Bài giảng môn Tài chính quốc tế 1 - Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá

Nội dung

Bài 3 trong học phần Tài chính quốc tế 1 nghiên cứu những vấn đề:

 Tổng quan về tỷ giá;

 Các chế độ tỷ giá trong lịch sử;

 Các nhân tố tác động đến tỷ giá;

 Chính sách tỷ giá;

 Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận và bài tập.

Mục tiêu

 Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về tỷ giá bao gồm khái niệm, cách niêm yết tỷ

giá, các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ giá, chính sách tỷ giá.

 Từ đó, giúp sinh viên liên hệ thực tiễn và phân tích cơ chế điều hành chính sách tỷ giá

của Việt Nam trong thời gian gần đây.

 Cung cấp cho sinh viên cách thức tính tỷ giá chéo.

pdf 11 trang phuongnguyen 941
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Tài chính quốc tế 1 - Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Tài chính quốc tế 1 - Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá

Bài giảng môn Tài chính quốc tế 1 - Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
42 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
BÀI 3 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Tài chính quốc tế (2011), 
2. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở (2005). Tác giả: GS.TS. Nguyễn 
Văn Tiến. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài 3 trong học phần Tài chính quốc tế 1 nghiên cứu những vấn đề: 
 Tổng quan về tỷ giá; 
 Các chế độ tỷ giá trong lịch sử; 
 Các nhân tố tác động đến tỷ giá; 
 Chính sách tỷ giá; 
 Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận và bài tập. 
Mục tiêu 
 Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về tỷ giá bao gồm khái niệm, cách niêm yết tỷ 
giá, các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ giá, chính sách tỷ giá. 
 Từ đó, giúp sinh viên liên hệ thực tiễn và phân tích cơ chế điều hành chính sách tỷ giá 
của Việt Nam trong thời gian gần đây. 
 Cung cấp cho sinh viên cách thức tính tỷ giá chéo. 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 43 
Tình huống dẫn nhập 
Ngay từ đầu năm 2014, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đề ra mục tiêu là tiếp tục ổn định 
tỷ giá với biên độ tăng không quá 2% trong năm 2014 nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá 
của VND. 
1. Việc điều hành chính sách tỷ giá năm 2014 đã tác động đến kinh tế Việt 
Nam như thế nào? 
2. Kết quả điều hành tỷ giá trong năm 2014? 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
44 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
3.1. Tổng quan về tỷ giá 
3.1.1. Khái niệm 
Giá cả của hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá 
trị hàng hóa. 
Coi một đồng tiền là hàng hóa được biểu hiện bằng 
số lượng đơn vị của một đồng tiền khác. 
Tỷ giá so sánh về mặt giá trị giữa 2 đồng tiền. 
 Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá 
o Đồng tiền yết giá (Commodity currency) 
(C): có số đơn vị cố định, bằng 1. 
o Đồng tiền định giá( Terms Currency) (T): có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào 
quan hệ cung cầu trên thị trường. 
Ví dụ: 1 AUD = 0,7642 USD 
AUD là đồng yết giá, USD là đồng định giá. 
 Ngân hàng yết giá, ngân hàng hỏi giá 
o Ngân hàng yết giá (Quoting bank) là ngân hàng niêm yết tỉ giá mua và tỉ giá 
bán ra. 
o Ngân hàng hỏi giá (Asking bank) là ngân hàng liên hệ với ngân hàng yết giá để 
hỏi giá. 
o Một ngân hàng có thể là ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá trên Interbank. 
 Yết tỉ giá hai chiều (Two way quotation) 
Trong kinh doanh ngân hàng luôn yết tỉ giá hai chiều: một là tỉ giá mua vào, hai là 
