khả năng nhân 
lên, đ/k nuôi cấy, đ/k bảo quản, giá thành phải rẻ 
hơn kháng sinh, khả năng chịu nhiệt khi chế biến 
thức ăn (ép viên), bảo quản TĂ
+ Đảm bảo an toàn sinh học
Tiêu chuẩn lựa chọn các VSV probiotic
– Không phải là VSV có hại
– Tồn tại và phát triển được trong đường tiêu hóa 
của vật nuôi 
– Cải thiện được sức khoẻ đường tiêu hóa
Các nhóm vi sinh vật probiotic
- Các VSV probiotic: 3 nhóm chính
+ Vi khuẩn lactic
+ Vi khuẩn Bacillus
+ Nấm men (Saccharomyces cerevisiae, 
Saccharomyces boulardii)
Các VK và nấm men: Bifidobacterium longum, B. breve, 
B. infantis, B. bifidum, B. adolescetis, Lactococcus 
cremoris, L. lactis, Streptococcus thermophilus, 
Enterococcus feacium, Lactobacilus
rhamnosus, L. acidophilus, L. casei, L. bulgaricus, 
Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces boulardii
Sơ lược về quy trình kĩ thuật sản xuất probiotic
1. Phân lập (từ nhiều nguồn, nhưng tốt nhất là từ chính vật nuôi)
2. Đánh giá các đặc tính sinh học (cơ sở của các thông số kĩ thuật)
3. Đánh giá các đặc tính probiotic
1. Khả năng sống trong môi trường pH và muối mật khác nhau
2. Khả năng bám dính vào niêm mạc ruột
3. Khả năng sản sinh bactericins và các axit hữu cơ
4. Phân loại và định danh
5. Lên men, tạo sinh khối
6. Tạo môi trường (sản xuất chế phẩm probiotic dạng lỏng)
7. Tạo chất mang (sản xuất chế phẩm probiotic dạng bột)
8. Đánh giá chất lượng sản phẩm
9. Khảo sát khả năng bảo quản
10. Phương pháp sử dụng trên vật nuôi
Chế phẩm probiotic của Viện Chăn nuôi
1. Viên Chăn nuôi phối hợp với viện VSV và CNSH – ĐHQG Hà Nội 
sản xuất được chế phẩm probiotic đa chủng dạng bột dùng trong 
chăn nuôi lợn và gia cầm
2. Một số đặc điểm kĩ thuât của chế phẩm
3. Thành phần các VSV hữu ích 
Bacillus subtilis (H4)
Enterococcus faecium ( 6H2) 
Lactobacillus acidophilus (C3) 
Pediococcus pentosaceus (D7) 
Lactobacillus fermentum (NC1) 
4. Mật độ: 108 cfu/g
5. Dạng sản phẩm: Dạng bột, màu trắng ngà
6. Lièu sử dụng: 2,0 kg/tấn
7. Thời gian bảo quản: 6 tháng
Một số kết quả thử nghiệm trên vật nuôi
Kết quả thử nghiệm trên lợn con Kết quả thử nghiệm trên gà thịt
dinh d­ ì ng gia sóc hµ l an
Thøc ¨n tètnhÊtchovËtnu«i
- NS sinh trưởng tăng: 16,7 %
- Tiêu tốn TĂ: Giảm 7,2 %
- Tỉ lệ tiêu chảy: Giảm 31%
- NS sinh trưởng tăng: 6-8%
- Tiêu tốn TĂ: Giảm từ 4,8-6,7%
Prebiotic
Prebiotic là một thành phần không bị tiêu hóa của thức ăn, ảnh 
hưởng có lợi đối với vật chủ thông qua sự kích thích có chọn lọc 
sự phát triển của một số loài vi khuẩn có lợi trong đường ruột
FAO (2007)
Một số loại prebiotic
Một số loại prebiotic thông dụng: 
Fructo-oligosacharides (FOS), galactooligosacharides 
(GOS), Manano-oligosacharides (MOS) 
Một số loại prebiotic mới:
Pecticoligosacharides, lactosucrose, gluco-
oligosacharides, levans, xylosacharides 
Cơ chế tác động của prebiotic
- Là chất dinh dưỡng và 
kích thích chọn lọc các 
VSV hữu ích phát triển
- Can thiệp vào sự bám 
dính của VSV có hại 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
VK Salmonella và E. coli có những lectin chứa 
manose có khả năng dính kết với dẫn chất 
manose trên bề mặt niêm mạc ruột. Một khi 
những VK này dính kết vào vách ruột 
Khi MOS chứa manose được đưa vào Kp, 
manose của MOS sẽ dính kết với lectin của VK 
bệnh, tách chúng ra khỏi vách ruột → ra ngoài
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Tăng khả năng miễn dịch
- Tạo axit hữu cơ, giảm pH ruột già
• 
Sản xuất prebiotic
Prebiotic là một thành phần của thức ăn (là một thành 
