Bài giảng Ngộ độc rượu ethanol và methanol

Mục tiêu

- Trình bày lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc rượu ethanol và methanol.

- Trình bày được chẩn đoán phân biệt ngộ độc methanol với ngộ độc ethanol.

- Xử trí ngộ độc rượu ethanol và methanol theo phác đồ.

- Nhận thức được tầm quan trọng của việc chẩn đoán phân biệt ngộ độc

methanol với ngộ độc ethanol, việc kết hợp đồng thời khoảng trống áp lực thẩm

thấu, khí máu và lâm sàng trong chẩn đoán và theo dõi diễn biến ngộ độc

methanol

pdf 12 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngộ độc rượu ethanol và methanol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngộ độc rượu ethanol và methanol

Bài giảng Ngộ độc rượu ethanol và methanol
112 
BÀI 9 
NGỘ ĐỘC RƯỢU ETHANOL VÀ METHANOL 
TS. Nguyễn Trung Nguyên 
Mục tiêu 
- Trình bày lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc rượu ethanol và methanol. 
- Trình bày được chẩn đoán phân biệt ngộ độc methanol với ngộ độc ethanol. 
- Xử trí ngộ độc rượu ethanol và methanol theo phác đồ. 
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc chẩn đoán phân biệt ngộ độc 
methanol với ngộ độc ethanol, việc kết hợp đồng thời khoảng trống áp lực thẩm 
thấu, khí máu và lâm sàng trong chẩn đoán và theo dõi diễn biến ngộ độc 
methanol. 
A. NGỘ ĐỘC RƯỢU ETHANOL 
1. ĐẠI CƯƠNG 
Ngộ độc rượu cấp có thể gây hôn mê, suy hô hấp và tử vong. Các trường hợp 
bệnh nhân nặng thường do uống nhiều hoặc có các chiến chứng như chấn thương, 
hạ đường huyết,. Cần phân biệt ngộ độc rượu ethanol với các rượu khác đặc 
biệt là methanol và ethylen glycol. 
2. NGUYÊN NHÂN 
Thường do uống quá nhiều rượu, bia; một số ít do tự tử bằng rượu hoặc các 
sản phẩm từ rượu. 
3. CHẨN ĐOÁN 
3.1. Loại rượu uống: 
- Có thể giúp định hướng nếu bệnh nhân uống các loại rượu thực phẩm hoặc 
bia có nguồn gốc rõ ràng. 
3.2. Lâm sàng 
Ngộ độc rượu cấp gây ra nhiều rối loạn tâm thần và thực thể. Thường do uống 
quá nhiều rượu, liều gây độc thay đổi tùy thuộc mỗi cơ thể, thường rất cao ở người 
nghiện rượu. Trên lâm sàng thường có các triệu chứng qua các giai đoạn và tổn 
thương ở nhiều cơ quan khác nhau: 
+ Giai đoạn kích thích: Sảng khoái, hưng phấn thần kinh (vui vẻ, nói nhiều), 
giảm khả năng tự kiềm chế (mất điều hòa, kích thích, hung hãn). Vận động phối 
hợp bị rối loạn: đi đứng loạng choạng. 
+ Giai đoạn ức chế: Tri giác giảm dần, giảm khả năng tập trung, lú lẫn. Phản 
xạ gân xương giảm, trương lực cơ giảm. Giãn mạch ngoại vi. 
+ Giai đoạn hôn mê: Hôn mê, thở yếu hoặc ngừng thở dẫn đến suy hô hấp, 
viêm phổi sặc. Giãn mạch, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, trụy mạch. Hạ thân 
113 
nhiệt. Hạ đường huyết. Co giật, tiêu cơ vân, rối loạn điện giải, toan chuyển hóa. 
Bảng 2: Đối chiếu nồng độ ethanol máu và triệu chứng lâm sàng ở người 
không nghiện rượu 
NĐ ethanol huyết 
thanh (mg/dL) 
Triệu chứng lâm sàng 
20 - 50 
Rối loạn ức chế, kích thích nghịch thường, cảm xúc 
không ổn định, thích giao du với người khác, hưng cảm, 
nói nhiều. 
50 - 100 
Chậm đáp ứng, giảm khả năng phán xét, mất điều hòa vận 
động biên độ nhỏ, loạn vận ngôn. 