tỉ giá bán ra. Tỉ giá mua vào đứng trước và thấp hơn tỉ giá bán ra. Chênh lệch giữa 
chúng là thu nhập gộp của ngân hàng, bao gồm: chi phí hoạt động và lợi nhuận của 
ngân hàng. 
3.1.2. Cách biểu diễn, niêm yết và đọc tỷ giá 
 Biểu diễn trực tiếp, biểu diễn gián tiếp 
Do đồng đô la Mỹ đóng vai trò trung tâm nên điều quan trọng cần nhớ đó là ở 
những quốc gia ngoài Mỹ thì tất cả các tỷ giá so với USD thường là tỷ giá trực 
tiếp, tức là giá trị nội tệ của một đô là. Tuy nhiên có một số trường hợp như nhắc 
trong slide đưa ra tỷ giá gián tiếp. Đồng bảng Anh đóng một vai trò lịch sử trong 
bối cảnh quốc tế và nó luôn luôn được yết giá theo giá trị đô la của một bảng Anh. 
Khi đồng Euro được áp dụng vào năm 1999 thì một quyết định được đưa ra nhằm 
điều chỉnh quy tắc yết giá theo giá trị ngoại tệ của một Euro. Quy tắc này áp dụng 
cho tỷ giá của Euro so với bất kỳ đồng tiền nào bao gồm cả đồng đô la. Bởi vậy tỷ 
giá hối đoái giữa đô la euro xuất hiện trong các giao dịch là EUR/USD = 1,25 
Note không nên nói tỷ giá tăng hay giảm mà nói là đồng tiền nào tăng giá hay 
giảm giá để tránh nhầm lẫn. Bởi vì luôn có một số lượng các đồng tiền được yết 
giá mà không chỉ ra mỗi loại đồng tiền đó đang đóng vai trò là đồng tiền gì (đồng 
tiền định giá hay yết giá) nên điều quan trọng là phải theo dõi xem đồng bản tệ là 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 45 
đồng nào và quy tắc yết giá nào được sử dụng (trực tiếp hay gián tiếp) để từ đó 
liên hệ với một sự tăng giá trị hoặc sự giảm giá trị của từng loại. Ví dụ, tỷ giá hối 
đoái giữa Euro và đô là Mỹ có thể được yết giá hoặc là Euro/đô la hoặc là Đô la/ 
Euro. Nếu Mỹ là nước nội địa và sử dụng cách yết giá trực tiếp thì một sự giảm giá 
trị của đồng Euro được yết giá nghĩa là sự giảm đi giá cả bằng đô la của nó. Nếu là 
yết giá gián tiếp thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái. Nếu yết giá gián tiếp ở thị 
trường Euro thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái có nghĩa là một sự tăng giá trị 
của đồng Euro yết giá. Như vậy tăng giá trị của đồng ngoại tệ cũng có nghĩa là sự 
giảm giá trị của đồng bản tệ. 
Nội tệ Ngoại tệ Tỷ giá hối đoái gián tiếp Tỷ giá hối đoái trực tiếp 
Tăng giá trị Giảm giá trị Tăng Giảm 
Giảm giá trị Tăng giá trị Giảm Tăng 
 Cách viết tỷ giá 
o Cách biểu diễn: 
 Cách viết đầy đủ: 1 USD = 18.000 VND 
 Cách viết gọn hơn: USD/VND = 18.000 
 Cách viết chuyên nghiệp: VND = 18.000 
o Nếu tỷ giá mua và bán: 
 Cách viết đầy đủ USD/VND = 18.010 – 18.020 
 Hay VND = 18.010 – 18.020 
 Cách viết gọn hơn USD/VND = 18.010/20 
 Hay VND = 18.010/ 20 
 Cách viết chuyên nghiệp: USD/VND = 10/20 
 Hay VND = 10/20 
o Biểu diễn một tỷ giá gồm 4 chữ số thập phân và không được làm tròn số vì 
chênh lệch làm tròn số quá lớn nếu kinh doanh lớn. 
o Mệnh giá nhỏ VND/USD số chữ số hàng đơn vị cộng 3. 
Ví dụ: USD/VND = 20.800,000 
o Số chữ số hàng đơn vị là 5 VND/USD = 0,00004807 (8 chữ số hàng 
thập phân). 
o Doanh thu của nhà kinh doanh ngoại tệ là chênh lệch giữa giá bán và giá mua. 
Giá bán bao giờ cũng phải cao hơn giá mua. 
o Trong trường hợp trên thị trường liên ngân hàng các ngân hàng xác định không 
lấy lãi của nhau nên tỷ giá là tỷ giá trung bình. 
3.1.3. Phân loại tỷ giá 
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh: 
 Tỷ giá giao ngay (Spot rate) thực hiện trong giao dịch giao ngay J/T+2 (hoặc 3) 
tùy theo mức độ phát triển của thị trường. Thị trường càng phát triển thì thời gian 
giao dịch càng rút ngắn. 2 hoặc 3 ngày là ngày làm việc trừ ngày nghỉ ví dụ T là 
