Bài giảng Mối liên hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái

NGANG GIÁ SỨC MUA

(PPP)

?PPP tuyệt đối (luật một giá)

?PPP tương đối

?Đồ thị minh họa lý thuyết PPP

?Vận dụng lý thuyết PPP trong

thực tế

?Tại sao PPP không duy trì liên tục

 

pdf 52 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mối liên hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mối liên hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái

Bài giảng Mối liên hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái
MỐI LIÊN HỆ GIỮA 
LẠM PHÁT, LÃI SUẤT 
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI 
LÝ THUYẾT 
NGANG GIÁ SỨC MUA 
(PPP) 
PPP tuyệt đối (luật một giá) 
PPP tương đối 
Đồ thị minh họa lý thuyết PPP 
Vận dụng lý thuyết PPP trong 
thực tế 
Tại sao PPP không duy trì liên tục 
Khái niệm ngang giá sức mua: 
Giá trị của 1 đồng tiền thể hiện qua sức 
mua của đồng tiền đó. 
- Sức mua đối nội: phụ thuộc vào lạm 
phát của đồng nội tệ. 
- Sức mua đối ngoại: phụ thuộc vào sự 
biến động tỷ giá và lạm phát ở nước 
ngoài 
Khái niệm ngang giá sức mua: 
Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa 2 
đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng 
hàng hoá mua được trong nước và nước 
ngoài là như nhau khi đổi 1 đơn vị nội tệ 
ra ngoại tệ và ngược lại. 
Khái niệm ngang giá sức mua: 
Ví dụ: 
Bình sứ Minh Long, bán tại VN là 
2000000VND, tại Mỹ là 100 USD 
(USD/VND= 20.000) 
- Áo sơ mi tại Việt Nam là 900000VND, tại 
Mỹ là 50USD (USD/VND = 18.000) 
- Sử dụng rổ hàng hoá tiêu chuẩn 
 CNY/VND = 1.470 (15/11/1955) 
 CNY/VND = 3.437 (16/10/2013) 
Trong điều kiện các yếu tố khác như 
nhau, khi tỷ lệ lạm phát của một nước 
tăng tương đối so với lạm phát của một 
nước khác, xuất khẩu của nước có lạm 
phát cao sẽ giảm, nhập khẩu tăng và 
đồng tiền của nước này giảm giá (do 
cầu tiền giảm), tỷ giá sẽ tăng và ngược 
lại 
PPP tập trung vào lượng hóa mối quan 
hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. 
Lý thuyết ngang giá sức mua 
bao gồm 2 hình thức 
1. Ngang giá sức mua tuyệt đối 
2. Ngang giá sức mua tương đối 
PPP TUYỆT ĐỐI 
 Trong điều kiện thị trường cạnh tranh 
hoàn hảo, giá của một hàng hóa bán ở bất 
kỳ quốc gia nào cũng sẽ như nhau nếu 
được tính bằng một đồng tiền chung. 
 Và nếu có một sự chênh lệch trong giá 
cả khi được tính bằng một đồng tiền chung 
thì mức cầu sẽ dịch chuyển để các giá cả 
này trơ û nên cân bằng. 
PPP TUYỆT ĐỐI 
Hình thức Ngang giá sức mua 
tuyệt đối còn được gọi là Luật một 
giá. 
Luật một giá được xây dựng dựa 
trên giả định thị trường cạnh 
tranh hoàn hảo. 
THỊ TRƯỜNG CẠNH 
TRANH HOÀN HẢO LÀ GÌ ? 
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH 
HOÀN HẢO 
Không có chi phí phát sinh (chi phí 
