Bài giảng Ngộ độc các ma túy thế hệ mới

Mục tiêu

- Trình bày được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc các nhóm ma

túy mới.

- Thực hành chẩn đoán, xử trí các trường hợp cụ thể/ca lâm sàng ngộ độc ma

túy thế hệ mới

- Nhận thức được tính chất phức tạp, đa dạng, dễ thay đổi và các yếu tố bất

ngờ của ngộ độc ma túy thế hệ mới để từ đó có thái độ tiếp cận có hệ thống, cẩn

thận và cụ thể bám sát trên bệnh nhân

pdf 11 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngộ độc các ma túy thế hệ mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngộ độc các ma túy thế hệ mới

Bài giảng Ngộ độc các ma túy thế hệ mới
124 
BÀI 10 
NGỘ ĐỘC CÁC MA TÚY THẾ HỆ MỚI 
TS. Nguyễn Trung Nguyên 
Mục tiêu 
- Trình bày được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ngộ độc các nhóm ma 
túy mới. 
- Thực hành chẩn đoán, xử trí các trường hợp cụ thể/ca lâm sàng ngộ độc ma 
túy thế hệ mới 
- Nhận thức được tính chất phức tạp, đa dạng, dễ thay đổi và các yếu tố bất 
ngờ của ngộ độc ma túy thế hệ mới để từ đó có thái độ tiếp cận có hệ thống, cẩn 
thận và cụ thể bám sát trên bệnh nhân. 
1. ĐẠI CƯƠNG 
Các loại ma túy cổ điển, trong đó có heroin, đang được thay thế phần lớn bằng 
nhiều loại ma túy mới ở Việt Nam trước đây chưa có. Việc thay đổi diễn ra rất 
nhanh trong bối cảnh hiện nay do đó các nhân viên y tế cần tăng cường cập nhật 
qua nhiều nguồn thông tin để xử trí kịp thời, thích hợp. 
Các loại ma túy mới có độc tính đa dạng. phức tạp, không chỉ gây hại cho bản 
thân bệnh nhân mà còn gây nguy hiểm cho người xung quanh. 
Khi đánh giá cần lấy tình trạng bệnh nhân làm trung tâm, chú ý cách thức hỏi 
bệnh và luôn cảnh giác các tình trạng kèm theo hoặc biến chứng bất ngờ (chấn 
thương, bệnh nội khoa, bệnh truyền nhiễm). 
Phạm vi bài này đề cập các loại ma túy tổng hợp và mới đã được thông báo 
có ở Việt Nam: amphetamine và các chất cùng loại, ketamine, gamma 
hydroxybutyrate (GHB), lysergic acid diethylamide (LSD), nitrous oxide (N2O), 
XLR-11 và lạm dụng các thuốc tân dược. Các loại ma túy từ tự nhiên như cần sa, 
lá khat, nấm gây ảo giác, được đề cập ở bài riêng. 
2. ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘC HỌC 
Do đa dạng về loại hoạt chất, các đặc tính về hấp thu, phân bố, chuyển hóa, 
thải trừ và cơ chế tác dụng rất khác nhau. 
2.1. Amphetamine và các chất cùng loại 
Động học: thể tích phân bố (Vd): phần lớn 3-5L/kg. Ưa mỡ, vào não tốt. 
Chuyển hóa qua Cytochrome-P450 tại gan. Thải trừ qua thận, thải trừ tăng khi pH 
nước tiểu axit. Thải trừ amphetamine (30%), methamphetamine (40%–50%), 
125 
MDMA (65%). Nửa đời sống: Amphetamine, 8–30 h; methamphetamine, 12–34 
h; MDMA, 5–10 h. 
Tác dụng: 
- Tăng giải phóng các catecholamin, đặc biệt dopamin, noradrenalin, serotonin 
từ cúc tận cùng vào synapse. Kết quả làm tăng catecholamin ở não và ngoại vi. 
