Bài giảng Máy điện - Chương 3: Các vấn đề cơ bản của máy điện quay - Nguyễn Quang Nam
Khái niệm
Điện áp cảm ứng trong các máy điện quay thông qua sự
thay đổi của từ thông móc vòng theo thời gian.
Sự biến thiên của từ thông móc vòng có thể được thực
hiện bằng cách quay dây quấn cắt ngang từ trường, hoặc
quay từ trường quét qua dây quấn, hoặc thiết kế mạch từ
để từ trở thay đổi khi rôto chuyển động.
Sự thay đổi từ thông móc vòng một cách đều đặn dẫn
đến điện áp biến thiên theo thời gian được sinh ra.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Máy điện - Chương 3: Các vấn đề cơ bản của máy điện quay - Nguyễn Quang Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Máy điện - Chương 3: Các vấn đề cơ bản của máy điện quay - Nguyễn Quang Nam
1Phần 1 Bài giảng Chương 3: Các vấn đề cơ bản của máy điện quay TS. Nguyễn Quang Nam 2013 – 2014, HK 2 nqnam@hcmut.edu.vn 2Phần 1 Điện áp cảm ứng trong các máy điện quay thông qua sự thay đổi của từ thông móc vòng theo thời gian. Sự biến thiên của từ thông móc vòng có thể được thực hiện bằng cách quay dây quấn cắt ngang từ trường, hoặc quay từ trường quét qua dây quấn, hoặc thiết kế mạch từ để từ trở thay đổi khi rôto chuyển động. Sự thay đổi từ thông móc vòng một cách đều đặn dẫn đến điện áp biến thiên theo thời gian được sinh ra. Khái niệm 3Phần 1 Bộ dây quấn có điện áp cảm ứng thường được gọi là dây quấn phần ứng. Nói chung, thuật ngữ này được dùng để chỉ dây quấn tải dòng điện AC trong máy điện quay. Trong máy điện AC như máy đồng bộ và không đồng bộ, dây quấn phần ứng thường nằm trên stato, nên cũng được gọi là dây quấn stato. Trong máy điện DC, dây quấn phần ứng nằm trên rôto, là phần chuyển động trong máy. Khái niệm (tt) 4Phần 1 Máy điện đồng bộ và một chiều thường có thêm dây quấn thứ hai mang dòng điện DC, được dùng để tạo ra từ thông chính trong máy. Dây quấn này thường được gọi là dây quấn kích từ. Dây quấn kích từ nằm trên stato của máy một chiều và trên rôto của máy đồng bộ. Do đó, máy đồng bộ cần một hệ thống tiếp điểm quay (vành trượt + chổi). Từ thông cũng có thể được tạo ra bởi NCVC. Khái niệm (tt) 5Phần 1 Trong hầu hết máy điện quay, stato và rôto được chế tạo từ thép kỹ thuật điện, và dây quấn được đặt trong rãnh. Từ thông biến thiên theo thời gian trong phần ứng có xu hướng làm cảm ứng các dòng điện xoáy trong thép. Các dòng điện cảm ứng có thể gây ra tổn hao lớn và làm giảm mạnh hiệu năng của máy. Để khắc phục, phần ứng được chế tạo từ các lá thép mỏng cách điện với nhau. Khái niệm (tt) 6Phần 1 Trong một số máy, như máy điện từ trở và động cơ bước, không có dây quấn trên rôto. Sự vận hành của các máy này phụ thuộc vào sự không đồng đều của từ trở khe hở khi rôto quay, kết hợp với sự thay đổi theo thời gian của dòng điện stato. Trong các máy này, cả stato lẫn rôto đều có từ thông biến thiên theo thời gian, do đó đều cần được chế tạo từ các lá thép kỹ thuật điện. Khái niệm (tt) 7Phần 1 Máy điện AC truyền thống thuộc một trong hai loại: đồng bộ và không đồng bộ. Trong máy không đồng bộ, dòng điện rôto được cảm ứng bởi sự kết hợp của sự biến thiên theo thời gian của dòng điện stato và chuyển động tương đối của rôto so với stato. Xét máy đồng bộ cơ sở như trong slide tiếp theo, là một máy đồng bộ cực lồi, 2 cực. Giới thiệu về máy điện xoay chiều 8Phần 1 Phần ứng nằm trên stato, kích từ nằm trên rôto. Dòng điện kích từ đi vào máy thông qua các chổi than và vành trượt. