Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 5: Các nghiệp vụ tín dụng

MỤC TIÊU

• Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể:

• Trình bày được các khái niệm và quy trình của từng hình thức cấp tín dụng.

• Phân biệt được sự khác nhau giữa các hình thức cấp tín dụng.

• Phân tích và lấy ví dụ minh họa từng hình thức cấp tín dụng.

NỘI DUNG

Phân loại tín dụng

Cho vay

Chiết khấu

Cho thuê

Bảo lãnh

Bao thanh toá

pdf 62 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 5: Các nghiệp vụ tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 5: Các nghiệp vụ tín dụng

Bài giảng Ngân hàng thương mại - Bài 5: Các nghiệp vụ tín dụng
v1.0013109224 1
BÀI 5
CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
Giảng viên: Ths. Lê Phong Châu
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2v1.0013109224
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
Ngày 15/9/2013, Doanh nghiệp Bình Minh đề nghị vay vốn lưu động để thực hiện một
phương án kinh doanh là sản xuất quần áo may sẵn từ nay 1/10/2013. Sau khi thẩm định
ngân hàng thu thập được các thông tin sau:
Nhu cầu tài sản lưu động: 720 triệu đồng
• Vốn tự có trong phương án kinh doanh: 520 triệu đồng
• Thời hạn vay: 3 tháng, trả nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn từ nguồn tiền hàng thu được
theo hợp đồng bán hàng với bên tiêu thụ.
• Tài sản đảm bảo:
 Một bất động sản: 400 triệu đồng
 Một số khoản phải thu: 300 triệu đồng
• Theo chính sách tín dụng của ngân hàng:
 VCSH của khách hàng tham gia vào phương án vay vốn tối thiểu bằng 50% nhu cầu
vay đầu tư TSLĐ. NH thực hiện giải ngân sau khi doanh nghiệp đã sử dụng hết
VCSH cho phương án.
 Mức cho vay của ngân hàng tối đa bằng 50% giá trị tài sản thế chấp và 60% giá trị tài
sản cầm cố.
3v1.0013109224
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
• Khi thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng xác nhận các yếu tố về tài chính, pháp lý, uy
tín, tính hợp lý... của phương án đều rất tốt, đáp ứng mọi yêu cầu của ngân hàng. Nguồn
trả nợ khả thi.
• Ngày 1/10/2013, Doanh nghiệp có khoản phải trả theo hợp đồng ký với nhà cung cấp 80
triệu đồng.
Với phương án trên, khách hàng đề nghị vay 200 triệu đồng. Ngân hàng chấp nhận cấp hạn
mức 200 triệu đồng trong thời hạn 3 tháng. Ngày 1/10/2013, khách hàng đề nghị giải ngân
toàn bộ hạn mức và được ngân hàng chấp nhận.
1. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng cho phương án là 200 triệu đồng
là đúng hay sai? Vì sao? 
2. Ngân hàng chấp nhận giải ngân như vậy là đúng hay sai? Vì sao? 
4v1.0013109224
MỤC TIÊU
• Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể: 
• Trình bày được các khái niệm và quy trình của từng hình thức cấp tín dụng. 
• Phân biệt được sự khác nhau giữa các hình thức cấp tín dụng. 
• Phân tích và lấy ví dụ minh họa từng hình thức cấp tín dụng.
 TIÊU
5v1.0013109224
NỘI DUNG
Phân loại tín dụng
Cho vay
Chiết khấu
Cho thuê
Bảo lãnh
Bao thanh toán
6v1.0013109224
1. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.2. Phân loại theo hình thức tài trợ
1.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
1.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo
1.4. Phân loại theo rủi ro
1.5. Phân loại khác
7v1.0013109224
1.1. PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
Tín dụng ngắn hạn Tín dụng trung hạn Tín dụng dài hạn
Có thời hạn vay vốn từ
12 tháng trở xuống
Có thời hạn vay vốn từ 
trên 1 năm đến 5 năm
Có thời hạn vay vốn 
trên 5 năm
8v1.0013109224
1.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC TÀI TRỢ
9v1.0013109224
1.3. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO
Tín dụng không đảm bảo (Tín chấp) Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản
Cấp cho khách hàng có uy tín Người nhận tín dụng dùng tài sản mà mình:
1. đang sở hữu;
2. đang sử dụng (đối với đất đai);
3. sẽ có quyền sở hữu/sử dụng; hoặc
4. tài sản của người thứ ba để đảm bảo cho 
việc trả nợ.
10v1.0013109224
1.4. PHÂN LOẠI THEO RỦI RO