- Tác dụng trên catecholamin cụ thể tùy thuộc từng amphetamin, Tác dụng 
của noradrenalin trên nhân lục (ở cuống não) gây chán ăn, tăng thức tỉnh, kích 
thích vận động. Tác dụng của dopamin trên não, đặc biệt nhân bèo, nhân đuôi ảnh 
hưởng các hành vi dập khuôn/quy chụp, vận động và độc tính khác trên thần kinh. 
Serotonin và dopamin tác dụng trên hệ viền ảnh hưởng cảm xúc, loạn thần. 
2.2. Ketamine 
Động học: Hấp thu qua: hít, hút, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Nồng độ huyết 
tương đạt đỉnh sau 1 giờ. Vd: 1-3L/kg, gắn protein 20-50%, khuếch tán mạnh vào 
các mô tưới máu nhiều, bao gồm não. Chuyển hóa qua gan, thải 90% qua thận 
dạng chất chuyển hóa. 
Tác dụng: 
- Đối kháng N-methyl-D-aspartate, ức chế tái nhập dopamine, chủ vận thụ thể 
mu-opioid. 
- Cản trở các con đường của não trước khi phong tỏa cảm giác bản thể, ức chế 
chọn lọc hệ thống đồi thị vỏ não trước khi ức chế các trung tâm não (hệ viền và 
hoạt hóa lưới). 
2.3. Gamma hydroxybutyrate 
Động học: Hấp thu nhanh: 15-45 ph, phân bố 2 khoang Vd ban đầu 0,4L/g, 
sau đó 0,6L/g, tan trong mỡ, vào thần kinh trung ương nhanh, gắn ít với protein, 
nửa đời sống thải trừ 20-53ph, <5% thải qua nước tiểu 
Tác dụng: giống như gamma aminobutyric acid (GABA). 
2.4. Lysergic Acid Diethylamide 
Động học: uống hấp thu nhanh chóng, đường khác: đặt dưới lưỡi, hút, trong 
mũi, tiêm, nhỏ kết mạc. Vd 0,28kg/L, gắn protein 80%, chuyển hóa qua gan, thải 
trừ phần lớn qua thận dạng không hoạt tính. 
Tác dụng: kích thích thụ thể serotonin 5-HT2 (5-hydroxytryptamine 2). 
2.5. XLR-11 
([1-(5-fluoropentyl)-1H-indol-3-yl](2,2,3,3-
tetramethylcyclopropyl)methanone) 
Động học: dùng dạng hút. Chất chuyển hóa là UR-144 và một số chất khác 
được tìm thấy trong nước tiểu. Chưa thể đánh giá các thông số về động học. 
126 
Tác dụng: là chất chủ vận đầy đủ trên thụ thể cannabinoid 1 và 2. Tác dụng 
tương tự nhưng mạnh hơn so với Δ9-tetrahydrocannabinol. 
2.6. Dinitrogen monoxide (N2O): bóng cười, khí cười 
Động học: hấp thu dễ dàng qua đường hô hấp. Không có thông tin về chuyển 
hóa trong cơ thể. Nhanh chóng thải trừ ra khỏi đường hô hấp khi ngừng tiếp xúc. 
Thải trừ ở người trẻ nhanh hơn ở người lớn tuổi. 
Tác dụng: ức chế thần kinh trung ương. Chiếm chỗ oxy trong phế nang gây 
thiếu oxy. Gây nôn, gây nghiện qua thụ thể mu, kappa và sigma của hệ opi nội 
sinh. N2O oxy hóa vitamin B12, làm mất hoạt tính và thiếu vitamin B12, cạn kiệt 
folate, methionin, thiếu máu hồng cầu to, ức chế tủy xương, tổn thương thần kinh 
mất myelin. 