vận chuyển, chi phí liên lạc, ký kết ) 
Hoạt động thương mại tự do, không 
có sự can thiệp của chính phủ (bằng 
các hàng rào thuế quan, hạn ngạch, 
bảo hộ mậu dịch ) 
VÍ DỤ 
 Một máy tính bán ở Mỹ giá 1,000USD; ở 
Anh giá 600GBP; 
PPP TUYỆT ĐỐI (tt) 
• Theo ngang giá sức mua thì giá của 
máy tính ở 2 thị trường Mỹ và Anh sẽ 
đạt tới mức cân bằng khi tính theo 
một đồng tiền chung. 
• Sự điều chỉnh thực sự sẽ do tỷ giá hối 
đoái: S
t
* = 1.000 / 600 = 1,67 
PPP TUYỆT ĐỐI (tt) 
- Giá máy tính ở Mỹ trong mắt người Anh 
 lúc này là 
1.000 : 1,67 600 GBP 
USD $ GBP £ 
VÍ DỤ 
 nếu Tỷ giá GBP/USD = 2 
 Giá máy tính ở Anh tính theo USD là 
1.200USD (600 x 2) 
 Người Anh muốn nhập khẩu máy tính từ 
Mỹ với giá rẻ hơn 
 Cầu về máy tính ở Anh giảm, cầu máy tính 
ở Mỹ tăng 
PPP TUYỆT ĐỐI (tt) 
• Nhược điểm: 
 Chỉ dựa trên giá cả của một hàng 
hóa cụ thể mà đưa ra kết luận chung 
cho cả nền kinh tế 
 Dựa trên giả định về thị trường cạnh 
tranh hoàn hảo (trên thực tế vẫn tồn 
tại chi phí vận chuyển, thuế, hạn 
ngạch ) 
PPP TƯƠNG ĐỐI 
 Khắc phục những nhược điểm của 
PPP tuyệt đối, PPP tương đối xem 
xét mối quan hệ giữa giá cả các 
quốc gia trong điều kiện bất hoàn 
hảo của thị trường chi phí vận 
chuyển, thuế quan và hạn ngạch; 
đồng thời dùng chỉ số giá đại diện 
cho giá cả hàng hóa mỗi nước. 
Do các bất hoàn hảo của thị trường nên 
giá cả của những sản phẩm giống nhau 
ở các nước khác nhau sẽ không nhất 
thiết bằng nhau khi tính bằng một đồng 
tiền chung. 
Tỷ lệ thay đổi trong giá cả sản phẩm 
giống nhau ở các nước khác nhau sẽ 
phần nào giống nhau khi được tính bằng 
một đồng tiền chung, miễn là chi phí vận 
chuyển và các hàng rào mậu dịch là 
không thay đổi. 
PPP TƯƠNG ĐỐI (tt) 
• P
h
 : chỉ số giá hàng hóa trong nước 
• P
f
 : chỉ số giá hàng hoá nước ngoài 
 I
h
 : lạm phát trong nước 
 I
f
 : lạm phát nước ngoài 
 S
t
 : tỷ giá giao ngay trước lạm phát 
 S
t+1
: tỷ giá giao ngay sau lạm phát 
 e
f 
 : % thay đổi tỷ giá 
PPP TƯƠNG ĐỐI (tt) 
Nếu gọi e
f 
là phần trăm thay đổi trong tỷ giá giao 
ngay tương lai của đồng ngoại tệ. 
t
t1t
f
S
SS
e
St+1 > St ef > 0 : ngoại tệ tăng giá 
St+1 < St ef < 0 : ngoại tệ giảm giá 
 Giả sử chỉ số giá cả trong nước và 
nước ngoài lúc đầu bằng nhau: 
P
h
 = P
f
 . S
t 
 Dưới tác động của lạm phát, giá hàng 
hoá trong nước và nước ngoài tương 
ứng là: 
P
h
 (1 + I
h
) ≠ P
f
 (1 + I
f
) 
PPP TƯƠNG ĐỐI (tt) 
 Theo lý thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá 
hối đoái sẽ không giữ nguyên, mà sẽ điều 
chỉnh để duy trì ngang giá trong sức mua: 
• P
h
 (1 + I
h
) = P
f
 (1 + I
f
). S
t+1 
• 
• Thay giả định P
h
 = P
f
.S
t
 vào phương trình 
trên ta rút ra công thức: 
 h
f h f
f
1 + I
e = -1 I - I
1 + I