phần của NSP). Nhưng không phải thành phần nào 
của NSP cũng là prebiotic 
Kĩ thuật sản xuất 
- Bằng phương pháp tổng hợp hóa học (rất khó khăn)
- Bằng enzyme vi sinh vật:
INULIN FOS
Enzymes
Thuỷ phân
Tiêu chuẩn của prebiotic
- Có nguồn gốc từ thực vật
- Phải tinh khiết
- Phải có thành phần và cấu trúc 
hoá học rõ ràng
- An toàn khi sử dụng
Hiện nay sản phẩm prebiotic dùng trong chăn nuôi ở nước ta rất hạn chế
Synbiotic
PrebioticProbiotic
+
Hỗn hợp probiotic và prebiotic 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
 Axit hữu cơ
- Sử dụng cách đây khoảng 20 năm, ngăn cản sự phát 
triển của nấm mốc trong TĂ
- Tác động đến tỉ lệ của VSV trong đường tiêu hoá 
- Mức đưa vào TĂ: 
- Chống 1 số VK và nấm mốc (axit propionic). Axit hữu 
cơ chủ yếu tác động lên các vi khuẩn gây bệnh như E. 
coli và Samonella, làm vi khuẩn không gây bệnh được 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia
- Thường sử dụng dưới dạng dung dịch nên đôi khi 
gây khó khăn, có thể sử dụng dưới dạng muối tinh 
thể khô, nhưng hiệu quả kém hơn dạng dung dịch
- Rất hiệu quả chống lại 1 số bệnh đường tiêu hoá, 
có hiệu quả đối với lợn con, lợn sinh trưởng, gia 
cầm, đặc biệt chống lại Salmonella
- Độ mạnh axit: khối lượng phân tử càng nhỏ càng 
tốt (axit formic)
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
Nhóm 1: A. fumaric, A. citric, A. malic, A. lactic. 
Nhóm 1 chỉ có tác dụng hạ thấp pH, ức chế VK 
gây bệnh phát triển
Nhóm 2: A. formic, A. axetic, A. propionic, A. butyric 
và các muối của chúng. Nhóm 2 ngoài tác dụng 
trên còn có tác dụng tiêu diệt VK gây bệnh
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
Axit Công thức KL phân tử
(g/mol)
Formic HCOOH 46,3
Axetic CH3COOH 60,5
Propionic CH3CH2COOH 74,8
Butyric CH3(CH2)2COOH 88,12
Lactic CH3CH(OH)COOH 90,08
Fumaric COOHCH:CHCOOH 116,07
Malic COOHCH2CH(OH)COOH 134,09
Citric COOHCH2C(OH)(COOH)CH2COOH 192,14
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Cơ chế tác động
+ Ức chế VK có hại
VK có lợi: >90% (Bacteroidaceae, 
Peptostreptococcus, Eubacterium, 
Propionibacterium, Lactobacillus, 
Bifidobacterium)
VK chung sống không gây bệnh: 1% 
(Streptococcus, Enterococcus)
VK có hại: 1% (Clostridium, Staphylococcus, 
Pseudomonas, E. coli, Enteropathogen, Proteus, 
Campylobacter, ) gồm phần lớn VK sinh độc tố 
và một phần rất nhỏ (<0,01%) VK gây bệnh
VK có hại thường sinh trưởng ở pH cao: 4,2-4,5
VK có lợi sinh trưởng ở pH thấp hơn: <3,5 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
+ Tiêu diệt VK gây bệnh
A. hữu cơ → H+ và anion → Bơm ATPase-H+ → Mất ATP → Ngừng 
sinh trưởng, chết
+ Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai sữa sớm 
(21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để đưa pH dạ dày 
xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu hoá protein kém. Protein 
không tiêu hoá đi xuống ruột non, ruột già là môi trường tốt cho 
VK gây bệnh phát triển
A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn → hấp thu tốt 
hơn 
A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone secretin 
→ tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật → tiêu hoá lipid tốt hơn
A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc ruột 
non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề mặt hấp thu
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu hoá còn 
cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả cao
- Tăng tiêu hoá protein, cung cấp năng lượng tốt hơn. 
Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung cấp năng 
lượng
- Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN mà tăng 
hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng trưởng, giảm đáng kể 
bệnh ỉa chảy ở lợn
- Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ béo
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ, loại 
axit, liều lượng, thời gian sử dụng, thời điểm sử 
dụng
- Ở gia cầm phối hợp formic + propionic cho kết 
quả tốt
- Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng axit
→ Chăn nuôi công nghiệp phải phòng trừ tổng hợp
Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric
Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5%
pH TĂ 6,34 5,90 5,87 5,79
W 28 ng (kg) 6,03 6,02 7,06 6,08
W 42 ng (kg) 8,85 8,90 8,98 9,08
W 56 ng (kg) 15,55 16,48 16,63 16,80
ADG GĐ 1(g) 201,2 205,90 208,30 208,80
ADG GĐ 2 (g) 478,6 571,70 576,40 581,10
ADG (g) 339,7 373,80 377,40 379,90
FCR (kg TĂ/kg TT) 1,85 1,71 1,71 1,70
Sử dụng chế phẩm axit: Lactic, formic, phôtphoric
Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5%
Số ngày con tiêu chảy GĐ 1 35,67 25,33 21,33 20,24
Tỉ lệ (%) 12,74 9,04 7,62 7,26
Số ngày con tiêu chảy GĐ 2 22,67 11 ...  phù hợp với cơ cấu nguyên liệu 
các loại TĂ trong khẩu phần
 Nhóm 1: Gồm đại mạch và yến mạch (những nguyên liệu 
chứa tỉ lệ cao các beta-glucan)
 Nhóm 2: Gồm mạch đen và lúa mì (những nguyên liệu 
chứa nhiều pentosan)
 Nhóm 3: Gồm cao lương và ngô (những nguyên liệu có 
hàm lượng beta-glucan và pentosan thấp)
 Nhóm 4: Các loại thức ăn giàu protein nguồn gốc thực 
vật, chứa pectin và các galacto-oligosaccharide 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Enzyme phân giải NSP
2 dạng NSP chính: arabinoxylan (pentosan) và beta-
glucan. 
+ Phần không hoà tan
+ Phần hoà tan 
Sử dụng xylase/hoặc pentosanase và beta-
glucanase. Tỉ lệ của 2 loại enzyme sử dụng trong 
đa enzyme tuỳ thuộc vào nguyên liệu TĂ 
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
Hạt Arabinoxylan Beta-glucan
Trong toàn 
bộ hạt
Trong phần hạt 
hoà tan trong 
nước
Trong toàn 
bộ hạt
Trong phần hạt 
hoà tan trong 
nước
Đại mạch 56,9 4,8 43,6 28,9
Yến mạch 76,5 5,0 33,7 21,3
Mạch đen 84,9 26,0 18,9 6,8
Lúa mì 66,3 11,8 6,5 5,2
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Enzyme phân giải protein
+ ANF trong hạt họ đậu và khô dầu → Xử lí nhiệt → 
Giảm độ lợi dụng a.a ← Sử dụng enzyme để phá 
vỡ các chất ANF và enzyme protease
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Axit phytic và vai trò của phytase
+ Axit phytic: P dự trữ trong thực vật dưới dạng 
axit phytic (myoinositol 1,2,3,4,5,6-
hexadihydrogenphosphate), trong phân tử chứa 6 
nhóm phôtphat rất dễ kết hợp với ion kim loại, 
protein, đường, tinh bột  tạo thành những phức 
không tiêu hoá hấp thu được. Bản thân P cũng 
không giải phóng ra được (trừ GSNL).