2.7. Lạm dụng các thuốc tân dược: 
Phổ biến dùng đường uống 
Tác dụng: các thuốc có tác dụng phụ gây ảo giác, hoang tưởng, VD 
dextromethorphan (thuốc giảm ho), kháng histamin,bệnh cảnh chung là các hội 
chứng serotonin hoặc hội chứng kháng cholinergic do quá liều thuốc gây nên. 
2.8. Lạm dụng các hóa chất, VD hít xăng, hít cồn, 
Phổ biến với các chất dễ bay hơi và dùng đường hít 
Tác dụng: 
- Chiếm chỗ của oxy gây thiếu oxy. 
- Tác dụng trên thần kinh trung ương 
- Một số chất có độc tính khác trên toàn thân. 
3. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN 
3.1. Hỏi bệnh 
a. Các hoàn cảnh ma túy thường được sử dụng: 
Người trẻ tuổi ở các bữa tiệc, các cuộc vui tập trung, quán bar, vũ trường, 
quán karaoke, sau uống rượu bia,cũng có khi ở các quán nước, quán café gần 
bến tàu xe, quán “cóc” lề đường. 
Người trẻ tuổi có các biểu hiện thần kinh, tâm thần, tim mạch xuất hiện đột 
ngột, hoặc được phát hiện rối loạn ý thức, bất tỉnh, tử vong hoặc tai nạn với các 
lý do không giải thích được theo cách thông thường và trong thời gian ngắn trước 
đó vẫn bình thường. 
Một người bị mất tài sản, phụ nữ bị phản ánh bị cưỡng bức sau khi bị người 
khác làm cho bất tỉnh hoặc khiến mất khả năng tự kiểm soát. 
127 
Người trẻ với các biểu hiện bất thường trên được phát hiện trong phòng khóa 
trái cửa (không cho người bên ngoài đi vào). 
Các sự việc trên xảy ra ở thời điểm đêm muộn, các thông tin cung cấp không 
nhất quán hoặc không thỏa đáng. 
b. Hình dạng ma túy và cách thức sử dụng: Giúp định hướng xác định loại ma 
túy. 
Ví dụ ma túy dạng viên giống viên thuốc thường thuộc nhóm amphetamine, 
dạng tinh thể giống nước đá vụn đựng trong chai hoặc lọ nhỏ có cắm ống hút 
thường là methamphetamine, dạng bột trắng hít trực tiếp qua mũi không dùng hơi 
nóng thường là ketamin, 
c. Các triệu chứng sau dùng ma túy. 
d. Các lưu ý khi hỏi bệnh: 
Bệnh nhân và người đi cùng vì nhiều lý do khác nhau nên có xu hướng che 
dấu, trốn tránh thực tế dùng ma túy hoặc cung cấp thông tin sai. Do đó nhân viên 
y tế cần lựa chọn cách tiếp xúc, giải thích và hỏi bệnh phù hợp để có thông tin 
trung thực và đầy đủ nhất. 
Hỏi bệnh đồng thời phát hiện các dấu hiệu hoang tưởng, ảo giác, biểu hiện 
muốn tự hại bản thân, hung hãn hoặc xu hướng gây xung đột. 
3.2. Khám bệnh: 
Trong khi khám chú ý một số bệnh nhân có thể mang theo hung khí hoặc xu 
hướng tấn công để có biện pháp đề phòng. 
Các chất ma túy tác dụng chủ yếu trên tâm thần, thần kinh và tim mạch. Các 
hội chứng, triệu chứng thường phát hiện là hôn mê, kích thích, loạn thần cấp, hội 
chứng cường giao cảm, hội chứng serotonin, loạn nhịp tim,và các biến chứng, 
đặc biệt là rối loạn nước, điện giải, chấn thương (dễ bị bỏ sót). 