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN, ngân hàng phân loại tín dụng thành
5 nhóm:
11v1.0013109224
1.5. PHÂN LOẠI KHÁC
Theo ngành kinh tế Theo đối tượng tín dụng Theo mục đích 
• Tín dụng công nghiệp 
• Tín dụng nông nghiệp
• 
• Tín dụng vốn lưu động 
• Tín dụng vốn cố định
• Tín dụng kinh doanh 
• Tín dụng tiêu dùng
12v1.0013109224
2. CHO VAY
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
2.1. Thấu chi
2.3. Cho vay từng lần
13v1.0013109224
2.1. THẤU CHI
• NH cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán đến một
giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi), trong một khoảng thời gian xác định.
• Khách hàng làm đơn đề nghị được cấp hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả
phí cam kết).
• NH trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà
khách hàng phải trả:
Lãi suất × Thời gian × Số tiền thấu chi
14v1.0013109224
2.1. THẤU CHI
• Hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có
thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu thanh toán của khách hàng.
• Chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Hạn mức 
thấu chi
Vay 
ngân hàng
Số dư TK 
TGTT
Số dư TK TGTT
Thời gian
15v1.0013109224
2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
• NH cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, đó là số dư
nợ tối đa tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời
gian xác định.
• Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng.
• Áp dụng đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá,
nguyên nhiên vật liệu không có tính thời vụ.
16v1.0013109224
2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
NH ước lượng hạn mức tín dụng ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu có tính
thời vụ:
1) Xác định nhu cầu dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ
2) Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
3) Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế cao nhất – Hàng kém phẩm chất, chậm
luận chuyển, hàng không thuộc đối tượng cho vay
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức tín dụng
Dư nợ trong kỳ
17v1.0013109224
VÍ DỤ
• Một khách hàng gửi chứng từ lên vay ngân hàng 20 tỷ đồng vào ngày 15/5/2013. Khách hàng
này đã ký hợp đồng tín dụng từ đầu năm với mức hạn tín dụng là 40 tỷ, thời hạn 1 năm. Vào
ngày 15/5/2013, dư nợ của khách hàng này tại ngân hàng là 16 tỷ, đồng thời cán bộ tín dụng
cũng biết được rằng dư nợ của khách hàng này tại các ngân hàng khác là 10 tỷ.
• Ngân hàng có những cách xử lý như thế nào?
Trả lời:
• Hạn mức tín dụng = Nhu cầu về vốn kinh doanh – Nguồn vốn sẵn có (Vốn tự có, vay NH khác,
Tín dụng TM, Vay CBCNV).
• Một doanh nghiệp có thể vay vốn tại nhiều NH để tài trợ cho các phương án KD khác nhau,
hoặc cùng 1 phương án kinh doanh.
 TH1: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác để tài trợ cho phương án KD khác  không
liên quan gì đến phương án KD đang vay vốn theo HMTD tại NH này  vẫn giải ngân
20 tỷ.
 TH2: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác cùng để tài trợ cho phương án KD đang vay
vốn theo HMTD tại NH này và có thông báo trước cho NH, NH đã xét đến khả năng vay
vốn tại NH khác trước khi duyệt hạn mức 40 tỷ  Nhu cầu giải ngân tiếp 20 tỷ là hợp lý 
vẫn giải ngân 20 tỷ.
18v1.0013109224
VÍ DỤ
 TH3: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác cùng để tài trợ cho phương án KD đang vay
vốn theo HMTD tại NH này mà không thông báo trước cho NH, NH không biết đến khả
năng vay vốn tại NH khác trước khi duyệt hạn mức 40tỷ  doanh nghiệp có dấu hiệu che
giấu thông tin khi vay vốn để chiếm dụng vốn NH, nếu tiếp tục giải ngân doanh nghiệp có
thể chiếm dụng số vốn nhiều hơn cần thiết hoặc giảm phần vốn chủ sở hữu góp vào  Rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy tùy theo đánh giá mức độ RRo của cán
bộ tín dụng mà có cách xử lý phù hợp:
 Giảm hạn mức tín dụng;
 Không cho vay tiếp;
 Không cho vay tiếp và thu hồi vốn vay trước hạn;
 