100 - 200 
Nhìn đôi, bạo lực, mất định hướng, lẫn lộn, vô cảm, sững 
sờ, giãn mạch. 
200 - 400 
Ức chế hô hấp, mất các phản xạ bảo vệ đường thở, giảm 
thân nhiệt, đái ỉa không tự chủ, tụt huyết áp, hôn mê. 
> 400 Truỵ tim mạch, tử vong. 
3.2. Cận lâm sàng 
Xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán, theo dõi ngộ độc rượu ethanol: 
+ Định lượng nồng độ ethanol (khuyến cáo nên làm thêm methanol trong máu, 
do thường có ngộ độc phối hợp) 
+ Áp lực thẩm thấu máu: đo trực tiếp bằng máy đo. 
+ Khoảng trống ALTT = áp lực thẩm thấu (ALTT) đo được – ALTT ước tính 
(ALTT máu ước tính = Na x 2 + Ure (mmol/L) + Glucose (mmol/L). 
+ Khoảng trống ALTT tăng nếu >10 mOsm/kg, ở đây là do rượu gây nên, tuy 
nhiên không cho biết cụ thể là do methanol, ethanol hay glycol. 
+ Ước tính nồng độ rượu thông qua khoảng trống áp lực thẩm thấu (Nồng độ 
rượu ước tính = 4,6 x khoảng trống áp lực thẩm thấu (mg/dL), chỉ có thể áp dụng 
được khi trong máu chỉ có ethanol đơn thuần. 
Kết hợp khoảng trống thẩm thấu và khí máu trong chẩn đoán và theo dõi: 
trong ngộ độc ethanol đơn thuần thì khoảng trống thẩm thấu giảm dần trờ về 0 và 
đồng thời khí máu không có nhiễm toan chuyển hóa (nếu có thường là nhẹ, do 
nhiễm toan xe tôn hoặc toan lactic). 
 Xét nghiệm cơ bản: khí máu, công thức máu, urê, đường, creatinin, điện giải, 
AST, ALT, CPK, điện tim, tổng phân tích nước tiểu giúp đánh giá tình trạng các 
cơ quan và tiên lượng tình trạng ngộ độc. 
Các xét nghiệm khác để tìm tổn thương cơ quan khác hoặc biến chứng: x-
quang phổi, CT-scanner sọ não, siêu âm bụng, nội soi tiêu hóa 
114 
3.3. Chẩn đoán xác định 
Dựa vào hỏi bệnh có uống rượu, các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm như đã 
nói trên. 
3.2. Chẩn đoán phân biệt 
- Ngộ độc methanol: Toan chuyển hóa thực sự thường do chất chuyển hóa 
format gây nên; khoảng trống ALTT lúc đầu tăng, khí máu bình thường, sau đó 
giảm dần nhưng đồng thời toan chuyển hóa xuất hiện và tăng dần, kết thúc là tử 
vong hoặc di chứng hoặc hồi phục nếu điều trị đúng và kịp thời. Định lượng có 
methanol trong máu. 
- Hôn mê do đái tháo đường: Tiền sử, hôn mê do tăng ALTT kèm tăng đường 
huyết; hôn mê hạ đường huyết hoặc do nhiễm toan. 
- Hôn mê do ngộ độc thuốc an thần, gây ngủ: tiền sử dùng thuốc, hôn mê sâu 
yên tĩnh, xét nghiệm tìm thấy độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu. 
- Rối loạn ý thức do các nguyên nhân khác nhau: nhiễm trùng thần kinh trung 
ương, xuất huyết nội sọ 
4. ĐIỀU TRỊ 
Nguyên tắc: Ổn định bệnh nhân và điều trị các triệu chứng, biến chứng. 
4.1. Điều trị cụ thể 
Ngộ độc mức độ nhẹ: 
+ Nghỉ ngơi yên tĩnh. 
+ Truyền dịch, truyền glucose và vitamin nhóm B. 
Ngộ độc mức độ nặng: 
+ Hôn mê sâu, co giật, ứ đọng đờm rãi, tụt lưỡi, suy hô hấp, thở yếu, ngừng 
thở: nằm nghiêng, đặt canun miệng, hút đờm rãi, thở ôxy, đặt nội khí quản, thở 
máy với chế độ tăng thông khí (tùy theo mức độ). 
+ Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch nếu cần. 