3.3. Thăm dò, xét nghiệm: 
a. Thăm dò, xét nghiệm thường quy: Điện tâm đồ, công thức máu, ure, 
glucose, creatinin, điện giải, CPK, AST, ALT. Các xét nghiệm khác tùy theo định 
hướng từng loại ma túy và tình trạng bệnh nhân. 
b. Xét nghiệm độc chất: 
- Bệnh phẩm phổ biến và khả năng phát hiện cao là nước tiểu. Tuy nhiên khi 
lấy nước tiểu cần có người giám sát đảm bảo đúng nước tiểu của bệnh nhân và 
không bị bệnh nhân pha loãng hay cho thêm các chất với mục đích cố tình làm 
xét nghiệm âm tính với ma túy. Ngoài ra có thể xét nghiệm trong máu hoặc mẫu 
ma túy của bệnh nhân đã dùng. 
- Phương pháp xét nghiệm: 
128 
+ Các phương pháp xét nghiệm nhanh hiện nay bằng que test tiện lợi trên lâm 
sàng nhưng có thể có kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả do hạn chế về 
phương pháp và chất lượng sản phẩm của từng nhà sản xuất. 
+ Các phương pháp xét nghiệm chuyên sâu, tin cậy như sắc ký khí khối phổ, 
sắc ký lỏng cao áp thường chỉ có ở các labo chuyên ngành, cho kết quả chậm, 
thường giúp ích khi bệnh nhân nặng, nằm viện nhiều ngày hoặc cần sử dụng cho 
mục đích pháp lý. 
Xét nghiệm độc chất ma túy thường gặp khó khăn do có nhiều loại ma túy 
mới, thay đổi nhanh chóng trong khi việc triển khai thêm các xét nghiệm độc 
chất/ma túy mới lại đòi hỏi về kỹ thuật, thủ tục hành chính, nhiều cơ chế quản lý 
nên chậm hơn nhiều và không đáp ứng kịp thời. 
3.4. Đặc điểm nhận dạng, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc các loại 
ma túy mới thường gặp 
3.4.1. Amphetamine và các chất cùng loại: 
a. Hình dạng, cách dùng: thường dạng viên (tên lóng là “kẹo”), uống. 
b. Triệu chứng ngộ độc: 
- Cấp tính: 
• Tim mạch: tăng huyết áp, nhịp nhanh, loạn nhịp (ngoại tâm thu, nhanh thất, 
rung thất), thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim (có thể hẹp/tắc mạch vành ở nhiều 
vị trí), phình tách động mạch chủ, co thắt mạch ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. 
• Thần kinh trung ương: 
+ Đau đầu, hưng cảm, chán ăn, lo lắng, tính khí dễ thay đổi, kích thích nguy 
hiểm, hung hãn, ảo thị, ảo giác xúc giác, loạn thần kiểu tâm thần phân liệt dạng 
paranoid. 
+ Tăng thân nhiệt, tăng phản xạ, nghiến răng, cứng cơ, run, vận động kiểu 
múa vờn, đồng tử giãn, co giật, xuất huyết nội sọ. 
+ Vã mồ hôi, thở nhanh, đồng tử giãn, buồn nôn. 
+ Tiêu cơ vân, tổn thương phổi cấp, viêm ruột kết thiếu máu, nhồi máu não. 
- Mạn tính: 
+ Viêm mạch hoại tử (động mạch nhỏ-trung bình hẹp nhiều đoạn kiểu chuỗi 
hạt) dẫn tới xuất huyết, nhồi máu não, thiếu máu cơ tim, viêm tụy cấp, suy thận 
+ Bệnh lý cơ tim: do cả ngộ độc cấp và mạn 
+ Tăng áp lực đm phổi: khi dùng từ 3 tuần trở lên, do co thắt và tăng sinh nội 
mạc, cải thiện dần khi ngừng. 
+ Van tim: Hở van động mạch chủ, van hai lá do tăng sinh tế bào khoảng kẽ 
van tim. Cải thiện trên siêu âm khi ngừng ma túy. 
129 
+ Não: hội chứng cai, điển hình là trầm cảm. 
+ Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí khối phổ 
c. Một số chất cụ thể: 
➢ Methamphetamine: 
- Ma túy “đá”, dạng tinh thể giống bột nước đá đựng trong chai cắm ống hút, 
có thể uống, tiêm. Hiện nay ở nước ta có thể chất này được trộn với lá khát để đảm 
bảo độ “phê” khi dùng (do lá khat khi đưa về đã bị khô nên hoạt chất còn ít). 
- Bên cạnh các triệu chứng trên, các triệu chứng tim mạch thường nổi bật hơn. 
- Xét nghiệm nhanh hoặc xét nghiệm sắc ký khí khối phổ. 
➢ 3,4-Methylenedioxymethamphetamine (MDMA): 
- Nhiều tên gọi khác: “lắc”, ecstasy, XTC, 
- Viên nén màu sắc sặc sỡ. 
- Bên cạnh các triệu chứng trên, ngộ độc thường có hoang tưởng, ảo giác. 
- Được giới thiệu tăng tình dục, nhưng gây giảm giấc ngủ, mất điều hòa, bồn 
chồn, lẫn lộn, giảm tập trung, giảm trí nhớ, thay đổi tính khí, lo lắng, giảm trí nhớ, 
thay đổi nhận thức, giảm khả năng kiểm soát. 
- Có thể xét nghiệm nhanh hoặc bằng sắc ký khí khối phổ. 
3.4.2. Ketamine: 
a. Hình dạng, cách dùng: dạng bột trắng, dùng hít bột trực tiếp qua mũi (“xào 
ke”), hút, pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. 
b. Triệu chứng: 
- Tác dụng khởi đầu sau: tiêm bắp: 4 ph; hít: 5 - 10 ph; uống: 10 - 20 ph 
- Tâm thần kinh: Giảm đau, gây mê, trạng thái phân ly. Trạng thái dễ chịu, 
như mơ, cảm giác thoát xác, hình ảnh sinh động, ảo giác, cảm giác bất động, khó 
cử động, tê bì, tăng trương lực cơ, sảng cấp, kích thích, nói ngọng, lo lắng, quên, 
lẫn lộn, thái độ không thích hợp, song thị, rung giật nhãn cầu, các động tác giật 
cơ, tăng trương lực giống co giật, tăng áp lực dịch não tủy, bệnh lý đa dây thần 
kinh, co giật, hôn mê. Thường tỉnh dậy trong vòng vài giờ, có khi tới 24 giờ. 
- Tim mạch: đau ngực, tăng huyết áp, tụt huyết áp, nhịp nhanh, nhịp chậm, 
loạn nhịp. 
- Hô hấp: ức chế hô hấp, ứ đọng đờm rãi, ngừng thở, co thắt thanh môn, phù phổi. 
- Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn. 
- Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí. 
130 
3.4.3. XLR-11 (“cỏ Mỹ”): 
a. Hình dạng, cách dùng: hợp chất tổng hợp nhưng được tẩm/trộn với nhiều 
hỗn hợp hút, thường dạng thảo mộc tương tự thuốc lá, thuốc lào (dạng sợi được 
thái) để hút. Phân biệt với cần sa tự nhiên, lá khat (dạng lá tự nhiên và khô vụn). 
b. Triệu chứng: 
- Kích thích, các triệu chứng tim mạch, gồm có nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, 
ảo giác, buồn nôn, nôn, co giật, hạ kali máu, đau ngực, giật cơ liên tục, các biến 
chứng tâm thần. 
- Có thể có biểu hiện ở cơ quan khác, ví dụ tổn thương thận, nhưng thường do 
chất khác đồng thời có trong hỗn hợp hút. 
- Xét nghiệm bằng sắc ký lỏng cao áp. 
3.4.4. Gamma hydroxybutyrate (GHB): 
a. Hình dạng, cách dùng: dạng dung dịch trong lọ, tên lóng là “nước biển”, uống. 
b. Triệu chứng: 
- Bắt đầu tác dụng trong vòng 15-20ph, đạt đỉnh trong 30-60ph. 