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
Thức ăn P phytate 
(% P tổng 
số)
Thức ăn P phytate 
(% P tổng 
số)
Ngô 66-78 Cám yến mạch 82
Lúa mì 67-79 Cao lương 66-68
Tấm lúa mì 80 Khô đỗ tương 45-61
Cám lúa mì 71-76 Khô hướng 
dương
73-77
Đại mạch 54-64 Khô cải 59-74
Yến mạch 59-67
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- Phytase
+ Đưa vào sử dụng trong NN những năm 1990
+ Phân giải axit phytic → 6 phân tử phôtphat → 
giảm P vô cơ bổ sung → giảm P bài tiết → giảm 
ô nhiễm môi trường
+ Giải phóng các chất dinh dưỡng khác, tăng giá trị 
ME của TĂ giàu protein
+ VSV dạ cỏ sản sinh phytase. Lúa mì, cám và tấm 
lúa mì, lúa mạch, cám và tấm lúa mạch có hoạt 
tính phytase cao, còn ngô, hạt đậu đã xử lí nhiệt 
có hoạt tính phytase thấp
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
 Giới thiệu một số chế phẩm enzyme
- RONOZYME P: Có hoạt tính phytase cao, chiết từ 
nấm Peniophora lycii, thị trường có 2 dạng: 2500 
FTU và 5000 FTU/g (đơn vị enzyme phytase, 1 
FTU là lượng enzyme đủ để giải phóng 1 
micromol phôtphat vô cơ trong thời gian 1 phút 
trong đk quy định). Hoạt tính phytase còn 80% và 
60% khi ép viên TĂ tương ứng ở 85 và 950C. 
Khuyến cáo: Lợn, gà thịt: 750 FTU/kg TĂ; Gà mái 
đẻ: 450 FTU/kg TĂ
Vai trò và cách sử dụng một số nhóm chất phụ gia 
- NATUPHOS: Có 2 dạng: 5000 FTU/g chế phẩm 
(trộn TĂ HH) và 10000 FTU/g chế phẩm (trộn 
premix).
- Khuyến cáo: Lợn và gia cầm các loại: 500 FTU/kg 
TĂ. Cứ 500 FTU tương đương 1 g MCP/hay 1,15 g 
DCP (đối với lợn và gà thịt), còn đối với gà mái đẻ 
chỉ 300 FTU. 
Chất bổ sung miễn dịch 
Là chất bổ sung vào thức ăn có tác dụng tăng 
cường khả năng miễn dịch ở vật nuôi.