19v1.0013109224
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG: CHO VAY HẠN MỨC TÍN DỤNG 
1. NH xác định hạn mức tín dụng cho phương án là 200 triệu đồng là đúng hay sai? Vì sao?
2. NH chấp nhận giải ngân như vậy là đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời
• NH xác định hạn mức như vậy là chính xác vì đó là số tiền còn thiếu cho phương án kinh
doanh sau khi đã dùng hết VCSH. Giá trị của TSTC cũng đủ để đảm bảo cho món vay (50% ×
400 triệu đồng).
• NH giải ngân như vậy là chưa đúng vì ngày 1/10/2013 là thời điểm bắt đầu thực hiện phương
án kinh doanh, doanh nghiệp cần sử dụng trước VCSH như đã cam kết. Chỉ khi doanh nghiệp
đã sử dụng hết VCSH, NH mới bắt đầu giải ngân cho nhu cầu vốn còn thiếu.
20v1.0013109224
2.3. CHO VAY TỪNG LẦN
• Là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, vốn
NH chỉ tham gia vào một số giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay.
• NH sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng, xác định quy mô, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
• Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Số lượng tiền vay = Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh – (Vốn chủ sở hữu
tham gia + Các nguồn vốn khác tham gia)
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ và TSCĐ
- Giá trị chi phí không thuộc đối tượng tài trợ của NH
21v1.0013109224
2.3. CHO VAY TỪNG LẦN
• Nếu cho vay dựa trên giá trị TSĐB:
• NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, sẽ
thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn.
• Cho vay từng lần tương đối đơn giản, NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho
vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Số lượng cho vay ≤ Giá trị TSĐB × %Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB
22v1.0013109224
VÍ DỤ
Để thực hiện kế hoạch quý II năm 200X, Doanh nghiệp X. đã gửi hồ sơ vay vốn lưu động đến NH
M kèm kế hoạch kinh doanh. Trong giấy đề nghị vay vốn, Doanh nghiệp đề nghị được vay 500
triệu đồng. Qua thẩm định hồ sơ vay vốn, Ngân hàng xác định được các số liệu sau:
• Giá trị vật tư hàng hoá cần mua vào trong quý là 800 triệu đồng
• Chi phí trả lương nhân viên: 560 triệu
• Chi phí quản lý kinh doanh chung: 120 triệu
• Chi phí khấu hao nhà xưởng và thiết bị: 240 triệu
• Vốn lưu động tự có của khách hàng: 720 triệu
• Giá trị tài sản thế chấp: 700 triệu
Ngân hàng có thể duyệt mức cho vay theo như doanh nghiệp đề nghị không?
Giả định ngân hàng có đủ nguồn vốn để thực hiện cho vay doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ vay
NH X. để thực hiện dự án này. NH chỉ cho vay tối đa 70% giá trị TSTC.
23v1.0013109224
VÍ DỤ
NH sẽ xét các trường hợp sau:
• Đề nghị doanh nghiệp bổ sung tài sản đảm bảo với giá trị tối thiểu bằng 400 triệu đồng
(270/0,7=385 triệu đồng). Nếu được, NH giải ngân cho vay 760 triệu đồng.
• Đề nghị doanh nghiệp tìm các nguồn tài trợ khác (Vốn CSH, vay NH khác, Tín dụng nhà cung
cấp, Vay CBCNV). Nếu được, NH giải ngân cho vay 490 triệu đồng.
• Đề nghị doanh nghiệp tìm người bảo lãnh cho món vay 270 triệu đồng. Nếu được, NH giải
ngân cho vay 760 triệu đồng.
• Xem xét lại quan hệ tín dụng trong quá khứ với doanh nghiệp và tính khả thi, khả năng sinh lời
của phương án vay vốn để cho vay tín chấp với giá trị món vay 270 triệu đồng. Nếu được, NH
giải ngân cho vay 760 triệu đồng.
• Đề nghị khách hàng điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
• Nếu không thể áp dụng giải pháp nào trong các giải pháp trên, NH từ chối cho vay vì quá
rủi ro.
24v1.0013109224
VÍ DỤ
Đáp án:
• Nhu cầu vốn để thực hiện phương án KD = 1.480 triệu đồng
• Nguồn vốn tự có = 720 triệu đồng
→ Nhu cầu vay vốn NH = 1.480 – 720 = 760 triệu đồng
70% giá trị TSĐB = 490 triệu đồng
• Nếu cho vay 760 triệu đồng thì quá rủi ro.