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) Cuộn dây phần ứng gồm N vòng, với các cạnh a và –a được đặt gối xứng qua tâm. Rôto quay ở tốc độ không đổi nhờ một nguồn cơ học. Kích từ Phần ứng 9Phần 1 Giả thiết từ thông trong khe hở phân bố hình sin trong không gian (trong thực tế, hình dạng mặt cực có thể được thiết kế để tạo ra điều kiện như vậy). Điện áp cảm ứng sẽ có dạng hình sin theo thời gian, dưới những điều kiện đã giả thiết. Cuộn dây hoàn tất 1 chu kỳ sau mỗi vòng quay của máy 2 cực đang xét. Nghĩa là tần số của nó (tính bằng Hz) bằng với tốc độ của rôto (tính bằng vòng/giây). Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 10Phần 1 Như vậy tần số điện của điện áp phát ra được đồng bộ với tốc độ cơ học, và là lý do của tên gọi máy “đồng bộ”. Rất nhiều máy đồng bộ có nhiều hơn 2 cực. Với các máy này, các cuộn dây được nối sao cho các cực luân phiên thay đổi. Mỗi cuộn dây nằm dưới 1 đôi cực từ. Như vậy, tần số (tính bằng Hz) sẽ gấp p lần tốc độ quay (tính bằng vòng/giây). Với máy có nhiều đôi cực, có thể tập trung vào một đôi cực, vì các hiện tượng được lặp lại ở mỗi đôi cực. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 11Phần 1 Khi đó, sẽ thuận tiện hơn khi diễn tả các góc theo đơn vị độ điện hay radian điện. Như vậy, trong máy có p đôi cực, 360 độ điện hay 2pi radian điện tương ứng với 1 đôi cực, do đó Và tần số của máy có tốc độ n (vòng/phút – rpm) là Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) me pθθ = (3.1) 60 npf = (3.2) 12Phần 1 Rôto vừa xét có cấu trúc cực lồi, với dây quấn tập trung. Rôto còn có thể được chế tạo với cấu trúc cực ẩn, và dây quấn phân bố. Cấu trúc cực lồi thích hợp với các máy phát thủy điện, nhiều cực, tốc độ thấp. Cấu trúc cực ẩn thích hợp với các máy phát tuabin (khí hoặc hơi), có ít cực và tốc độ cao. Hầu hết hệ thống điện là hệ thống 3 pha, nên các máy phát đồng bộ cũng là các máy phát 3 pha. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 13Phần 1 Các cuộn dây phần ứng có thể được nối Y hoặc ∆. Khi máy phát đồng bộ cung cấp điện cho tải, dòng điện phần ứng tạo ra một sóng từ thông trong khe hở không khí, quay ở tốc độ đồng bộ. Từ thông này tương tác với từ thông kích từ tạo ra mômen có xu hướng kéo 2 từ thông này thẳng hàng với nhau, và ngược chiều quay. Động cơ sơ cấp cần tạo ra mômen để duy trì chuyển động quay của máy phát. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 14Phần 1 Động cơ đồng bộ sẽ có cơ chế hoạt động tương tự, nhưng từ thông phần ứng là do hệ dòng điện 3 pha trong dây quấn phần ứng tạo ra, quay ở tốc độ đồng bộ. Khi động cơ đồng bộ mang tải, mômen tải sẽ làm cho góc lệch giữa từ thông phần ứng và từ thông kích từ tăng lên, do đó làm tăng mômen điện từ sinh ra, và đưa động cơ trở về trạng thái cân bằng. Tốc độ của động cơ luôn tỷ lệ với tần số nguồn. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 15Phần 1 Máy không đồng bộ (KĐB) cũng có dây quấn stato giống như máy đồng bộ. Tuy nhiên, dòng điện trong dây quấn rôto của máy KĐB là dòng điện AC, được cảm ứng do sự chênh lệch tốc độ của rôto và từ trường quay. Máy KĐB có thể được xem là một máy biến áp tổng quát với công suất điện được chuyển đổi thành công suất cơ cùng với sự thay đổi tần số. Máy KĐB trước đây rất ít khi được dùng làm máy phát. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 16Phần 1 Dây quấn rôto được ngắn mạch, giúp cho dòng điện cảm ứng sinh ra khi có hiện ứng biến áp từ dây quấn stato. Trong động cơ KĐB rôto lồng sóc, dây quấn rôto được tạo thành từ các thanh dẫn nhôm đúc dọc theo rãnh rôto, với các thanh dẫn bị ngắn mạch ở hai đầu rôto. Cấu trúc rôto lồng sóc là khá rẻ tiền và rất tin cậy, khiến cho nó được sử dụng rộng rãi. Rôto của động cơ KĐB luôn luôn quay chậm hơn từ trường quay của máy. Giới thiệu về máy điện xoay chiều (tt) 17Phần 1 Dây quấn phần ứng của máy phát DC nằm trên rôto, được nối với mạch ngoài bằng các chổi than. Dây quấn kích từ nằm trên stato và được cung cấp dòng điện DC. Giới thiệu về máy điện một chiều Chiều quay Chổi than Cổ góp Hình trên cho thấy cấu trúc đơn giản hóa của máy phát DC 2 cực. 18Phần 1 Phân bố từ thông trong khe hở thường có dạng bằng đầu, chứ không phải hình sin, trong không gian. Khi quay cuộn dây, điện áp cảm ứng có dạng sóng theo thời gian giống như phân bố từ cảm trong không gian. Vì điện áp cảm ứng là dạng xoay chiều, một bộ cổ góp được dùng để chỉnh lưu điện áp các cuộn dây, tạo ra điện áp DC tại ngõ ra. Cổ góp là một tập các phiến đồng được cách điện với nhau, và gắn thành 1 mặt trụ trên trục máy. Giới thiệu về máy điện một chiều (tt) 19Phần 1 Dây quấn kích từ tạo ra một từ trường cố định so với stato, dây quấn phần ứng cũng tạo ra một từ trường cố định trong không gian, phụ thuộc vào thiết kế của máy và vị trí của các chổi, thường là vuông góc với từ trường kích từ. Giống như trong các máy điện đã được khảo sát, mômen trong máy được tạo ra do sự tương tác giữa hai từ trường. Trong máy phát, mômen ngược chiều quay, còn trong động cơ, mômen thuận chiều quay. Giới thiệu về máy điện một chiều (tt) 20Phần 1 Hầu hết phần ứng có dây quấn rải, được phân tán trong các rãnh dọc khe hở. Các cuộn dây được nối sao cho từ trường tạo thành có cùng số cực như dây quấn kích từ. Sức từ động của dây quấn rải Trục từ stato Cuộn dây N vòng Xét một dây quấn gồm 1 cuộn dây N vòng, với các cạnh cách nhau 180 độ điện, như hình trên. 21Phần 1 Bỏ qua từ trở của lõi thép, có thể thấy cường độ từ trường ở một vị trí θa dưới 1 cực sẽ có cùng độ lớn với cường độ từ trường ở vị trí θa + pi dưới cực kia, do tính đối xứng của mạch từ. Sức từ động trên bất kỳ đường sức từ nào cũng là Ni. Sức từ động của dây quấn rải (tt) Rôto Stato Cơ bản 22Phần 1 Sức từ động (stđ) phải được phân bố đều như có thể thấy ở slide vừa rồi. Từ áp rơi trên mỗi khe hở phải bằng Ni/2. Hình vẽ trên thể hiện dạng khai triển của dây quấn, sức từ động có phân bố dạng bước nhảy có độ lớn Ni/2. Giả thiết miệng rãnh hẹp, sức từ động sẽ đột ngột thay đổi 1 lượng Ni khi chuyển từ phía bên này sang phía bên kia của cuộn dây. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 23Phần 1 Phân tích Fourier cho thấy sức từ động của 1 cuộn dây bước đủ như trên bao gồm thành phần cơ bản lẫn các họa tần bậc cao. Trong máy AC, các cuộn dây được phân bố sao cho các họa tần bậc cao được cực tiểu hóa, và sức từ động khe hở chủ yếu là thành phần cơ bản trong không gian. Giả thiết rằng những biện pháp trên đã được thực hiện, chúng ta có thể tập trung vào thành phần cơ bản. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 24Phần 1 Dạng sóng ở slide 21 của dây quấn tập trung 2 cực, bước đủ có thể được phân tích thành chuỗi Fourier, với thành phần cơ bản là với θa được tính từ trục từ của cuộn stato. Sức từ động đạt giá trị cực đại dọc theo trục của nó Sức từ động của dây quấn rải (tt) ( )aag NiF θpi cos2 4 1 = (3.3) = 2 4 1 NiF mag pi (3.4) 25Phần 1 Bây giờ xét dây quấn rải, gồm nhiều cuộn dây phân bố trên vài rãnh (hình 4.20a, sách Fitzgerald). Xét sức từ động khe hở của pha a, với các cuộn dây được bố trí thành 2 lớp, mỗi cuộn dây bước đủ có Nc vòng. Sơ đồ khai triển của dây quấn (hình 4.20b, sách Fitzgerald) cho thấy dạng sóng sức từ động trong không gian, gồm một số bước nhảy với độ cao 2Ncia, với ia là dòng điện trong cuộn dây. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 26Phần 1 Có thể thấy dây quấn rải tạo ra dạng sóng gần với hình sin hơn so với dây quấn tập trung. Biên độ của thành phần cơ bản sóng sức từ động không gian của dây quấn rải nhỏ hơn tổng các thành phần cơ bản của từng cuộn dây thành phần, vì trục từ của từng cuộn dây không thẳng hàng với trục từ tổng hợp. Thành phần cơ bản của sóng sức từ động trong trường hợp này sẽ là: Sức từ động của dây quấn rải (tt) 27Phần 1 với p là số đôi cực từ, Nph là số vòng dây nối tiếp mỗi pha, và hệ số dây quấn kdq (< 1) xét đến sự phân bố của các cuộn dây. Tích số kdqNph là số vòng dây nối tiếp hiệu dụng mỗi pha đối với thành phần cơ bản của sức từ động. Trị đỉnh của dạng sóng này là: Sức từ động của dây quấn rải (tt) ( )aaphdqag pip Nk F θ pi cos 2 4 1 = (3.5) 28Phần 1 Phương trình (3.5) mô tả thành phần cơ bản trong không gian của sóng sức từ động tạo bởi dòng điện pha a của 1 dây quấn rải. Nếu dòng điện pha a (ia) biến thiên hình sin theo thời gian, kết quả sẽ là một sóng stđ biến thiên cả theo góc lệch so với trục và theo thời gian. Dây quấn rôto cũng được phân bố với cùng mục đích. Sức từ động của dây quấn rải (tt) a phdq ag ip Nk F = 2 4 1 pi (3.6) 29Phần 1 Trong các máy DC, bộ đổi chiều đặt ra các ràng buộc đối với dây quấn, do đó sóng sức từ động của phần ứng xấp xỉ dạng sóng tam giác (hình 4.22, sách Fitzgerald). Sức từ động của dây quấn rải (tt) Trục từ phần ứng