+ Dinh dưỡng: Truyền glucose 10-20% nếu hạ đường huyết, (truyền glucose 
ưu trương để bổ sung năng lượng), có thể bolus ngay 25-50 g đường 50-100 mL 
loại glucose 50% nếu hạ đường huyết ban đầu. 
+ Vitamin B1 tiêm bắp 100-300mg (người lớn) hoặc 50mg (trẻ em), trước khi 
truyền glucose. 
+ Nôn nhiều: tiêm thuốc chống nôn, uống thuốc bọc niêm mạc dạ dày, tiêm 
thuốc giảm tiết dịch vị, bù nước điện giải bằng truyền tĩnh mạch. 
+ Tiêu cơ vân: truyền dịch theo CVP, cân bằng điện giải, đảm bảo nước tiểu 
150 – 200 mL/giờ. 
+ Hạ thân nhiệt: ủ ấm. 
+ Lưu ý phát hiện và xử trí chấn thương và biến chứng khác. 
115 
Tẩy độc và tăng thải trừ chất độc: 
+ Đặt sonde dạ dày và hút dịch nếu bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ và bệnh 
nhân nôn ít. Bệnh nhân đến muộn hơn nhưng uống số lượng lớn vẫn có thể cân 
nhắc hút. 
+ Tăng thải trừ: trường hợp nặng thở máy thải trừ nhanh ethanol, thận nhân 
tạo có tác dụng nhưng không cần thiết; có thể cân nhắc chỉ định trong các trường 
hợp: suy thận, tiêu cơ vân, toan chuyển hóa, rối loạn điện giải nặng. 
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG 
5.1. Tiên lượng 
Nhẹ và nhanh ổn định nếu ngộ độc nhẹ, được điều trị sớm và đúng. 
Nặng nếu hôn mê sâu, có tụt huyết áp, thiếu oxy kéo dài, ngộ độc phối hợp 
(methanol), kèm theo nhiều biến chứng nặng như: chấn thương, suy thận, tiêu cơ 
vân điều trị muộn. 
5.2. Biến chứng 
Biến chứng sớm, trực tiếp: hôn mê, suy hô hấp, tụt huyết áp, hạ thân nhiệt, hạ 
đường máu, chấn thương, sặc phổi, viêm phổi, tiêu cơ vân, suy thận, viêm dạ dày, 
rối loạn nước, điện giải. 
VI. PHÒNG BỆNH 
1. Cá nhân 
- Tốt nhất không nên uống nếu không kiểm soát được. 
- Lưu ý các đối tượng không nên uống rượu: trẻ em và vị thành niên, phụ nữ 
(đặc biệt phụ nữ óc thai, cho con bú), làm các động tác tinh vi (VD lái xe, vận 
hành máy móc), người không kiểm soát được số lượng uống, mới bỏ rượu, đang 
dùng thuốc hoặc đang bị bệnh (phải hỏi bác sỹ). 
- Uống đúng lúc: chỉ nên uống nếu sau đó sẽ nghỉ ngơi, sau giờ làm việc và ít 
đi lại. 
- Uống ít (căn cứ số lượng, tác dụng: vẫn tỉnh táo, phán xét, nói rõ nét và đi 
lại vững). Nên xác định chỉ uống số lượng rượu trong khả năng của bản thân và 
cố gắng tuân thủ. Người Việt Nam trưởng thành uống không quá 50ml rượu 40 
độ hoặc không quá 400ml bia loại 5 độ. 
- Trong cuộc rượu nên có thêm những người uống ít rượu như bản thân tham 
gia cùng. 
- Ăn đầy đủ trước, trong và ngay sau uống. 
- Giữ ấm, tránh lạnh nếu trời lạnh. 
- Không lái xe, vận hành máy móc, lao động đặc biệt có nguy cơ với sức khỏe 
(ngã, tai nạn,) 
- Chọn loại rượu/bia, thực phẩm an toàn. 
116 
B. NGỘ ĐỘC RƯỢU METHANOL 
1. ĐẠI CƯƠNG 
Methanol thường được gọi là cồn công nghiệp, thường có nhiều công dụng 
khác nhau: làm sơn, dung môi tuy nhiên chất này rất độc với cơ thể và hoàn 
toàn không được dùng làm rượu thực phẩm như ethanol. 