• Nếu cho vay 490 triệu đồng thì không đủ để thực hiện phương án kinh doanh, ảnh hưởng đến
sự thành công của phương án và khả năng thu nợ của NH.
25v1.0013109224
3. CHIẾT KHẤU
• Khái niệm: Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước
cho khách hàng (người sở hữu giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán) một số tiền bằng giá trị khi đáo
hạn của giấy tờ có giá trừ đi chi phí chiết khấu của
ngân hàng để sở hữu giấy tờ có giá đó.
• Những giấy nợ mà NH có thể nhận chiết khấu là trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm chưa đến
hạn thanh toán.
• Khi giấy nợ chưa đáo hạn, chủ sở hữu có thể mang
giấy nợ đến NH để chiết khấu, và nhận được số tiền
nhỏ hơn giá trị của giấy nợ tại thời điểm đáo hạn.
• Phần chênh lệch là chi phí chiết khấu, phụ thuộc vào
thời gian đáo hạn còn lại và lãi suất thị trường tại thời
điểm chiết khấu.
26v1.0013109224
3. CHIẾT KHẤU
• Nghiệp vụ chiết khấu đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm
giữa ngân hàng và người nhận nợ trên giấy nợ.
• Hình thức cấp tín dụng này được coi là khá an toàn đối
với ngân hàng (trừ trường hợp chiết khấu miễn truy đòi).
• Ngân hàng còn có thể tái chiết khấu giấy nợ trong trường
hợp cần tiền để chi trả.
• Tuy nhiên, đối tượng khách hàng được sử dụng hình
thức này chỉ giới hạn ở những người có giấy nợ đảm bảo
yêu cầu về chất lượng của ngân hàng.
27v1.0013109224
3. CHIẾT KHẤU
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
NGÂN HÀNG
NGƯỜI NHẬN NỢ
(1): Chuyển tiền, hàng hóa,
dịch vụ
(2): Lập GTCG
(5) Đòi nợ
(khi GTCG đáo 
hạn)
(4) Chấp nhận CK 
GTCG
(3) Đề nghị chiết khấu 
GTCG 
Quy trình Chiết khấu Giấy tờ có giá
28v1.0013109224
VÍ DỤ
NH nhận được yêu cầu chiết khấu sổ tiết kiệm của khách hàng vào ngày 15/06/2013. Số tiền ghi
trên sổ là 100 triệu đồng, kỳ hạn 1 năm, gửi vào ngày 15/08/2012, lãi suất 1,2%/tháng, trả lãi
cuối kỳ. Lãi suất chiết khấu hiện tại của NH là 1,5%/tháng. Nếu rút trước hạn khách hàng chỉ
được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn là 0,35%/tháng. Tính số tiền khách hàng được
nhận về. Chiết khấu giúp khách hàng lợi hơn rút tiền trước hạn bao nhiêu tiền?
Đáp án:
• Giữ sổ đến ngày 15/08/200X, khách hàng sẽ nhận được số tiền là:
100 × (1 + 1,2% × 12) = 114,4 triệu đồng
• Rút trước hạn và hưởng lãi không kỳ hạn, khách hàng nhận được:
100 × (1 + 0,35% × 10) = 103,5 triệu đồng
• Khi khách hàng đề nghị chiết khấu, NH coi như cho khách hàng vay
Trước số tiền sẽ được lĩnh (114,4 triệu đồng) trong 2 tháng với lãi suất
1,5%/tháng, số tiền lãi khách hàng phải trả là:
114,4 × 1,5% × 2 = 3,432 triệu đồng
• Vậy khách hàng sẽ nhận được số tiền là:
114,4 – 3,432 = 110,968 triệu đồng > 103,5 triệu đồng
29v1.0013109224
4. CHO THUÊ TÀI CHÍNH
4.2. Đặc điểm cho thuê tài chính
4.1. Khái niệm cho thuê tài chính 
4.3. Quy trình cho thuê 
4.4. Những vấn đề lưu ý trong cho thuê 
30v1.0013109224
4.1. KHÁI NIỆM
• NĐ 16/2001/NĐ-CP:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê với bên thuê.
• Theo quy định của Uỷ ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASC):
 Kỳ hạn dài (ít nhất là 2/3 thời gian hữu dụng của TS);
 Người thuê có quyền mua lại TS khi hết hợp đồng thuê với giá danh nghĩa tương đối thấp;
 Người thuê không được hủy bỏ hợp đồng;
 Giá trị hiện tại của tiền thuê gần bằng giá trị của TS khi bắt đầu thuê.
31v1.0013109224
4.2. ĐẶC ĐIỂM CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NĐ 16/2001/NĐ-CP:
• Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được quyền nhận
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê
theo sự thoả thuận của 2 bên;
• Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
• Thời hạn thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
• Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
32v1.0013109224
4.3. QUY TRÌNH CHO THUÊ 