thứ 5 thì T + 2 là thứ 2 tuần sau. 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
46 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
 Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate) trong giao dịch kỳ hạn: hợp đồng ký ngày hôm nay 
nhưng được thực hiện sau T/J + 2. 
 Thị trường chính thức: tuân thủ 100% quy định của Nhà nước. 
 Thị trường tự do (không chính thức) chỉ một phần quy định được thực hiện. Thị 
trường tự do bổ sung những thiếu sót cho thị trường chính thức bởi lẽ trong trường 
hợp tăng cầu về đồng ngoại tệ trên thị trường chính thức thiếu thì phải tìm đến 
lượng bổ sung từ thị trường tự do. 
 Ở các nước phát triển tỷ giá trên 2 thị trường này không quá khác nhau. Nếu tỷ giá 
trên hai thị trường này quá khác nhau thì số giao dịch trên thị trường tự do sẽ 
nhiều hơn, sẽ gây khó khăn cho các cơ quan kiểm tra, giám sát về mức độ chấp 
hành luật pháp. 
Căn cứ vào cơ chế điều hành: 
 Tỷ giá danh nghĩa: thể hiện trên tất cả các hợp đồng. 
 Tỷ giá thực: Er = En × Pf/Pd 
Trong đó Pf là foreign Price Index và Pd là Domestic Price Index. 
Căn cứ vào quan hệ thương mại quốc tế: 
 Tỷ giá song phương 
 Tỷ giá đa phương 
Khi tính tỷ giá chéo thì dùng các tỷ giá là tỷ giá đa phương không dùng các tỷ 
giá song phương vì tỷ giá song phương có thể được biến đổi theo quan hệ giữa hai 
quốc gia. 
Ví dụ các tỷ giá đa phương VND/DEM và DEM/USD là đa phương khi dùng tính 
VND/USD. 
3.1.4. Vai trò của tỷ giá 
 Đối với quan hệ thương mại và tài chính quốc tế: là cơ 
sở để lượng hóa giá trị xuất nhập khẩu của hàng hóa. 
 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô: Chính sách tỷ giá và 
chính sách thương mại quốc tế. 
 Chính sách thương mại quốc tế là tariff và quotas tác 
động đến sự tăng hoặc giảm của volumn xuất nhập 
khẩu. Chính sách tỷ giá cao (Định giá thấp đồng nội tệ). 
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Chức 
năng phân phối của tỷ giá. Ví dụ tỷ giá cao khuyến khích tăng xuất khẩu, giảm 
nhập khẩu như vậy lợi ích của nhà nhập khẩu được chuyển sang cho nhà xuất khẩu. 
 Đối với các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế: cơ sở để xác định hoạt 
động kinh doanh lãi hay lỗ và để dự báo dự trữ ngoại hối cho hoạt động S xuất 
khẩu D (vay bằng ngoại tệ phải tính cả vào sự biến động của tỷ giá và lãi suất). 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 47 
3.2. Các chế độ tỷ giá trong lịch sử 
3.2.1. Chế độ tỷ giá cố định 
Áp dụng chế độ tỷ giá cố định có thể vì mục tiêu chiến lược hoặc vì bệnh thành tích. 
 Ưu điểm: 
o Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì vậy 
không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá. 
o Chính phủ và NHTW dễ dàng đạt được các 
mục tiêu liên quan. 
 Nhược điểm: 
o Thị trường ngoại hối không phát triển và 
luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng 
mất cân đối cung cầu. 
o Tình trạng khan hiếm ngoại tệ rất phổ biến hạn chế sự phát triển thương mại 
quốc tế. 
o Chi phí cho việc can thiệp của Nhà nước là rất lớn vì tiềm lực dự trữ ngoại hối 
của NHTW là rất lớn. 
3.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn 
 Ưu điểm: sự công bằng và thị trường hiệu quả. 
 Nhược điểm: 
o Thay đổi cung – cầu ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá. 
o Nhà nước dễ bị lũng đoạn vì đầu cơ ngoại tệ. Ví dụ vì nhà đầu cơ nổi tiếng trên 
thế giới. 
3.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết 
Khắc phục được những nhược điểm và phát huy ưu thế vủa hai chế độ tỷ giá cố định 
và thả nổi. 
Việt Nam đã thả nổi có điều tiết hay chưa? 
3.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá 