Methanol được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hoá, thể 
tích phân bố 0,7L/kg, không gắn với protein huyết tương. Phần lớn được chuyển 
hoá qua gan nhưng chậm. Bản thân chất mẹ methanol tác dụng giống ethanol (các 
biểu hiện kiểu “say rượu”), nhưng sau đó methanol chuyển hóa thành a xít formic, 
sau đó thành formate, gây nhiễm toan chuyển hóa, độc với các tạng, đặc biệt là 
thần kinh và thị giác. 
Khi trong rượu uống có cả ethanol và methanol thì chuyển hóa gây độc của 
methanol xuất hiện chậm hơn và biểu hiện nhiễm độc muộn, bệnh nhân và thày 
thuốc có thể chỉ chú ý đến ngộ độc kiểu ethanol lúc đầu và dễ bỏ sót giai đoạn 
ngộ độc thực sự về sau của methanol. 
Ngộ độc methanol thường nặng, dễ tử vong nếu không được phát hiện kịp thời 
và điều trị tích cực. 
2. NGUYÊN NHÂN 
Uống rượu pha từ cồn công nghiệp, methanol (các loại rượu không rõ nguồn 
gốc) hoặc uống các dung môi, cồn công nghiệp, cồn sát trùng, 
3. CHẨN ĐOÁN 
3.1. Lâm sàng 
Các triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện trong vòng 30 phút sau uống 
nhưng có thể muộn hơn, tuỳ thuộc vào số lượng và bệnh nhân có uống ethanol 
hay không (nếu có triệu chứng xuất hiện chậm hơn). 
Thường có hai giai đoạn, giai đoạn kín đáo (vài giờ đến 30 giờ đầu) và giai 
đoạn ngộ độc rõ tiếp theo sau. Vì triệu chứng lúc đầu thường kín đáo và nhẹ (ức 
chế nhẹ thần kinh, an thần, vô cảm) nên thường bị bỏ qua hoặc trẻ nhỏ không 
được phát hiện. Biểu hiện thường gặp là: 
+ Thần kinh: methanol là chất ức chế thần kinh trung ương, tương tự ngộ độc 
ethanol nhưng ở mức độ nhẹ hơn, gây an thần và vô cảm. Bệnh nhân khi đến viện 
thường còn tỉnh táo nhưng rất đau đầu, chóng mặt, sau đó có thể gặp các triệu 
chứng: quên, bồn chồn, hưng cảm, ngủ lịm, lẫn lộn, hôn mê, co giật. Khi ngộ độc 
nặng có thể có xuất huyết hoặc nhồi máu nhân bèo, tụt não. 
+ Mắt: Lúc đầu nhìn bình thường, sau đó 12 -24 giờ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm 
giác như có mây che trước mắt, sợ ánh sáng, ám điểm, đau mắt, song thị, ám điểm 
117 
trung tâm, thu hẹp thị trường, giảm hoặc mất thị lực, ảo thị (ánh sáng chói, các 
chấm nhảy múa, nhìn thấy đường hầm...). Đồng tử phản ứng kém với ánh sáng 
hoặc giãn cố định là dấu hiệu của ngộ độc nặng và tiên lượng xấu. Soi đáy mắt 
thấy gai thị xung huyết, sau đó phù võng mạc lan rộng dọc theo các mạch máu 
đến trung tâm đáy mắt, các mạch máu cương tụ, phù gai thị, xuất huyết võng mạc. 
Dấu hiệu thấy khi soi đáy mắt không tương quan với dấu hiệu nhìn của bệnh nhân 
nhưng thực sự tương quan với mức độ nặng của ngộ độc. 
+ Các di chứng thần kinh: rối loạn ý thức, hôn mê, hội chứng parkinson, thiết 
hụt nhận thức, viêm tuỷ cắt ngang, bệnh lý đa dây thần kinh, teo đĩa thị giác, giả 
liệt vận nhãn. 
+ Tim mạch: giãn mạch, tụt huyết áp và suy tim. 
+ Hô hấp: thở yếu, ngừng thở; thở nhanh, sâu nếu có nhiễm toan chuyển hóa. 
+ Tiêu hoá: viêm dạ dày xuất huyết, viêm tuỵ cấp biểu hiện đau thượng vị, 
nôn, ỉa chảy. Ngộ độc trung bình hoặc nặng có thể thay đổi chức năng gan. 