- Triệu chứng thần kinh xuất hiện nhanh, kết thúc nhanh và không để lại dấu 
vết. Hồi phục nhanh, trong vòng 5-8h. Là một khả năng cần nghĩ đến trong các 
vụ việc có mất ý thức và nhanh thức tỉnh (cưỡng bức, mất tài sản). 
- Buồn nôn, chóng mặt, đau đầu. Ức chế thần kinh trung ương các mức độ 
khác nhau, đồng tử co, có thể có giật cơ, hạ thân nhiệt, ức chế hô hấp, nhịp tim 
chậm, huyết áp tụt, khi bị kích thích có thể gây khó chịu, hung hăng, xung đột. 
- Khó nhận định kết quả xét nghiệm do giống với chất GABA bình thường 
trong cơ thể và không biết giá trị tham chiếu. 
3.4.5. Lysergic Acid Diethylamide (LSD): 
a. Hình dạng, cách dùng: thường được bán ở dạng: giấy thấm LSD, miếng 
giấy chia nhiều hình ô vuông, viên nhỏ, dạng lỏng, bột. Dùng đặt dưới lưỡi, hút, 
uống, đưa vào trong mũi, tiêm, nhỏ kết mạc. 
b. Triệu chứng: 
- Nhẹ: buồn nôn, lo lắng, thay đổi tính khí 
- Trung bình: ỉa chảy, run, ảo giác, sảng, mất điều hòa, nhịp nhanh, tăng huyết 
áp. 
- Nặng: co giật, tăng thân nhiệt, tiêu cơ vân, hội chứng serotonin, hội chứng 
an thần kinh ác tính. 
- Dùng kéo dài: Làm nặng thêm rối loạn tâm thần có sẵn, có thể tiến triển 
thành tâm thần phân liệt, trầm cảm nặng. Có thể có tình trạng ảo giác kéo dài 
nhiều tháng, có thể tới nhiều năm. 
131 
- Xét nghiệm nhanh hoặc sắc ký khí tìm hoạt chất LSD. 
3.4.6. Dinitrogen monoxide (N2O):. 
a. Hình dạng, cách dùng: Dạng phổ biến là bóng cười/khí cười, cung cấp ở các 
tụ điểm vui chơi, quán café ở dạng bóng hoặc bình khí nén. Có thể từ nguồn khí 
gây mê trong ngoại khoa, nha khoa, bọt kem. Dùng đường hít. 
b. Triệu chứng: 
* Cấp tính: 
- Lạm dụng, liều cao: Chóng mặt, sững sờ, nôn, mất định hướng, yếu cơ, mất 
điều hòa. Kích thích, hưng cảm thời gian ngắn, sau đó an thần, nặng có thể mất ý 
thức, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, thở yếu, ngừng thở, co giật, tử vong. Liều thấp 
gây nhịp tim nhanh, tăng huyết áp. 
* Mạn tính: 
- Thần kinh: Tổn thương mất myelin, đặc biệt ở tủy sống gây nên bệnh lý đa dây 
thần kinh cảm giác, vận động, mất điều hòa, tê, dị cảm các chi, dấu hiệu Lhermittes 
biểu hiện bệnh nhân cúi đầu có cảm giác điện giật, trầm cảm, mất trí nhớ. 
- Huyết học: giảm 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu 
hồng cầu to. 
* Cận lâm sàng: 
- Không có xét nghiệm độc chất cho ngộ độc cấp. 
- Ngộ độc mạn: xét nghiệm axít methylmalonic và homocysteine trong máu 
thấy tăng. Chụp cộng hưởng từ cột sống cổ, ngực thấy tổn thương mất myelin ở 
cột sau và cột bên (trên lát chụp cắt ngang tủy thấy hình ảnh “tai thỏ ngược”). 