Tất cả mọi sự biến động của tỷ giá đều bị chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố và sự biến 
động này tác động ngược lại đến cung cầu của tỷ giá. 
 Sự thay đổi về cung cầu ngoại tệ tại các thời điểm 
Do giá trị của tiền được xác định bởi cung và cầu của nền kinh tế trong nước nên 
giá trị của nó trong mối quan hệ với ngoại tệ cũng được xác định bởi cung và cầu. 
Các đồng tiền chủ yếu như USD, EUR, JPY, GBP, CHF thuộc hệ thống tỷ giá hối 
đoái linh hoạt ( hay thả nổi). Chúng được trao đổi tự do trên thị trường ngoại hối 
và tỷ giá hối đoái của chúng cũng phụ thuộc vào quan hệ cung và cầu. 
Ví dụ: Giả định rằng tỷ giá hối đoái cân bằng EUR/USD là $1,25 = 1€ nghĩa là 
người ta cần $1,25 để mua 1€. Giá cả USD của 1 EUR là do cung và cầu của EUR 
quyết định. Khi các nhà đầu tư Mỹ muốn mua hàng hóa hoặc tài sản của châu Âu, 
họ cần bán USD để mua EUR. Ngược lại, khi người châu Âu muốn mua hàng hóa 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
48 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
hoặc tài sản của Mỹ, họ cần bán EUR để mua USD. Giả sử tỷ giá hối đoái cao hơn, 
ví dụ $1,5 = 1€, thì hàng hóa của châu Âu sẽ trở nên đắt hơn so với hàng hóa của 
Mỹ. Khi đó, để có được EUR để mua hàng hóa của châu Âu với một số lượng như 
trước người dân Mỹ phải chi nhiều USD hơn. Vì vậy, họ sẽ giảm bớt việc mua 
hàng hóa châu Âu dẫn đến cầu về EUR từ người Mỹ sẽ giảm. Ngược lại, hàng hóa 
của Mỹ sẽ trở nên rẻ hơn hàng hóa của châu Âu nên người châu Âu sẽ tăng việc 
mua sắm các hàng hóa của Mỹ làm cho cung Euro từ người châu Âu tăng lên. 
 Mức chênh lệch về lạm phát giữa các nước 
Nếu một nước có tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền 
của nước đó có xu hướng bị giảm giá. Nếu một 
nước có tỷ lệ lạm phát thấp, đồng tiền của nước 
đó có xu hướng lên giá. Hoạt động xuất khẩu và 
nhập khẩu của một nước phụ thuộc vào giá cả 
tương đối của những hàng hóa được sản xuất ra 
trong nước và ngoài nước. Khi giá cả của hàng 
hóa được sản xuất ra trong nước tăng lên (lạm 
phát trong nước) mà không đi kèm với sự tăng 
lên của hàng hóa ở nước ngoài thì sẽ làm cho 
đồng nội tệ giảm giá. 
Ví dụ, giả sử giá của một chiếc gậy đánh golf chất lượng tốt là $150 ở Mỹ và 100 
GBP ở Anh. Mặc dù những chiếc đánh golf này có thương hiệu khác nhau, được 
sản xuất ở các nước khác nhau nhưng các nhà chơi golf coi chúng là như nhau. 
Tỷ giá hối đoái giữa đô la và bảng là 1,5USD = 1GBP. Trong năm này ở Anh 
không xảy ra lạm phát, còn ở Mỹ tỷ lệ lạm phát là 10%. Vì vậy, những chiếc gậy 
đánh golf ở Mỹ bây giờ có giá là 165$ . Nếu tỷ giá hối đoái vẫn được duy trì ở 
mức $1,5 = 1GBP thì gậy đánh golf ở Mỹ sẽ không cạnh tranh được trên thị 
trường. Những người dân Mỹ sẽ mua nhiều gậy đánh golf ở Anh hơn, còn những 
người dân Anh sẽ mua ít hơn những chiếc gậy đánh golf của Mỹ. Tài khoản vãng 
lai trở nên xấu đi và tỷ giá hối đoái sẽ được đẩy lên (đồng bảng tăng giá). Đồng 
bảng sẽ phải tăng lên 10% so với đồng đô la Mỹ để khôi phục lại một mức giá cân 
bằng giữa gậy đánh golf của Anh và Mỹ. 
 Thay đổi về năng suất lao động của một nước 
Ví dụ việc sản xuất chip computer ở Nhật Bản cao hơn gấp đôi ở Mỹ như vậy chip 
của Nhật Bản sẽ rẻ hơn một cách tương đối so với Mỹ vì vậy cầu về chip của Nhật 
Bản sẽ cao hơn, dẫn đến cầu về Yên Nhật sẽ tăng, điều đó tác động đến tỷ giá. 
 Sự thay đổi về chính sách thương mại 
Nếu hiệp định về rào cản bị dỡ bỏ thì lượng xuất nhập khẩu sẽ thay đổi. Ví dụ Việt 
Nam dỡ bỏ hàng rào thuế quan với Trung Quốc thì lượng hàng hóa xuất khẩu từ 