+ Thận: suy thận cấp, biểu hiện đái ít, vô niệu, nước tiểu đỏ hoặc sẫm màu 
nếu có tiêu cơ vân. 
+ Có thể đau lưng, thân mình, cứng gáy (giống xuất huyết màng não), cứng 
cơ, da có thể lạnh, vã mồ hôi. 
3.2. Cận lâm sàng 
▪ Xét nghiệm để chẩn đoán, theo dõi ngộ độc: 
+ Định lượng nồng độ methanol máu (> 20mg/dL), định lượng nồng độ 
ethanol máu: làm ít nhất 2 lần/ngày, xét nghiệm lúc vào viện, trước và sau lọc 
máu, khi kết thúc điều trị. 
+ Áp lực thẩm thấu máu, phải luôn kết hợp xét nghiệm ure, glucose, và điện 
giải máu để tính khoảng trống ALTT máu, khí máu động mạch có lactate, tính 
khoảng trống anion nếu có toan chuyển hóa: tốt nhất làm 4 giờ/lần. 
+ Khoảng trống ALTT lúc đầu tăng, khí máu bình thường, sau đó ALTT giảm 
dần nhưng đồng thời toan chuyển hóa xuất hiện và khoảng trống anion tăng dần, 
kết thúc là tử vong hoặc di chứng hoặc hồi phục (nếu điều trị kịp thời và đúng). 
Thường bệnh nhân đến viện muộn khi các biểu hiện ngộ độc methanol đã rõ với 
các biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa, tăng khoảng trống anion rõ, khoảng trống 
ALTT còn tăng, tụt huyết áp, mờ mắt hoặc đã có hôn mê. 
▪ Xét nghiệm cơ bản: khí máu, công thức máu, urê, đường, creatinin, điện 
giải, AST, ALT, CPK, điện tim, tổng phân tích nước tiểu. 
▪ Các xét nghiệm khác để tìm tổn thương cơ quan khác hoặc biến chứng: 
x-quang phổi, chụp cắt lớp sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ não, siêu âm bụng, soi 
118 
đáy mắt 
3.3. Chẩn đoán xác định 
- Nguồn gốc: thường do uống rượu lậu, cồn công nghiệp, cồn tẩy sơn, véc ni, 
lau chùi hoặc cho các mục đích khác không phải để uống. 
- Lúc đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol, sau đó khoảng 18-24 giờ sau hoặc 
lâu hơn biểu hiện: 
+ Thở nhanh, sâu. 
+ Mắt: rối loạn về nhìn, đồng tử giãn. Soi đáy mắt có thể thấy phù gai thị, 
xuất tiết võng mạc, không giải thích được bằng lý do khác. 
+ Khoảng trống ALTT tăng lúc đầu sau đó giảm dần, đồng thời nhiễm toan 
chuyển hóa xuất hiện, khoảng trống anion tăng và nặng dần. Toan chuyển hóa 
nhưng lactate và xêtôn thấp, không giải thích được bằng lý do khác. 
+ Có người khác cùng uống rượu với bệnh nhân và được chẩn đoán là ngộ 
độc methanol. 
- Nồng độ methanol máu >20mg/dL. 
- Kinh nghiệm tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai, khi không có 
các xét nghiệm thì chẩn đoán dựa vào 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: 
+ Người nghiện rượu, uống rượu hàng ngày nhưng phải nhập viện vì say 
rượu. 
+ Có biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa trên lâm sàng: thở nhanh, sâu. 
+ Có mờ mắt 
3.4. Chẩn đoán phân biệt 
Ngộ độc ethanol: Nhiễm toan chuyển hóa do ngộ độc ethanol đơn thuần 
thường nhẹ và do toan lactic, toan xê tôn nhẹ. Khoảng trống ALTT tăng, sau đó 
giảm dần trở về bình thường, không có nhiễm toan phối hợp và bệnh nhân hồi 
phục nếu không có chấn thương, biến chứng khác. Định lượng chỉ có ethanol 
trong máu. 
Hôn mê do đái tháo đường: Tiền sử, hôn mê do tăng ALTT kèm tăng đường 
huyết; hôn mê hạ đường huyết. 
Hôn mê do ngộ độc thuốc an thần, gây ngủ: tiền sử dùng thuốc, hôn mê sâu 
yên tĩnh, xét nghiệm tìm thấy độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu. 