- Bột trứng chứa kháng thể
- Bột huyết tương phun sấy khô
- Niêm mạc ruột lợn thủy phân
Khái niệm
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
 Plasma (huyết tương) động vật phun khô (SDAP-Spray 
Dried Animal Plasma)
- SDAP chứa kháng thể đặc hiệu IgG, glycoprotein, 
peptide có tác dụng ngăn trở và loại bỏ vi khuẩn gây 
bệnh, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng 
thức ăn
- Vi khuẩn bệnh có những sợi lông (fibriae) bao quanh 
tế bào, trên fibriae có những thụ thể (receptor), những 
thụ thể này sản sinh chất bám dính (adhesine). Nhờ 
chất bám dính mà vi khuẩn bám vào các thụ thể của 
màng tế bào niêm mạc ruột, truyền chất độc, gây bệnh 
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
- Cơ chế tác động
+ Kháng thể của plasma có những thụ thể đặc hiệu nắm 
bắt được thụ thể của vi khuẩn bệnh, vi khuẩn bị tập 
trung lại, bị thải ra ngoài
+ Glycoprotein của plasma có khả năng phong tỏa thụ 
thể của vi khuẩn bệnh
+ Plasma có khả năng ức chế hoạt động của lectin (ANF)
+ Plasma có tác dụng kích thích enzyme tiêu hóa như 
lactase, maltase, kích thích hormone sinh trưởng (GH-
Growth Hormone), kích thích chiều dài vi lông nhung 
ruột non
Cơ chế hoạt động của kháng thể 
Nhiễm 
mầm bệnh
Mầm bệnh 
gây bênh
Kháng thể 
vô hiệu hóa 
mầm bệnh
Sơ lược về kĩ thuật sản xuất 
chất bổ sung kháng thể
Những yêu cầu cơ bản của chất bổ sung kháng 
thể:
– Hàm lượng kháng thể cao
– Hoạt tính kháng thể mạnh
– Có tính đặc hiệu cao đối với các VSV gây bệnh
– Không bị phân huỷ trong môi trường dạ dày-ruột
– Không mất hoạt tính trong quá trình chế biến thức 
ăn
– Dễ bảo quản và sử dụng
Sơ lược về kĩ thuật sản xuất
 kháng thể lòng đỏ trứng gà
Tiêm vaccin
Sản sinh kháng thể
Trứng có kháng thể
Thu lòng đỏ 
Sấy và bao gói
Chất chiết thảo dược
 Thảo dược: gừng, nghệ, sả, tỏi, bạc hà, kinh giới, 
tía tô, bồ công anh 
 Tác dụng
- Tiêu diệt/ức chế vi khuẩn, virus gây bệnh
- Kích thích hệ miễn dịch
- Tăng cường chức năng gan
- Hạn chế tác động của stress
Chất chiết thảo dược
 Một số cơ chế tác động
- Kích thích hình thành interferon trong cơ thể
Interferon là một nhóm glycoprotein tế bào (do 
bạch cầu, nguyên sợi bào, tế bào lympho tạo ra) 
có tác dụng giảm tốc độ phân chia tế bào, làm 
thay đổi cấu trúc và chức năng của màng tế bào, 
làm suy giảm RNAm của virus
- Tăng cường chức năng gan (chức năng tiêu hóa, 
chức năng nội tiết, chức năng bài tiết, chức năng 
đông máu, tổng hợp protein plasma, chuyển hóa 
chất hữu cơ, chuyển hóa cholesterol)
Chất chiết thảo dược
- Chức năng gan
- - Tiết dịch mật để nhũ hóa mỡ (chức năng tiêu 
hóa)
- - Tổng hợp urê từ các sản phẩm trao đổi protein 
(chức năng bài tiết)
- - Tổng hợp sắc tố mật
- - Dự trữ glycogen, điều hòa đường huyết (chức 
năng nội tiết)
- - Thực bào (các tế bào Kupfer thực hiện)
- - Tồng hợp heparin chống đông máu
- - Giải độc
Chất chiết thảo dược
Nguyên nhân gây bệnh gan: 
- Thức ăn nhân tạo chứa nhiều chất dinh dưỡng, 