PPP TƯƠNG ĐỐI (tt) 
Nếu I
h
 > I
f
 , e
f
 > 0 : ngoại tệ tăng giá 
khi lạm phát trong nước cao hơn lạm 
phát nước ngoài. 
Nếu I
h
 < I
f
 , e
f
 < 0 : ngoại tệ giảm giá 
khi lạm phát ở nước ngoài vượt quá 
lạm phát trong nước. 
PPP TƯƠNG ĐỐI (tt) 
VÍ DỤ 
Tỷ giá cân bằng GBP/USD = 2 
Dưới tác động của lạm phát ở Mỹ là 
10%; ở Anh là 5%, theo ngang giá sức 
mua sẽ có sự điều chỉnh tỷ giá: 
 e
f
 = (1,10 : 1,05) - 1 = 4,76% I
h
 – I
f 
 Tỷ giá GBP/USD điều chỉnh là: 
S
t+1
 = S
t
 (1 + e
f
) = 2 (1 + 4,76%) = 2,09 
Phân tích ngang giá sức mua bằng đồ thị 
-4 
I
h
 – I
f
 (%) 
-2 
-4 2 4 
Đường ngang 
giá sức mua 
% trong tỷ giá giao 
ngay đồng ngoại tệ 
 A 
B 
2 
4 
 C 
 D 
Sức mua hàng 
nước ngoài tăng 
Sức mua hàng 
nước ngoài giảm 
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT 
PPP TRONG THỰC TẾ 
 Kiểm định tác động của lạm phát đến tài khoản 
vãng lai 
 Dự báo tỷ giá 
 Kiểm định S
t
 và S
t
* (Tỷ giá hối đoái thực là một 
chỉ số của sức mua khi chuyển đổi đồng nội tệ 
ra ngoại tệ. Sức mua phản ánh giá trị của hàng 
hóa nước ngoài có thể mua). 
KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT 
ĐẾN TÀI KHOẢN VÃNG LAI 
 I
h
 > I
f
 , sức mua hàng nước ngoài sẽ lớn 
hơn sức mua hàng trong nước, kết quả là 
xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng, tài khoản 
vãng lai thâm hụt. 
 I
h
 < I
f
 , sức mua hàng trong nước sẽ lớn 
hơn sức mua hàng nước ngoài, kết quả là 
xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, tài khoản 
vãng lai thặng dư. 
Công thức dự báo tỷ giá: 
Tỷ giá hối đoái thực: 
h
t+1 t f t
f
 1 + I 
S = S (1+e ) = S
1 + I
h
ft
t
P
PS
S
.*
TẠI SAO NGANG GIÁ SỨC MUA 
KHÔNG DUY TRÌ LIÊN TỤC ? 
 Kiểm soát của Chính phủ 
 Thu nhập tương đối 
 Kỳ vọng của thị trường 
 Không có hàng thay thế nhập khẩu 
• Kiểm soát của Chính phủ 
Các rào cản thương mại: hạn 
ngạch, thuế quan, cấm nhập khẩu, 
trợ giá, phá giá  
Các rào cản tài chính: đánh thuế 
trên vốn đầu tư, không cho đầu tư  
Các chính sách: quản lý ngoại hối, 
tỷ giá hối đoái  
Thu nhập tương đối 
• Người dân có thu nhập cao 
thường có xu hướng xài hàng 
ngoại làm cho cầu ngoại tệ tăng 
và đồng ngoại tệ tăng giá. 
Kỳ vọng của thị trường 
• Những tin đồn, những dự đoán trên 
thị trường đôi khi có tác động rất lớn 
vì niềm tin của các nhà đầu cơ, đầu 
tư thường có hiệu ứng lây lan, tạo ra 
những cú sốc trên thị trường. Tuy 
nhiên, những yếu tố này tăng nhanh 
và cũng giảm rất nhanh. 
Không có hàng thay thế nhập 
khẩu 
• Trong trường hợp này, nếu lạm 
phát nước ngoài cao hơn, người 
tiêu dùng vẫn tiếp tục phải sử 
dụng hàng nước ngoài mặc dù giá 
cao hơn, và đồng ngoại tệ có thể 
không sụt giá như lý thuyết ngang 
giá sức mua dự kiến. 
KẾT LUẬN 
 Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) tập 
trung nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm 
phát và tỷ giá hối đoái của 2 quốc gia 
 Sự khác biệt về lạm phát sẽ dẫn đến 
một điều chỉnh tương ứng trong tỷ giá 
hối đoái: đồng tiền của nước có lạm 
phát cao sẽ giảm giá với tỷ lệ bằng 
chênh lệch lạm phát 
NGANG GIÁ LÃI SUẤT KHÔNG 
PHÒNG NGỪA UIP- HIỆU ỨNG 
FISHER QUỐC TẾ (IFE) 
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế 
Phân tích bằng đồ thị hiệu ứng 
Fisher quốc tế 
Tại sao hiệu ứng Fisher quốc tế 
không luôn luôn đúng 
NGANG GIÁ LÃI SUẤT KHÔNG 
PHÒNG NGỪA UIP 
Lý thuyết IRP cho rằng nếu nhà đầu tư kinh 
doanh chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia 
và có phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng 1 hợp 
đồng kỳ hạn thì TSSL từ hoạt động đầu tư 
này không cao hơn lãi suất đầu tư trong 
nước 
NGANG GIÁ LÃI SUẤT KHÔNG 
PHÒNG NGỪA UIP 
Vậy trường hợp nếu nhà đầu tư kinh doanh 
chênh lệch lãi suất và không phòng ngừa rủi 
ro tỷ giá thì TSSL có cao hơn lãi suất đầu tư 
trong nước không ? 
 Điều này phụ thuộc vào thay đổi 
 tỷ giá như thế nào. 
 VD: lãi suất tiền gởi VND là 10%, lãi suất 
 tiền gởi USD là 6%. Nhà đầu tư VN muốn 
 đầu tư sang Mỹ thì có TSSL cao hơn ?? 
HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ 
• Đầu tư vào bất kỳ quốc gia 
nào, lãi suất đạt được cũng sẽ 
như nhau bởi vì nếu có sự chênh 
lệch lãi suất giữa hai quốc gia 
thì sự chênh lệch này sẽ được 
bù đắp bởi sự thay đổi tỷ giá hối 
đoái. 
HIỆU ỨNG FISHER QUỐC TẾ 
• IFE sử dụng lãi suất để giải thích tại sao 
tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian. 
• IFE có liên quan mật thiết với lý thuyết 
ngang giá sức mua vì lãi suất thường có 
mối quan hệ với tỷ lệ lạm phát. 
Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia có thể là 
kết quả chênh lệch trong lạm phát. 
Tỷ suất sinh lợi thực của các nhà đầu tư khi đầu 
tư vào chứng khoán, thị trường tiền tệ nước 
ngoài tùy thuộc không chỉ vào lãi suất nước 
ngoài (i
f
) mà còn vào phần trăm thay đổi trong 
giá trị của ngoại tệ (e
f
). 
Công thức tính tỷ suất sinh lợi thực sự (đã điều chỉnh 
theo tỷ giá hối đoái) gọi là tỷ suất sinh lợi có hiệu lực : 
 1 1 1f fr i e 
Theo lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, tỷ suất sinh lợi 
từ đầu tư trong nước tính trung bình sẽ bằng tỷ suất 
sinh lợi có hiệu lực từ đầu tư nước ngoài. Tức là: 
r = i
h
 1 1 1f f f hr i e i 
1
1
1
h
f h f
f
i
e i i
i
VÍ DỤ 
Lãi suất đầu tư ở Mỹ là 6%; ở Canada là 
8% 
Lạm phát ở Mỹ là 4%; ở Canada là 6% 
Nhà đầu tư Mỹ đầu tư sang Canada đạt 
được lãi suất 8% nhưng đồng CAD lại giảm 
giá 2% do chênh lệch lạm phát ( e
f 
= 4% - 
6% = 2%) – theo PPP. 
Do đó lãi suất thực tế đạt được chỉ bằng 