4. ĐIỀU TRỊ 
4.1. Nguyên tắc 
Đảm bảo các nguyên tắc ổn định các tình trạng cấp cứu của bệnh nhân. 
Sử dụng chống giải độc đặc hiệu, chỉ định lọc máu sớm nếu có bằng chứng rõ 
119 
ràng. Sử dụng kết hợp diễn biến của khoảng trống ALTT và toan chuyển hóa, 
khoảng trống anion để định hướng nhanh chẩn đoán và xử trí. Xét nghiệm nồng 
độ methanol và ethanol cho cơ sở chắc chắn. 
Điều trị triệu chứng và các biến chứng, điều trị hỗ trợ. 
4.2. Điều trị cụ thể 
4.2.1. Các biện pháp điều trị cơ bản 
+ Hôn mê sâu, co giật, ứ đọng đờm rãi, tụt lưỡi, suy hô hấp, thở yếu, ngừng 
thở: nằm nghiêng, đặt canun miệng, hút đờm rãi, thở ôxy, đặt nội khí quản, thở 
máy với chế độ tăng thông khí (tùy theo mức độ). 
+ Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch nếu cần. 
+ Dinh dưỡng: Truyền glucose 10-20% nếu hạ đường huyết, (truyền glucose 
ưu trương để bổ sung năng lượng), có thể bolus ngay 25-50 g đường 50-100 mL 
loại glucose 50% nếu hạ đường huyết ban đầu. 
+ Vitamin B1 tiêm bắp 100-300mg (người lớn) hoặc 50mg (trẻ em), trước khi 
truyền glucose. 
+ Nôn nhiều: tiêm thuốc chống nôn, uống thuốc bọc niêm mạc dạ dày, tiêm 
thuốc giảm tiết dịch vị, bù nước điện giải bằng truyền tĩnh mạch. 
+ Tiêu cơ vân: truyền dịch theo CVP, cân bằng điện giải, đảm bảo nước tiểu 
150 – 200 mL/giờ. 
+ Hạ thân nhiệt: ủ ấm. 
+ Lưu ý phát hiện và xử trí chấn thương và biến chứng khác. 
4.2.2. Điều trị tẩy độc và tăng thải trừ chất độc 
+ Đặt sonde dạ dày và hút dịch nếu bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ và bệnh 
nhân nôn ít. Bệnh nhân đến muộn hơn nhưng uống số lượng lớn vẫn có thể cân 
nhắc hút. 
Tăng thải trừ chất độc: 
+ Đảm bảo lưu lượng nước tiểu: đảm bảo huyết áp và bệnh nhân không thiếu 
dịch, tăng lưu lượng nước tiểu, tiêm tĩnh mạch, người lớn tổng liều có thể tới 1 
g/ngày, liều trẻ em 0,5-1,5mg/kg/ngày. 
+ Lọc máu cơ thể: có tính quyết định 
(1) Chỉ định: bệnh nhân được chẩn đoán ngộ độc methanol có: 
. Nồng độ methanol máu > 50mg/dL hoặc khoảng trống ALTT > 10mOsm/kg. 
. Toan chuyển hóa rõ bất kể nồng độ methanol. 
. Bệnh nhân có rối loạn về nhìn. 
. Suy thận không đáp ứng với điều trị thường quy. 
120 
. Ngộ độc methanol ở người nghiện rượu bất kể nồng độ methanol máu 
(2) Phương thức lọc: 
. Lọc máu thẩm tách (thận nhân tạo): cho bệnh nhân huyết động ổn định (huyết 
áp bình thường, không bị suy tim nặng). Có thể có hiện tượng tái phân bố 
methanol từ các tổ chức trở lại máu, do vậy cần theo dõi khoảng trống ALTT, khí 
máu, nồng độ methanol ngay sau lọc để xét chỉ định lọc tiếp. 
. Lọc máu liên tục: áp dụng cho bệnh nhân huyết động không ổn định, lọc liên 
tục tránh được hiện tượng tái phân bố methanol tới khi methanol âm tính và khí 
máu bình thường. 
. Lọc màng bụng: áp dụng cho cơ sở không có các phương tiện lọc máu trên. 