nhiều chất bổ sung như dầu, mỡ, protein, chất 
khoáng, các chất kích thích và thuốc
- Sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất 
độc hại trong nguồn nước và không khí
- Nấm mốc và độc tố nấm mốc trong thức ăn
Giới thiệu một số chế phẩm: LIV-100 (Degussa), 
HEPAPROTEC, HEPAFIT (Biomin)
Thí nghiệm sử dụng axit hữu cơ, probiotic, 
thảo dược thay thế kháng sinh
 6 công thức thí nghiệm:
1. CT1: Kp cơ bản (không kháng sinh)
2. CT2: Kp cơ bản bổ sung kháng sinh avilamycine 
200ppm
3. CT3: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic
4. CT4: Kp cơ bản + axit hữu cơ + thảo dược
5. CT5: Kp cơ bản + probiotic + thảo dược
6. CT6: Kp cơ bản + axit hữu cơ + probiotic + thảo 
dược
Bảng: Kết quả thí nghiệm
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
KL đầu kì (kg) 7,23 7,25 7,28 7,24 7,28 7,25
KL 56 ngày (kg) 17,96 19,18 19,26 19,78 19,33 19,56
Tăng KL (kg) 10,74 11,93 11,99 12,54 12,05 12,31
Tăng KL (g/ngày) 383,3 428,0 429,8 459,5 431,6 444,1
TĂ TN (kg/kì) 15,7 16,8 17,0 17,4 16,9 17,2
FCR 1,46 1,41 1,41 1,38 1,40 1,40
Tiêu chảy (%) 32,2 24,8 18,2 16,1 18,1 17,5
Hiệu quả kinh tế 100 100 100,4 105,3 100,1 102,5
(Nguồn: Đặng Minh Phước và CS, 2010)
Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học thay 
thế kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt (Ross 308)
ĐC Luctacid
(0,15%)
Nutrilaczym
(0,1%)
Glucan
(0,1%)
Tỉ lệ nuôi sống đến 6 
tt (%)
96,0 96,0 98,0 98,0
KL gà 6 tt (g) 2.358,3 2.384,2 2.468,3 2.403,5
FCR 1,81 1,77 1,68 1,72
Chi phí (đ/kg KL) 14.990 14.319 13.658 14.114
(Nguồn: Nguyễn Thị Nga và CS, 2010)
Bảng: Kết quả thí nghiệm sử dụng chế phẩm gừng, 
tỏi, nghệ trong thức ăn lợn con sau cai sữa
TĂ cơ bản TĂ cơ bản + 
0,15% chế phẩm
TĂ cơ bản + 
0,20% chế phẩm
KL 32 ngày (kg) 7,91 7,83 7,86
KL 81 ngày (kg) 30,45 32,48 34,03
Tăng KL (g/ngày) 460 503 534
FCR 1,80 1,54 1,43
Tiêu chảy (%) 4,03 2,24 2,33
Chi phí TĂ, chế phẩm, 
thuốc TY 
18.835 14.455 13.607
So ĐC (%) 100 76,7 72,2
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Loan, 2007)
Bảng: Thành phần một số chế phẩm thảo dược
CP1 CP2 CP3
Mạch nha (%) 25 25 25
Sơn tra (%) 12 15 17
Thần khúc (%) 17 20 22
Sử quân (%) 3 5 8
Xa tiền (%) 3 5 8
Ngưu tất (%) 40 30 20
Saponin (mg/kg CK) 248,5 212,9 176,4
Giá thành/kg chế phẩm 66.100 67.900 69.700
(Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008)
Bảng: Kết quả thí nghiệm trên lợn thịt
ĐC CP1 CP2 CP3
KL trước TN (kg) 22,2 22,1 21,2 21,6
KL sau TN (kg) 51,3 51,3 51,6 50,9
Số ngày nuôi 45 45 45 45
TĂ TN (kg/ngày) 1,68 1,57 1,59 1,60
Tăng KL (g/ngày) 646,6 648,8 675,3 650,6
FCR 2,61 2,43 2,36 2,47
Tiêu chảy (%) 13,3 0 0 6,6
Chi phí TĂ (đ/kg tăng KL) 9.135 8.665 8.414 8.815
(Nguồn: Phạm Sĩ Tiệp và Nguyễn Văn Bình, 2008)
Stress nhiệt và chất điện giải
 Sự phân chia các vùng nhiệt của ĐV (4 vùng)
- Vùng lạnh
- Vùng thích hợp (TCZ- Thermal Comfort Zone)
- Vùng nóng
- Vùng rất nóng
Một số khái niệm:
Nhiệt độ tới hạn dưới LCT (Lower Critical Temperature): ranh 