KH ... 13109224
4.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
• Phí quản lý là khoản tiền mà bên thuê thanh toán cho bên
cho thuê để bên cho thuê thực hiện các công tác dịch vụ hỗ
trợ cho bên thuê.
• Chi phí mua lại là khoản tiền mà bên thuê thanh toán cho
bên cho thuê vào cuối thời hạn thuê hoặc vào thời điểm mà
2 bên đã thỏa thuận trước.
• Phí bảo hiểm tài sản thuê là khoản tiền mà bên thuê phải trả
cho công ty bảo hiểm để được đền bù cho những tổn thất có
thể phát sinh trong thời gian thuê. Người được hưởng bảo
hiểm là bên cho thuê.
• Nếu kết thúc hợp đồng thuê tài chính trước hạn, khách hàng
phải thanh toán cho bên thuê số vốn gốc chưa trả, thuế
VAT, các khoản lãi vay quá hạn (nếu có), phí mua lại và
khoản tiền phạt kết thúc hợp đồng trước hạn.
36v1.0013109224
4.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
• NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng
tài sản, không chịu trách nhiệm về những thiệt hại
đối với tài sản cho thuê.
• NH có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê
không thực hiện đúng hợp đồng, song NH phải
có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần
cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng
của tài sản.
• Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp, và
phụ thuộc vào thời hạn thu tiền thuê.
37v1.0013109224
4.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
• Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: thời hạn cơ
bản và thời hạn gia hạn thêm.
 Thời hạn cơ bản là thời hạn người đi thuê không
được phép huỷ hợp đồng
 Thời hạn gia hạn thêm là thời hạn NH có thể cho
người đi thuê tiếp tục thuê, hoặc người đi thuê
mua lại, trả lại tài sản. Đối với tài sản khó bán,
hoặc khó cho thuê lại, thời hạn cơ bản phải đảm
bảo cho NH thu được hết gốc và lãi.
38v1.0013109224
BÀI TẬP CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Một doanh nghiệp đề nghị Công ty cho thuê tài chính Vietlease cho thuê một dây chuyền sản xuất
giấy vở học sinh có giá bán do nhà cung cấp công bố là 15 tỷ đồng. Dây chuyền có thời gian khấu
hao là 10 năm. Sau khi xem xét kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Vietlease đồng ý
cho thuê tài chính với thời gian 6 năm. Doanh nghiệp phải trả trước cho nhà cung cấp 30% giá trị
dây chuyền. Lãi suất cho thuê tài chính là 14%/năm. Tính số tiền lãi và gốc mà doanh nghiệp phải
trả, nếu:
• Tiền thuê được trả theo niên kim cố định vào cuối mỗi quý.
• Gốc được trả đều vào cuối mỗi quỹ. Lãi cũng được trả vào cuối quý, tính trên dư nợ gốc.
Trả lời:
• Lãi suất cho thuê tài chính là 14%/năm hay 3,5%/quý (=14%/4).
• Số tiền gốc vay trong hợp đồng thuê tài chính là: 15 × 70% = 10,5 tỷ đồng.
• Tiền gốc và lãi phải trả trong vòng 24 quý (6 năm).
• Nếu tiền thuê được trả theo niên kim cố định vào cuối mỗi quý:
Tiền thuê =
10,5 × 3,5%
= 0,654 tỷ đồng
1 – (1 + 3,5%)-24
39v1.0013109224
BÀI TẬP CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Bảng tính lãi và gốc mỗi quý:
Kỳ trả nợ Tiền lãi Tiền gốc Kỳ trả nợ Tiền lãi Tiền gốc
1 0,368 0,368 13 0,217 0,437
2 0,355 0,299 14 0,202 0,452
3 0,344 0,310 15 0,186 0,468
4 0,333 0,321 16 0,170 0,484
5 0,322 0,332 17 0,153 0,501
6 0,310 0,343 18 0,135 0,519
7 0,298 0,355 19 0,117 0,537
8 0,286 0,368 20 0,098 0,556
9 0,273 0,381 21 0,079 0,575
10 0,260 0,394 22 0,058 0,595
11 0,246 0,408 23 0,038 0,616
12 0,232 0,422 24 0,016 0,638
40v1.0013109224
BÀI TẬP CHO THUÊ TÀI CHÍNH
• Nếu gốc được trả đều vào cuối mỗi quý. Lãi cũng được trả vào cuối quý, tính trên dư nợ gốc.
Tiền gốc trả mỗi quý = 10,5 / 24=0,438 tỷ đồng.
• Bảng tính lãi và gốc mỗi quý:
Kỳ trả nợ Tiền lãi Tiền gốc Kỳ trả nợ Tiền lãi Tiền gốc
1 0,368 0,438 13 0,184 0,438
2 0,352 0,438 14 0,168 0,438
3 0,337 0,438 15 0,153 0,438
4 0,322 0,438 16 0,138 0,438
5 0,306 0,438 17 0,123 0,438