4.2.3. Thuốc giải độc đặc hiệu 
 * Ethanol và fomepizole (4-methylpyrazole): ngăn cản việc methanol chuyển 
hóa thành các chất độc (axit formic và format), methanol tự do sẽ được đào thải 
khỏi cơ thể qua thận hoặc lọc máu. Khi ngừng các thuốc này hoặc dùng không đủ 
và bệnh nhân không được lọc máu, methanol tiếp tục được chuyển hóa và gây 
độc. 
Chỉ định: 
(1) Bệnh sử có uống methanol, và có khoảng trống ALTT >10 mOsm/kg khi 
chưa có kết quả xét nghiệm nồng độ. 
(2) Nồng độ methanol > 20mg/dL. 
(3) Bệnh sử nghi ngờ ngộ độc methanol và có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn 
sau: pH 10mOsm/kg. 
(4) Nhiễm toan chuyển hóa không giải thích được nguyên nhân và có khoảng 
trống ALTT >10mOsm/kg. 
Ethanol hoặc fomedizole nên được dùng ở các bệnh nhân sẽ và đang được lọc 
máu liên tục hoặc trong thời gian chờ đợi lọc máu thẩm tách để ngăn chặn quá 
trình chuyển hóa gây độc tiếp diễn của methanol trong khi chưa được loại bỏ khỏi 
cơ thể. 
Thuốc dùng: 
(1) Ethanol hiệu quả, rẻ tiền nhưng có một số tác dụng phụ (tác dụng trên thần 
kinh trung ương, hạ đường huyết, rối loạn nước điện giải. Chế phẩm ethanol tĩnh 
mạch dễ dùng cho bệnh nhân hơn, dễ theo dõi và điều chỉnh liều hơn ethanol 
đường uống. 
(2) Fomepizole hiệu quả, dễ dùng và theo dõi nhưng rất đắt tiền. 
Cách dùng ethanol đường uống: 
+ Loại ethanol dùng: loại rượu uống, sản phẩm đảm bảo an toàn và có ghi rõ 
121 
độ cồn (%). 
+ Cách pha: pha thành rượu nồng độ 20% (1ml chứa 0,16 gram ethanol). 
+ Liều ban đầu: 800 mg/kg (4ml/kg), uống (có thể pha thêm đường hoặc nước 
quả) hoặc nhỏ giọt qua sonde dạ dày. 
+ Liều duy trì: Người không nghiện rượu: 80 - 130 mg/kg/giờ (0,4 đến 
0,7ml/kg/giờ), ở người nghiện rượu: 150 mg/kg/giờ (0,8 mL/kg/giờ), uống hoặc 
qua sonde dạ dày. 
+ Liều dùng duy trì trong và sau khi lọc máu: 250 đến 350 mg/kg/giờ (1,3 đến 
1,8 mL/kg/giờ), uống hoặc qua sonde dạ dày. 
Theo dõi: 
+ Nồng độ ethanol máu (nếu có điều kiện), duy trì 100-150mg/dL. 
+ Theo dõi tri giác, nôn, uống thuốc, tình trạng hô hấp, mạch, huyết áp, đường 
máu, điện giải máu. Xử trí tai biến và cần đảm bảo bệnh nhân được cung cấp đủ 
glucose, đặc biệt trẻ em. 
+ Ngừng ethanol khi đạt các tiêu chuẩn sau: 
* Khoảng trống thẩm thấu máu về bình thường hoặc nồng độ methanol máu 
<10m/dL. 
* Tình trạng nhiễm toan chuyển hóa như mô tả trên và lâm sàng (đặc biệt thần 
kinh trung ương) đã cải thiện. 
4.2.4. Thuốc hỗ trợ 
+ Axit folic hoặc leucovorin, thúc đẩy quá trình giải độc của cơ thể (chuyển 
hóa acid formic và format), 1-2mg/kg/lần, dùng 4-6 giờ/lần, ở bệnh nhân lọc máu 
dùng thêm 1 liều trước và 1 liều khi kết thúc lọc máu. 
+ Natribicarbonate: cho khi nhiễm toan chuyển hóa, liều 1-2mEq/kg cho cả 
trẻ em và người lớn, điều chỉnh để pH >7,25. 
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG 
5.1. Tiên lượng 
Nhẹ và nhanh ổn định nếu ngộ độc nhẹ, được điều trị sớm và đúng. 