giới giữa vùng lạnh và vùng thích hợp
Nhiệt độ tới hạn bốc hơi ECT (Evaporative Critical 
Temperature): ranh giới giữa vùng thích hợp và vùng nóng
Nhiệt độ tới hạn trên UCT (Upper Critical Temperature): ranh 
giới giữa vùng nóng và vùng rất nóng
Bảng: Sự phân chia các vùng nhiệt của động vật
Lạnh Thích hợp Nóng Rất nóng
Lợn 300C
Gia cầm 300C
Bảng: Vùng nhiệt độ thích hợp của lợn
Giai đoạn TCZ (0C)
Lợn con 25-32
Lợn cai sữa 24-30
Lợn sinh trưởng và vỗ béo 16-25
Lợn nái tiết sữa 12-22
Lợn nái và đực giống 16-25
Stress nhiệt và chất điện giải
TCZ: con vật không mất ATP để điều tiết thân nhiệt
Vùng nóng và vùng rất nóng: con vật mất ATP để điều tiết 
thân nhiệt
Nhiệt độ tăng 10C → Tốc độ chuyển hóa tăng 20% → Phổi 
và thận tăng đào thải các sản phẩm chuyển hóa mà chủ 
yếu là các gốc axit (H+) → Cơ thể mất bicarbonate để trung 
hòa axit
H+ + HCO3 ↔ H2CO3 ↔ H2O + CO2
Stress nhiệt làm tăng nhịp thở → Phổi tăng thải H2O và CO2 
→ giảm CO2 trong máu → Kiềm hô hấp (pH máu>7,45; Áp 
suất CO2<35mmHg)
Stress nhiệt làm tăng hoạt động của hypothalamus → 
Giảm tiết ADH (anti-diuretic hormone) → Thận tăng bài tiết 
nước tiểu → Cơ thể mất nước
Tác hại của stress nhiệt và giải pháp
Tác hại của stress nhiệt và giải pháp
- Con vật giảm ăn hay bỏ ăn để giảm HI
- Con vật uống nhiều nước
- Con vật mất chất điện giải, mất khả năng trung hòa axit, 
pH dịch thể bị rối loạn làm cho hoạt động của hệ thống 
enzyme bị cản trở (hầu hết enzyme hoạt động tốt ở pH gần 
trung tính: 6,5-7,5), quá trình trao đổi năng lượng và sinh 
tổng hợp protein bị suy giảm
- Giảm immunoglobin huyết thanh, hoạt động của hệ thống 
miễn dịch bị suy yếu
Tác hại của stress nhiệt và giải pháp
 Giải pháp
- Giống
- Chuồng trại, cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi
- Thức ăn
+ Khẩu phần cân đối về dinh dưỡng
+ Uống đủ nước
+ Bổ sung thêm vitamin A, D, E, nhóm B và C
+ Bổ sung thêm chất điện giải
DEB (Dietary Electrolyte Balance) = [Na+ + K+] - [Cl- + S-]
Ở vùng ôn đới DEB cần cho chuyển hóa tối ưu là 250mEq, 
khi bị stress nghiêm trọng thì DEB cần tới 450mEq
Sử dụng bicarbonate Natri (NaHCO3) bổ sung vào thức ăn 
với mức 2-3kg/tấn TĂ hay hòa vào nước uống (0,5%) 
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist 
 Hormone 
Hormone dùng trong chăn nuôi được trộn vào TĂ/hay 
dạng viên cấy dưới da, bao gồm somatotropin, hormone 
vỏ thượng thận tự nhiên và tổng hợp, estrogen tự nhiên 
và tổng hợp, androgens, progesterone, các hợp chất 
thyroid 
Hiện nay EU, VN và nhiều nước cấm sử dụng hormone để 
kích thích sinh trưởng, tăng sản lượng sữa, tăng hiệu 
suất lợi dụng TĂ → ung thư, ô nhiễm môi trường. Tuy 
nhiên FDA vẫn cho phép sử dụng: BST, PST, 
Malengestrol acetate (MGA), trenbolone acetate, estradiol, 
progesterone, zeranol, testosterone propionate 
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
 Somatotropin cho bò (BST: Bovine Somatotropin) do thùy 
trước tuyến yên của bò tiết ra.