6 0,291 0,438 18 0,107 0,438
7 0,276 0,438 19 0,092 0,438
8 0,260 0,438 20 0,077 0,438
9 0,245 0,438 21 0,061 0,438
10 0,230 0,438 22 0,046 0,438
11 0,214 0,438 23 0,031 0,438
12 0,199 0,438 24 0,015 0,438
41v1.0013109224
5. BẢO LÃNH
5.2. Quy trình bảo lãnh ngân hàng
5.1. Khái niệm bảo lãnh
5.3. Các loại bảo lãnh theo mục tiêu
5.4. Bản chất và ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
42v1.0013109224
5.1. KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
• Bảo lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ như cam kết.
• Bảo lãnh thường có 3 bên: NH là bên bảo lãnh; khách
hàng của NH là người được bảo lãnh; và người hưởng
bảo lãnh là bên thứ ba.
43v1.0013109224
5.2. QUY TRÌNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
BÊN THỨ BA
(Bên hưởng bảo lãnh)
NGÂN HÀNG (Bên bảo lãnh)
KHÁCH CỦA NGÂN HÀNG
(Bên được bảo lãnh)
(4) Thực hiện 
các nghĩa vụ
tài chính
(1) Làm đơn 
xin bảo lãnh, 
phân tích, ký 
ký bảo lãnh, 
phát hành 
thư bảo lãnh
(2) Thông báo 
về thư bảo 
lãnh
(3) Thực hiện 
nghĩa vụ bảo 
lãnh (nếu có)
(a) Ký các hợp đồng 
thương mại
44v1.0013109224
5.2. QUY TRÌNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
(a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng, hay vay vốn... Bên
thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng;
(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng, nêu rõ nội dung hợp đồng kinh tế giữa
khách hàng với bên thứ 3, số tiền, thời hạn hiệu lực, điều kiện bảo lãnh. Ngân hàng thực hiện
phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu bảo lãnh, xác định mức độ rủi ro và các biện
pháp phòng ngừa cần thiết. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng bảo lãnh và
ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thứ 3, hoặc cả 3 bên tham gia ký hợp đồng
bảo lãnh;
(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh)
nếu hình thức thu bảo lãnh được sử dụng;
(3) Theo như đã thoả thuận với bên thứ ba, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ
ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra;
(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực
hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi, phí).
45v1.0013109224
5.3. CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH
• Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu: Là cam kết của
NH với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự
thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp
đồng dự thầu.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của về việc
chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng
không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết.
• Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của NH về
việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người
thụ hưởng nếu khách hàng không thanh toán đủ.
• Bảo lãnh đảo đảm hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của NH về việc sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh)
không trả.
• Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn) là cam kết của NH đối với người cho
vay về việc sẻ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được.
46v1.0013109224
5.4. BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
• Bảo lãnh là hình thức tài trợ của NH thông qua uy tín.
• Khi khách hàng không thực hiện được cam kết, NH
phải thực hiện thay nghĩa vụ chi trả  bảo lãnh cũng
chứa đựng các rủi ro như cho vay, đòi hỏi NH phân
tích KH như khi cho vay.
• Bảo lãnh NH tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và
san sẻ rủi ro. NH có khả năng ràng buộc khách hàng
phải thực hiện các cam kết.
• Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho
bên thứ ba khi tổn thất xảy ra.
• NH cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí.
• Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,
thanh toán...
47v1.0013109224
BÀI TẬP BẢO LÃNH
Công ty Âu Lạc đề nghị Ngân hàng Vietinbank bão lãnh đấu thầu. Ngân hàng Vietinbank đồng ý
phát hành thư bảo lãnh với nội dung như sau:
• Ngân hàng Vietinbank cam kết bảo lãnh cho nhà thầu tham dự đấu thầu gói thầu giá trị 20 tỷ
đồng, và cam kết sẽ chuyển ngay cho bên mời thầu khoản tiền nêu trên khi bên mời thầu có
văn bản thông báo nhà thầu vi phạm các quy định về đấu thầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
• Bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày 14/06/2013 đến hết ngày 14/11/2013.
• Bất cứ yêu cầu nào của bên mời thầu liên quan đến bảo lãnh này phải gửi đến Ngân hàng
Vietinbank trong thời hạn nói trên.
• Tuy nhiên đến ngày 20/11/2013, bên mời thầu đã có văn bản thông báo Công ty Âu Lạc vi
phạm quy định đấu thầu và yêu cầu NH Vietinbank thực hiện cam kết bảo lãnh.
Ngân hàng Vietinbank có thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình hay không? Tại sao?
48v1.0013109224
BÀI TẬP BẢO LÃNH
• Cam kết bảo lãnh chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
 Khi bảo lãnh được hủy bỏ theo sự thỏa thuận của các bên liên quan;
 Khi bảo lãnh được hủy bỏ/ thay thế bằng một biện pháp bảo đảm khác;
 Khi bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh;
 Khi người được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ cho bên nhận bảo lãnh;
 Khi NH bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ trả thay của mình;
 Nghĩa vụ bảo lãnh được chấm dứt theo quy định của pháp luật (ví dụ khi hợp đồng gốc bị
tuyên bố là vô hiệu...);
• Trong trường hợp trên, Hợp đồng bảo lãnh hết hạn vào ngày 14/11/2013, nên nghĩa vụ bảo
lãnh của ngân hàng đã chấm dứt, và Ngân hàng M từ chối thực hiện cam kết bảo lãnh.
49v1.0013109224
6. BAO THANH TOÁN
6.2. Quy trình bao thanh toán
6.1. Khái niệm bao thanh toán
6.3. Hình thức bao thanh toán
6.4. Lợi ích của bao thanh toán
50v1.0013109224
6.1. KHÁI NIỆM BAO THANH TOÁN
• Theo quy chế hoạt động Bao Thanh Toán của các tổ chức tín dụng
(QĐ1096/2004/NHNN/QD-NHNN ngày 06/09/2004): ”Bao Thanh Toán là một hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát
sinh từ việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ.”
• Theo Hiệp hội Bao thanh toán Quốc tế (FCI), bao thanh toán
là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu
động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi
nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người
bán, thường là không truy đòi, nhưng cũng người bán có thể có
trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu
người mua mất khả năng chi trả, đơn vị bao thanh toán sẽ thay
người mua trả tiền cho người bán (bao thanh toán có truy đòi).
51v1.0013109224
6.2. QUY TRÌNH BAO THANH TOÁN
52v1.0013109224
6.2. QUY TRÌNH BAO THANH TOÁN
(1) Phát sinh hợp đồng mua bán giữa bên bán hàng và mua hàng.
(2) Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các khoản phải thu.
(3) Bên bán hàng gửi văn bản thông báo nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho
đơn vị bao thanh toán.
(4) Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác nhận về việc đã
nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán.
(5) Bên bán hàng chuyển giao bảng kê kèm bản gốc hợp đồng cho đơn vị bao thanh toán.
(6) Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng bao thanh toán.
(7) Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng.
(8) Đơn vị bao thanh toán tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng bao
thanh toán.
53v1.0013109224
6.2. QUY TRÌNH BAO THANH TOÁN
• Đối với bao thanh toán xuất - nhập khẩu: quy trình nghiệp như trên hoặc thông qua đơn vị bao
thanh toán xuất khẩu.
• Nếu bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh toán xuất khẩu, đơn vị bao thanh toán
xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải thoả thuận và ký kết một hợp đồng riêng
phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên.
54v1.0013109224
6.3. CÁC HÌNH THỨC BAO THANH TOÁN
• Theo phạm vi địa lý:
 Bao thanh toán nội địa: các hoạt động Bao thanh
toán diễn ra trong 1 quốc gia giữa các đối tượng cư
trú trên cùng quốc gia để.
 Bao thanh toán quốc tế: là các hoạt động bao
thanh toán giữa các quốc gia với nhau.
• Theo trách nhiệm với rủi ro:
 Bao thanh toán có truy đòi
 Bao thanh toán miễn truy đòi
Ở Việt Nam hiện nay hoạt động bao thanh toán chủ yếu
dưới dạng có truy đòi.
55v1.0013109224
6.3. CÁC HÌNH THỨC BAO THANH TOÁN
• Theo phạm vi áp dụng BTT đối với số lượng các hóa đơn của 1 người bán hàng cụ thể:
 Bao thanh toán toàn bộ là trường hợp bao thanh toán đối với toàn bộ các hóa đơn
thương mại phát hành ra của 1 người bán hàng;
 Bao thanh toán một phần là trường hợp đơn vị thanh toán chỉ chấp nhận bao thanh toán
đối với một số các hóa đơn phát hành của người bán hàng đòi tiền một số người mua
hàng cụ thể.
• Theo số lượng đơn vị bao thanh toán cùng bao thanh toán cho người bán:
 Bao thanh toán đơn: là chỉ có một đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán cho
một người mua trong một hợp đồng;
 Đồng bao thanh toán: là có 2 hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh
toán cho 1 người mua trong cùng 1 hợp đồng.
56v1.0013109224
6.3. CÁC HÌNH THỨC BAO THANH TOÁN
Số lần BTT trong một hợp đồng:
• Bao thanh toán từng lần
• Bao thanh toán theo hạn mức
Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN:
Hạn mức BTT là tổng số dư tối đa của các
khoản phải thu được BTT trong một khoảng
thời gian nhất định theo thoả thuận của đơn vị
BTT và bên bán hàng trong hợp đồng BTT.
57v1.0013109224
6.4. LỢI ÍCH CỦA BAO THANH TOÁN
6.4.1. Đối với bên bán
6.4.2. Đối với bên mua
6.4.3. Đối với ngân hàng
6.4.4. Đối với quốc gia
58v1.0013109224
6.4.1. ĐỐI VỚI BÊN BÁN
• Tăng khả năng thanh khoản do được tài trợ ứng trước.
• Nâng cao hiệu quả hoạt động.
• Giải quyết được nhu cầu cấp bách về vốn nhưng bị hạn chế về tài sản đảm bảo.
• Có cơ hội tiếp cận giao thông quốc tế, hạn chế những rủi ro trong quan hệ mua bán.
59v1.0013109224
6.4.2. ĐỐI VỚI BÊN MUA
• Khi tham gia bao thanh toán, bên mua hàng dễ đàm
phán điều khoản thanh toán tốt hơn (tăng thời hạn trả
chậm) với bên bán.
• Có thể tập trung thanh toán cho các nhà cung cấp về
một ngân hàng.
• Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn do
các trở ngại về vấn đề thiếu vốn từ đơn vị sản xuất.
60v1.0013109224
6.4.3. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
• Tạo được một nguồn doanh thu không nhỏ
từ nghiệp vụ bao thanh toán (phí, lãi suất).
• Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hướng tới
các sản phẩm dịch vụ trọn gói, tăng tính
cạnh tranh, nâng cao uy tín, thương hiệu
của ngân hàng.
61v1.0013109224
6.4.4. ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ÁP DỤNG BAO THANH TOÁN
• Áp dụng bao thanh toán thường xuyên và hiệu quả sẽ giúp tăng cao lợi thế cạnh tranh và thu
hút giao thương quốc tế trong điều kiện quốc gia để cần nhiều hạn chế về luật thương mại, hệ
thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý.
• Bao thanh toán đem lại lợi thế đối với việc tài trợ các khoản phải thu giữa các quốc gia.
62v1.0013109224
TÓM LƯỢC CUỐI BÀITÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Tín dụng là nghiệp vụ tạo nên tỷ trọng tài sản lớn nhất và mang lại nhiều doanh 
thu nhất cho NHTM;
• Nghiệp vụ cấp tớn dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo 
lãnh và bao thanh toán 
• Mỗi hình thức cấp tín dụng có ưu nhược điểm riêng đối với cả ngân hàng và
khách hàng. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngan_hang_thuong_mai_bai_5_cac_nghiep_vu_tin_dung.pdf