Nặng nếu uống nhiều methanol, đến viện muộn, đã có các biến chứng, không 
được điều trị giải độc và lọc máu. 
5.2. Biến chứng 
Hôn mê, suy hô hấp, tụt huyết áp, tổn thương não (nhân bèo, nhân đuôi), mù 
mắt, hạ thân nhiệt, hạ đường máu, viêm dạ dày, rối loạn nước, điện giải, sặc phổi, 
viêm phổi, tiêu cơ vân, suy thận, tử vong. 
122 
6. PHÒNG BỆNH 
Hạn chế uống rượu, chỉ uống các loại rượu thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, 
quản lý các hóa chất, cồn công nghiệp, Kiểm soát và ngăn chặn nạn rượu giả. 
Câu hỏi lượng giá 
Chọn một hoặc nhiều ý đúng: 
1. Một bệnh nhân 20 tuổi, được đưa đến viện trong tình trạng hôn mê, co giật, 
thể trạng gày, được biết, trưa hôm trước bệnh nhân đi uống rượu cùng bạn, sau đó 
say rượu và được bạn đưa về nhà nghỉ, bệnh nhân ngủ liên tục tới sáng hôm sau, 
chẩn đoán nhiều khả năng nhất là: 
A. Ngộ độc ma túy 
B. Ngộ độc thuốc ngủ 
C. Hạ đường huyết 
D. Tai biến mạch não 
Đáp án: C 
2. Một bệnh nhân nam, 50 tuổi, đến viện trong tình trạng hôn mê, thở nhanh 
sâu, gia đình kể 2 ngày trước bệnh nhân uống rượu ở quán đầu ngõ, trước khi hôn 
mê bệnh nhân kêu mờ mắt, chẩn đoán nhiều khả năng nhất là: 
A. Ngộ độc thuốc ngủ 
B. Tai biến mạch não 
C. Ngộ độc methanol 
D. Ngộ độc ethanol 
Đáp án: C 
3. Một bệnh nhân uống rượu đến viện giờ thứ 5, có tăng khoảng trống áp lực 
thẩm thấu máu, khí máu bình thường, nhìn bình thường, chức năng thận bình 
thường, tình trạng bệnh nhân thường là: 
A. Chắc chắn ngộ độc ethanol đơn thuần 
B. Có thể ngộ độc ethanol kết hợp với ngộ độc methanol 
C. Có thể ngộ độc ethanol đơn thuần hoặc ngộ độc methanol 
D. Ý b và c 
Đáp án: C 
4. Vai trò của ethanol hoặc fomepizole trong ngộ độc methanol (và các glycol) 
là: 
A. Điều trị thay thế tạm thời cho bệnh nhân nghiện rượu để tránh hội chứng 
123 
cai rượu. 
B. Thu hút enzyme alcohol dehydrogenase, ngăn cản việc chuyển methanol 
(và các glycol) thành các chất chuyển hóa dạng axít gây độc trong khi các chất 
này chưa được đào thải hoặc lọc ra khỏi cơ thể. 
C. Trung hòa methanol (và các glycol) 
D. Cạnh tranh với methanol (và các glycol) ở các thụ thể. 
Đáp án: B 
5. Vai trò của thận nhân tạo hoặc lọc máu liên tục trong ngộ độc methanol (và 
các glycol) là: 
A. Lọc rất hiệu quả methanol (và các glycol) 
B. Lọc các chất chuyển hóa của methanol (và các glycol), điều chỉnh nhiễm 
toan chuyển hóa. 
C. Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải. 
D. Tất cả các ý trên 
Đáp án: D 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2012), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều 
trị bệnh nội khoa”, NXB Y học, Hà Nội. 
2. Nguyễn Trung Nguyên (2012), “Ngộ độc cấp ethanol và methanol”, Chống 
độc cơ bản, NXB Y học, trang 121-138. 
3. Edward J., Katherine M., Laurie B.G. (2001), “Ethanol”, Clinical 
toxicology, WB. Saunders company, P. 605-612. 
4. Sage W. Wiener (2011), “Toxic alcohols”, Goldfrank’s Toxicologic 
Emergencies, 9th Edition, Mc Graw-Hill, P. 1400-1410. 
5. Poison Index Managements (2012), “Methanol”, Micromedex 2.0, 
Thomson Reuters, USA. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngo_doc_ruou_ethanol_va_methanol.pdf