Bài giảng Nghiệp vụ hải quan - Chương 4: Thuế hải quan - Phan Thu Hiền
PHẦN III: TRỊ GIÁ HẢI QUAN
I. VĂN BẢN PHÁP QUY
II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN:
NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU
IV.BÀI TẬP
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nghiệp vụ hải quan - Chương 4: Thuế hải quan - Phan Thu Hiền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nghiệp vụ hải quan - Chương 4: Thuế hải quan - Phan Thu Hiền
Chương 4: THUẾ HẢI QUAN PHẦN III: TRỊ GIÁ HẢI QUAN I. VĂN BẢN PHÁP QUY II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN: NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU IV.BÀI TẬP PHẦN III: TRỊ GIÁ HẢI QUAN I. VĂN BẢN PHÁP QUY • Hiệp định trị giá Hải quan • Luật: + Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu – Điều 9; + Luật Hải quan - Điều 71. • Nghị định149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005; • Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007. • Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP. PHẦN III: TRỊ GIÁ HẢI QUAN II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN: NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F). 2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế. Q/A: Trường hợp không có Hợp đồng mua bán thì trị giá tính thuế được tính thế nào? PHẦN III: TRỊ GIÁ HẢI QUAN III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN HÀNG NHẬP KHẨU 6 phương pháp theo trình tự bắt buộc là: 1) Trị giá giao dịch của hàng hóa NK 2) Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt 3) Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tư 4) Phương pháp trị giá khấu trừ 5) Phương pháp tính toán 6) Phương pháp suy luận 1. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK 1.1. Khái niệm a. “Trị giá giao dịch” là tổng số tiền thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho hàng hóa được bán để nhập khẩu vào Việt Nam, sau khi đã tính đến các khoản điều chỉnh b. Trị giá giao dịch bao gồm: - Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại - Các khoản tiền người mua phải thanh tóan nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại - Các khoản điều chỉnh 1.2. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch 1) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi NK 2) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định TGTT 3) Sau khi bán lại hàng hóa, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa mang lại. 4) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt. 1.3. Các khoản điều chỉnh để xác định TGTT 1.3.1. Các khoản phải cộng vào trị giá GD a) Các chi phí dưới đây do người mua hàng hoá phải chịu nhưng chưa được tính vào trị giá giao dịch: Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới; Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu; Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công. b) Trị giá của hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm giá, bao gồm: Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hoá, các phụ tùng và các chi tiết tương tự; Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự; Nguyên liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu; Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác hoạ được thực hiện ở nước ngoài và cần thiết trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu. c) Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà người mua phải trả như điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu; d) Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu; đ) Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập; e) Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. 1.3.2. Các khoản phải giảm trừ a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá; b) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu; c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu; d) Tiền lãi phải trả liên quan đến tiền thanh toán mua hàng e) Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu hàng hoá. 2. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt 2.1. Hàng hóa nhập khẩu giống hệt Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam. 2.2. Điều kiện áp dụng a. Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau vào ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; b. Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ; có cùng số lượng lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; c. Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. 3. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự 3.1. Hàng hóa nhập khẩu tương tự “Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam 3.2. Điều kiện áp dụng a) Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ, có cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. 4. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá khấu trừ 4.1. Khái niệm: Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu. 4.2. Giá hàng hóa nhập khẩu được xác định theo nguyên tắc a) Giá bán hàng hoá nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế; b) Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt; c) Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá; d) Hàng hoá được bán ra vào ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu lô hàng đó. 4.3. Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá a) Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, các khoản được khấu trừ gồm: Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu b) Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ là hoa hồng bán hàng. c) Hàng hoá nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng được xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc này và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm trị giá của hàng hoá. 5. Phương pháp xác định TGTT theo trị giá tính toán 5.1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định trên thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau: a) Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng nhập khẩu b) Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu c) Các chi phí điều chỉnh cộng thêm: - Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng để vận chuyển hàng đến cửa khẩu nhập - Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. 5.2. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá 6. Phương pháp suy luận xác định TGTT Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế. c IV. CÂU HỎI TÌNH HUỐNG • Ví dụ 1: Người mua A ở Việt nam ký một hợp đồng mua 500 tấn hoá chất của một công ty B ở Singapore. Hàng hoá do người sản xuất ở Ấn độ, là bạn hàng của công ty B, chuyển từ ấn độ đến Việt nam. • Ví dụ 2: Người mua A ở Việt nam mua 200 thùng dầu dừa của một người bán B cũng ở Việt nam. Hàng hoá được chuyển đến cảng Sài gòn từ xí nghiệp sản xuất của B ở Thái lan. ?: Giao dịch nào được coi là giao dịch bán để XK đến VN để xem xét trị giá giao dịch. • Người mua ở Việt nam mua của người bán ở Indonesia 2.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật với điều kiện người mua sẽ chỉ được bán lại số hàng trên ở khu vực miền Bắc. Ngoài ra, do quy định của pháp luật Việt nam, trước khi nhập khẩu số thuốc bảo vệ thực vật thì người mua phải có giấy phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp phát hành. • Người mua ở Việt nam mua 20.000 m2 gỗ ván ép của một công ty Malaysia để sản xuất bàn văn phòng với giá 5 USD/m2, với điều kiện sau khi sử dụng 20.000 m2 gỗ đó, người mua phải gửi miễn phí cho người bán 200 chiếc bàn thành phẩm để người bán sử dụng • Chi phí hoa hồng bán hàng do người mua thay người bán trả cho đại lý bán, chi phí bản quyền do người mua trả cho người giữ bản quyền hay người cấp phép? • Một người nhập khẩu cung cấp cho người sản xuất một khuôn đúc để sử dụng trong việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu và ký hợp đồng mua 10.000 sản phẩm với người sản xuất, thống nhất giao hàng làm nhiều đợt. Cho đến thời điểm khi chuyến hàng đầu tiên gồm 1.000 sản phẩm đến cảng nhập khẩu thì người sản xuất đã làm ra được 4.000 sản phẩm. Khi xác định trị giá hải quan cho hàng hoá nhập khẩu phân bổ thế nào? • , • Ví dụ: Một người nhập khẩu mua nguyên liệu thuốc lá đã xử lý để sản xuất thuốc lá điếu. Ngoài ra, người nhập khẩu còn mua thêm một số nguyên liệu thuốc lá nội địa và trộn lẫn cả 2 loại không theo một tỷ lệ định trước. Người nhập khẩu phải thanh toán tiền bản quyền dựa trên cơ sở việc bán thuốc lá thành phẩm. Tiền bản quyền sẽ được xem xét thế nào khi xác định trị giá tính thuế?
File đính kèm:
- bai_giang_nghiep_vu_hai_quan_chuong_4_thue_hai_quan_phan_thu.pdf