3.4.7. Lạm dụng các chất khác: 
- Lạm dụng thuốc điều trị ho (dextromethorphan), kháng histamine, hít xăng, 
hít cồn, 
- Triệu chứng ngộ độc và xét nghiệm: tùy theo chất cụ thể. 
4. ĐIỀU TRỊ 
Trừ trường hợp ngộ độc mạn tính khí N2O, điều trị ngộ độc các ma túy thế hệ 
mới hiện nay nói chung là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Khi được điều trị 
kịp thời, các trường hợp ngộ độc cấp thường hồi phục trong vòng 24 giờ, phần 
lớn ổn định vài giờ sau nhập viện. Các biện pháp điều trị chính là: Sắp xếp giường 
và vị trí thích hợp cho bệnh nhân 
Nên đặt bệnh nhân ở giường chắc chắn, hạn chế các nguy cơ ngã, dễ quan sát 
theo dõi, nếu tử tầng 2 trở lên thì nên xa ban công (một số bệnh nhân có thể nhảy 
xuống), xa các vật dụng sắc nhọn (bệnh nhân có thể dùng làm hung khí). 
132 
4.1. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ: 
4.1.1. Tình trạng kích thích, co giật: 
- Thời gian kích thích thường nhanh hết nên chọn các thuốc có thời gian tác 
dụng không quá dài, ví dụ diazepam. 
- Kích thích vật vã: kích thích nhiều, vật vã, khó kiểm soát: diazepam 
(seduxen) 10mg (1 ống) tiêm tĩnh mạch chậm, có thể nhắc lại nếu sau 5 phút bệnh 
nhân không đỡ kích thích. 
- Kích thích nhẹ: có thể tiêm bắp diazepam 10mg. Nếu bệnh nhân chỉ bồn 
chồn, lo lắng, không ngủ được: uống diazepam, viên 5mg, 1-2 viên. 
- Phenobarbital (Luminal, Danotan): dùng khi diazepam không đỡ kích thích, 
co giật hoặc không có thuốc này. Người lớn: liều ban đầu 10-20mg/kg, pha loãng 
và tiêm tĩnh mạch chậm tốc độ 25-50mg/phút (tiêm nhanh quá có thể gây tụt huyết 
áp, ngừng thở). 
- Nếu không có các thuốc trên, có thể tiêm các thuốc khác như midazolam, 
propofol. 
- Bệnh nhân co giật nhiều không đỡ sau tiêm các thuốc an thần có thể cần đặt 
nội khí quản, gây mê tĩnh mạch. 
4.1.2. Loạn thần (các trạng thái kích động tâm thần vận động, hoang tưởng, ảo 
giác, hành vi gây gổ tấn công): 
Aminazin 25mg, 2-4 ống/ngày, tiêm bắp. Hoặc có thể thay aminazin bằng 
haloperidol ống 5mg, 2 ống/ngày, tiêm bắp. 
4.1.3. Rối loạn ý thức, hôn mê, thở yếu, ngừng thở, suy hô hấp: 
Các biện pháp khai thông đường thở, hỗ trợ thông khí và cung cấp oxy nếu cần. 
4.1.4. Tăng huyết áp: 
Kiểm soát tốt tình trạng kích thích giúp cải thiện huyết áp, nếu không đỡ thì 
dùng loại thuốc hạ huyết áp tác dụng nhanh như nifedipin, viên 10-20mg, uống 1 
viên, nếu huyết áp tăng cao thì dùng nifeipin dạng nhỏ dưới lưỡi (Adalat). 
4.1.5. Tụt huyết áp: 
Truyền dịch tinh thể tĩnh mạch, tìm nguyên nhân, ví dụ do thiếu dịch hoặc suy 
tim cấp để điều trị. 
4.1.6. Loạn nhịp tim: 
Thường nhịp nhanh xoang do kích thích đáp ứng tốt với thuốc an thần và 
truyền đủ dịch. Có thể ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất và xử trí theo 
các phác đồ thường quy. 