Trung Quốc sang Việt Nam sẽ tăng lên từ đó cầu về đồng nhân dân tệ sẽ tăng từ đó 
tác động đến tỷ giá CNY/VND. 
 Khủng hoảng tài chính ở đâu đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp 
Ví dụ khủng hoảng kinh tế của Mỹ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến Việt Nam 
sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỷ giá USD/VND. 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 49 
Ví dụ: Việt Nam đang nợ nước ngoài. Tỷ giá tăng lên gánh nặng nợ tăng nhất là 
trong bối cảnh hội nhập. 
 Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước 
Tỷ lệ lãi suất tương đối thay đổi ảnh hưởng đến 
việc đầu tư các khoản chứng khoán ngoại tệ, các 
khoản đầu tư này lại ảnh hưởng đến cầu và cung 
đối với các đồng tiền và do đó ảnh hưởng đến tỷ 
giá hối đoái. Ví dụ: ta giả sử rằng tỷ lệ lãi suất ở 
Mỹ tăng trong khi của Anh không thay đổi. Trong 
trường hợp này, các nhà đầu tư Mỹ sẽ có khuynh 
hướng giảm cầu của họ đối với bảng Anh, vì tỷ lệ 
lãi suất của Mỹ bây giờ có sức hấp dẫn tương đối 
hơn của Anh và họ ít mong muốn gửi tiền vào ngân 
hàng của Anh. Bởi vì giờ đây tỷ lệ lãi suất của Mỹ 
hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư Anh với một khoản tiền mặt dôi ra, các nhà 
đầu tư Anh cung lượng đồng bảng Anh trên thị trường lớn hơn khi họ thiết lập một 
khoản tiền gửi ngân hàng lớn hơn ở Mỹ. Do có sự chuyển dịch về phía trong của 
đường cầu và dịch ra phía ngoài của đường cung đồng bảng Anh nên tỷ giá hối 
đoái cân bằng giảm xuống. Nếu tỷ lệ lãi suất của Mỹ giảm tương đối so với của 
Anh thì người ta sẽ kỳ vọng sự chuyển dịch ngược lại. 
Trong một số trường hợp một tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của 2 quốc gia có 
thể bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi khi có sự thay đổi tỷ lệ lãi suất của một nước 
thứ 3. Ví dụ: Khi tỷ lệ lãi suất của Canada tăng lên, nó có thể hấp dẫn các nhà đầu 
tư Anh hơn là tỷ lệ lãi suất của Mỹ. Điều này khuyến khích các nhà đầu tư Anh 
mua các khoản chứng khoán đô la hơn. Do đó cung của đồng bảng Anh khi trao 
đổi với đồng đô la sẽ ít hơn là khi có sự tăng tỷ lệ lãi suất của Canada. Điều này 
đẩy giá trị của đồng bảng Anh so với đồng đô la. 
 Các nhân tố khác: Ví dụ tâm lý chuộng đô la. 
3.4. Chính sách tỷ giá 
3.4.1. Khái niệm về chính sách tỷ giá 
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ (mà đại diện thường là NHTW) 
thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các 
công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến 
động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia. 
3.4.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá 
Mục tiêu ổn định giá cả. 
Mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm đầy đủ. 
Mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai. 
3.4.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá 
 Nhóm công cụ trực tiếp 
o Phá giá tiền tệ (Devaluation): điều chỉnh tỷ giá tăng so với mức mà chính phủ 
đã cam kết duy trì. 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
50 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
o Nâng giá tiền tệ (Revaluation): điều chỉnh tỷ giá giảm so với mức mà chính 
phủ đã cam kết duy trì. 
o Hoạt động mua bán của NHTW trên thị 
trường ngoại hối: là việc NHTW tiến hành 
mua bán nội tệ với ngoại tệ nhằm duy trì một 
tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) 
hay tác động làm cho tỷ giá biến động tới 
một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra 
(trong chế độ tỷ giá thả nổi hay thả nổi có 
điều tiết). Để tiến hành can thiệp, buộc 
NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối nhất định. 