Tiêm cho bò có tác dụng:
- Tăng thu nhận thức ăn, tăng chuyển hóa thức ăn
- Tăng khối lượng của bò cái tơ 8-10%
- Tăng phát triển tuyến sữa, tăng NS sữa 16-41%
Năm 1994 FDA và Hội đồng Marketing Sữa Anh cho phép sử 
dụng. 
Hormone sinh trưởng tái tổ hợp (rBGH: recombinant Bovine 
Growth Hormone) cũng được cho phép sử dụng, tuy nhiên 
Canada và EU không cho phép sử dụng.
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
 Somatotropin cho lợn (PST: Porcine 
Somatotropin) do thùy trước tuyến yên của lợn 
tiết ra.
Tiêm cho lợn có tác dung:
- Tiết nhiều sữa hơn
- Khối lượng lợn con cai sữa cao hơn
- Lợn vỗ béo tăng khối lượng cao hơn
- Tỉ lệ nạc cao hơn
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
 Malengestrol acetate (MGA): Hormone tổng hợp 
có hoạt tính cao hơn 30 lần so với progesterone, 
nó có tác dụng ức chế động dục và kích thích 
tăng trưởng (tăng khối lượng cao hơn 10%, 
chuyển hóa thức ăn cao hơn 6%). 
Sử dụng trộn vào thức ăn cho bò 
0,40mg/bò/ngày. Ngừng sử dụng 48h trước khi 
đưa vào lò mổ
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist
 Các chất thuộc nhóm -agonist
Nhóm này gồm rất nhiều chất như clenbuterol, ractopamin, 
salbutamol, cimaterol  Chúng là dẫn chất của hormone 
adrenalin và noradrenalin của tuyến thượng thận. Công 
thức cấu tạo chung gồm một nhân phenyl gắn với nhóm 
ethanolamine, cho nên nhóm này còn có tên 
pheethanolamine
Đầu tiên clenbuterol được dùng trong hội chợ, sau đó 
được dùng cho động vật nuôi thịt. Dư lượng trong thịt, 
gan, thận kéo dài vài ngày, trong võng mạc mắt kéo dài vài 
tháng → tim đập nhanh, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ớn 
lạnh → nước ta và nhiều nước khác cấm sử dụng
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist 
Ractopamin được FDA cho phép sử dụng để vỗ béo lợn từ 
1999, năm 2003 được xem xét lại và cho phép tiếp tục sử 
dụng. Có thời gian bán huỷ ngắn hơn clenbuterol (4 h vs 
30 h). Sử dụng 20 ppb: tăng trọng cao hơn 10-15%, tỉ lệ nạc 
cao hơn 2-4%, tăng hiệu suất lợi dụng TĂ 10-15%, chất 
lượng thân thịt không ảnh hưởng. Nước ta cấm sử dụng.
Pheethanolamine gắn với 1 thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế 
bào (những thụ thể này gọi là -adrenergic chỉ gắn với các 
amin dẫn truyền thần kinh), thì kích thích ATP trong tế bào 
chuyển thành AMPc. AMPc tăng RNA trong protein sợi cơ 
→ tăng tổng hợp, giảm thoái hoá protein. AMPc cũng hoạt 
hoá lipase trong phản ứng photphoryl hoá → giảm mỡ tế 
bào
Hormone và các chất thuộc nhóm β – Agonist 
Ractopamin (ppb)
0 20 % 
tăng/giảm
Pr. Tích luỹ (g/ngày) 144 188 30
Lipid tích luỹ (g/ngày) 442 414 -6
Một số loại kích tố và hóa chất 
bị cấm sử dụng ở Việt Nam 
Carbuterol
Cimaterol
Clenbuterol
Dimetridazole
Fenoterol
Isoxurin
Methyl-testosterone
Metronidazole
Nor-testosterone
Ractopamine
Salbutamol
Terbutaline
Stilbenes
Terbolone
Zeranol
Kết quả tác động của hormone và chất kết 
thích sinh trưởng

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_loai_thuc_an_va_phu_gia_chuong_3_chat_phu_gia.pdf