4.1.7. Hội chứng mạch vành cấp: 
Có thể gặp do amphetamine và các chất cùng loại (đặc biệt là 
133 
methamphetamine), thường biểu hiện ngừng tuần hoàn, loạn nhịp tim, tụt huyết 
áp, thay đổi ST, đau ngực, cần chú ý phát hiện và xử trí nhanh. 
4.1.8. Rối loạn nước điện giải (mất nước, hạ natri máu), tiêu cơ vân, tăng thân 
nhiệt, chấn thương, nhiễm trùng: điều trị theo thường quy. 
4.2. Thuốc giải độc: 
Ngộ độc khí N2O: tổn thương myelin do dùng N2O nhiều lần, vitamin B12 
tiêm bắp 1000mcg/ngày, trong 2 tuần, sau đó 1000mcg/lần/tháng, tiêm bắp tới khi 
cải thiện. 
Các loại ma túy khác: chưa có thuốc giải độc đặc hiệu 
4.3. Tăng thải trừ chất độc: không áp dụng. 
Câu hỏi lượng giá 
Chọn 1 ý đúng 
1. Trường hợp nào sau đây nghĩ đến ngộ độc ma túy nhóm amphetamine: 
A. Hôn mê, tím, ngừng thở, đồng tử co, bên cạnh có bơm kim tiêm mới dùng. 
B. Sau bữa tiệc, uống nhiều rượu bia, kích thích, la hét, tỉnh, đồng tử bình 
thường, mạch 100 L/ph, huyết áp bình thường. 
C. Sau bữa tiệc có dùng “kẹo”, nói lẫn lộn, kích thích, vã mồ hôi, mạch nhanh, 
huyết áp tăng, đồng tử giãn. 
D. Tiền dử trích ma túy thường xuyên, hiện tại ngáp nhiều, vã mồ hôi, ỉa chảy, 
cảm giác “dòi bò trong xương” 
Đáp án: C 
2. Ý nào đúng với ngộ độc ma túy “đá” (methamphetamine): 
A. Có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp, có thắt các mạch dữ rội, nhồi máu 
cơ tim, thiếu máu/xuất huyết não, bệnh cơ tim giãn, tăng áp lực động mạch phổi 
B. Chỉ gây nhịp nhanh xoang do kích thích trên tim. 
C. Gây rung nhĩ và huyết khối buồng tim 
D. Ít ảnh hưởng trên tim mạch 
Đáp án: A 
3. Ngộ độc cần sa có thể gặp ở các dạng dùng nào sau đây (chọn câu đầy đủ 
và đúng nhất): 
A. Hít bột trắng 
B. Hút thuốc lào, thuốc lá 
C. Hút cần sa 
134 
D. Hút cần sa, ăn “bánh sô cô la”, “bánh cần” 
Đáp án: C 
4. Ngộ độc nấm gây ảo giác bản chất là gì: 
A. Hội chứng serotonin 
B. Hội chứng kháng cholinergic 
C. Hội chứng an thần kinh ác tính 
D. Hội chứng nicotin 
Đáp án: A 
5. Dùng N2O kéo dài gây nên: 
A. Tổn thương myelin ở cột bên, cột sau tủy sống, ở não, dây thần kinh dẫn 
tới tê bì, liệt cơ. 
B. Tổn thương não, teo não 
C. Viêm tủy cắt ngang 
D. Tổn thương thiếu máu não 
Đáp án: A 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lewis S. Nelson, Neal A. Lewin, Mary Ann Howland, Robert S. Hoffman, 
Lewis R. Goldfrank (2015), Toxicologic Emergencies, 10th edition, McGraw-
Hill. 
2. National poison center of New Zealand (2019), Toxins Poison Information, 
Portions © Intergen, New Zealand. 
3. POISINDEX® Managements (2012), MICROMEDEX 2.0 (Healthcare Series), 
1974-2012 Thomson Reuters. United States of America. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngo_doc_cac_ma_tuy_the_he_moi.pdf