o Biện pháp kết hối là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân 
có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định 
cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được áp 
dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. 
o Quy định hạn chế: đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử 
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời 
điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này nhằm mục đích giảm cầu 
ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định. 
 Nhóm công cụ gián tiếp 
Các công cụ phổ biến: 
o Lãi suất tái chiết khấu: với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức lãi 
suất tái chiết khấu, sẽ tác dụng làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất 
thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá. 
Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược chiều. 
o Thuế quan: thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu giảm 
làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan 
thấp sẽ có tác dụng ngược lại. 
o Hạn ngạch: hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó tác dụng lên 
tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập 
khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp. 
o Giá cả: thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng 
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu 
làm cho khối lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ 
lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết 
yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá. 
Các công cụ cá biệt: 
o Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: khi ngoại tệ khan hiếm trên thị 
trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy 
động bằng ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại, làm cho chi phí sử dụng 
vốn bằng ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi buộc các Ngân hàng thương mại 
phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 51 
hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải 
bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. 
o Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi 
bằng ngoại tệ: là các quy định về lãi suất tiền 
gửi không kỳ hạn tối đa đối với ngoại tệ, tiền 
gửi có kỳ hạn đến 6 tháng tối đa, tiền gửi có 
kỳ hạn trên 6 tháng tối đa. 
o Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các 
Ngân hàng thương mại: ngoài mục đích 
chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm 
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối. 
3.4.4. Chính sách tỷ giá của các nước đang phát triển 
 Ít được điều chỉnh một cách linh hoạt và có xu hướng định giá cao cho đồng nội tệ. 
 Rất hạn chế trong sự phối hợp và kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. 
 Cơ chế điều chỉnh không rõ ràng và tuân thủ theo sự điều tiết của chính phủ. 
 Các công cụ áp dụng thường là trực tiếp mang nặng tính hành chính do vậy hiệu 
quả thấp. 
3.5. Bài tập về cách tính tỷ giá 
Sinh viên theo dõi trong bài giảng đa phương tiện. 
 Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá 
52 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 
Tóm lược cuối bài 
Bài 3 của môn học Tài chính quốc tế đã cung cấp cho sinh viên: 
 Những vấn đề cơ bản về tỷ giá: khái niệm, cách niêm yết, phân loại, vai trò. 
 Kiến thức về các chế độ tỷ giá: cố định, thả nổi có điều tiết, thả nổi hoàn toàn. 
 Các nhân tố tác động đến tỷ giá. 
 Chính sách tỷ giá. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_quoc_te_bai_3_nhung_van_de_co_ban_ve_ty.pdf