với đầu tư tại Mỹ. 
 Khi i
h 
> i
f 
thì e
f 
> 0 nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ 
tăng giá khi lãi suất nước ngoài thấp hơn lãi 
suất trong nước. 
Khi i
h 
< i
f 
thì e
f 
< 0 nghĩa là đồng ngoại tệ sẽ 
giảm giá khi lãi suất nước ngoài cao hơn lãi 
suất trong nước. 
THEO LÝ THUYẾT IFE: 
Phân tích hiệu ứng Fisher quốc tế bằng đồ thị 
ih - if 
-5 
-3 
-1 
1 
-1 
% trong tỷ giá giao 
ngay của đồng ngoại tệ 
UIP-Đường ngang 
giá lãi suất không 
phòng ngừa 
1 3 5 -3 -5 
3 
5 
J 
F 
G 
E 
TẠI SAO HIỆU ỨNG FISHER QUỐC 
TẾ KHÔNG LUÔN LUÔN ĐÚNG? 
Do hiệu ứng Fisher quốc tế căn cứ trên lý 
thuyết ngang giá sức mua, nhưng ngang 
giá sức mua không duy trì liên tục nên IFE 
cũng không luôn luôn đúng 
Do những rào cản về đầu tư (kiểm soát 
vốn của Chính phủ, chính sách thuế) 
KẾT LUẬN 
Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) xem xét phần trăm 
thay đổi trong tỷ giá giao ngay trong mối quan hệ 
với chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia. 
Tỷ giá giao ngay của một đồng tiền so với một 
đồng tiền khác sẽ thay đổi theo chênh lệch trong 
lãi suất giữa hai nước. 
Tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch không 
phòng ngừa trên thị trường tiền tệ nước ngoài tính 
bình quân sẽ không cao hơn tỷ suất sinh lợi trên thị 
trường tiền tệ nội địa từ góc nhìn của các nhà đầu 
tư trong nước. 
IFE giữa VN và Mỹ giai đoạn 1996-2005
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
-1 0 1 2 3 4 5 6 7 8
% thay đổi tỷ giá
c
h
ê
n
h
 l
ệ
c
h
 l
ã
i 
 s
u
ấ
t
Thực tế
IFE 
PPP giữa VN và Mỹ giai đoạn 1996-2005
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
-1 0 1 2 3 4 5 6 7 8
% thay đổi tỷ giá
c
h
ê
n
h
 l
ệ
c
h
 l
ạ
m
 p
h
á
t
Thực tế
PPP
Phân tích ngang giá sức mua bằng đồ thị 
-4 
I
h
 – I
f
 (%) 
-2 
-4 2 4 
Đường ngang 
giá sức mua 
% trong tỷ giá giao 
ngay đồng ngoại tệ 
 A 
B 
2 
4 
 C 
 D 
Sức mua hàng 
nước ngoài tăng 
Sức mua hàng 
nước ngoài giảm 
Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá 
Tỷ giá kỳ hạn 
Phần bù hoặc Chiết khấu 
Chênh lệch 
lạm phát 
Tỷ giá hối đoái 
kỳ vọng 
Chênh lệch lãi suất 
Ngang giá lãi suất (IRP) 
Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) 
Ngang giá sức mua PPP 
Lãi suất thực 
 như nhau 
So sánh lý thuyết IRP, PPP, 
IFE 
IRP PPP IFE 
Biến 
số 
chính 
Phần bù (hoặc chiết 
khấu kỳ hạn) po 
Phần trăm thay đổi 
trong tỷ giá giao 
ngay (ef) 
Phần trăm thay 
đổi trong tỷ giá 
giao ngay (ef) 
Chênh lệch lãi suất 
p 
Chênh lệch lạm 
phát 
Chênh lệch lãi 
suất 
Cơng 
thức 
Kết 
quả 
..  . 
1
i1
i1
pp
f
h
0 
 1
I1
I1
e
f
h
f 
 1
i1
i1
e
f
h
f 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_moi_lien_he_giua_lam_phat_lai_suat_va_ty_gia_hoi_d.pdf