Trục từ kích từ Trục từ phần ứng thẳng đứng và vuông góc với trục từ kích từ. Khi phần ứng quay, các cuộn dây nối với chổi than được thay đổi sao cho từ trường phần ứng vẫn thẳng đứng. 30Phần 1 Trên hình 4.23a (sách Fitzgerald) là sơ đồ khai triển của dây quấn, với sóng sức từ động như hình 4.23b. Giả thiết miệng rãnh hẹp, sóng stđ bao gồm 1 số bước, với chiều cao mỗi bước là 2Ncic, với Nc là số vòng mỗi cuộn, và ic là dòng điện trong cuộn dây, giả thiết dây quấn 2 lớp bước đủ. Sóng stđ đạt cực đại tại trục từ, nằm giữa các cực từ. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 31Phần 1 Dạng sóng này có thể được xấp xỉ bởi 1 sóng tam giác (hình 4.23c), điều này càng đúng trong các máy thực tế, có số lượng rãnh phần ứng trên mỗi cực là lớn. Sóng răng cưa có thể được coi là được tạo ra bởi 1 lớp dòng điện nằm sát bề mặt phần ứng. Thành phần cơ bản của sóng răng cưa có giá trị bằng 8/pi2 lần chiều cao (trị đỉnh) của sóng tam giác. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 32Phần 1 Mặc dù sóng stđ khe hở chỉ phụ thuộc vào sự bố trí của dây quấn và sự đối xứng của mạch từ, từ cảm trong khe hở phụ thuộc vào cả stđ lẫn điều kiện biên của mạch từ. Máy DC thường có mạch từ với nhiều hơn 2 cực. Dây quấn kích từ tạo ra các cực từ xen kẽ, và dây quấn phần ứng cũng được chế tạo cho phù hợp. Giả thiết dây quấn và mạch từ đối xứng, mỗi đôi cực từ đều giống các đôi cực từ còn lại. Sức từ động của dây quấn rải (tt) 33Phần 1 Các điều kiện từ có thể được xác định thông qua việc khảo sát một đôi cực từ bất kỳ (360 độ điện). Trị đỉnh của sóng stđ tam giác có thể được biểu diễn bởi với Ca là tổng số thanh dẫn phần ứng, m là số mạch nhánh song song, và ia là dòng điện phần ứng. Như vậy ia/m là dòng điện đi trong thanh dẫn. Sức từ động của dây quấn rải (tt) a a agm ipm CF ⋅ = 22 (3.7) 34Phần 1 Dạng rút gọn hơn của (3.7) với Na = Ca/(2m) là số vòng dây nối tiếp của phần ứng. Thành phần cơ bản của sóng không gian sẽ có trị đỉnh là Sức từ động của dây quấn rải (tt) a a agm ip NF = 2 (3.8) a a mag ip NF = 2 8 21 pi (3.9) 35Phần 1 Sự vận hành của máy điện được xác định bởi các từ trường do các dòng điện trong các dây quấn tạo ra. Sự liên hệ giữa từ trường và dòng điện được xem xét dưới đây. Trong các máy có khe hở đều (hình 4.25a, sách Fitzgerald), có thể dễ dàng xác định cường độ từ trường, với giả thiết chúng chỉ hướng kính và có độ lớn không đổi dọc theo khe hở. Dạng sóng của Hag1 do đó theo sát dạng sóng của Fag1. Từ trường trong máy điện quay 36Phần 1 Các công thức tính cường độ từ trường chỉ khác các công thức tính sức từ động ở 1 hệ số bổ sung, là chiều dài khe hở không khí g. Chẳng hạn, Hag1 tính từ Fag1 Với dây quấn rải, cường độ từ trường cũng dễ dàng tính được từ sức từ động. Từ trường trong máy điện quay (tt) ( )aagag g Ni g F H θ pi cos 2 41 1 == (3.10) 37Phần 1 Với các máy có cấu trúc cực lồi, khe hở không khí là cực kỳ không đều, dẫn đến phân bố từ trường khe hở phức tạp hơn nhiều so với máy có khe hở đều. Việc phân tích chi tiết phân bố từ trường sẽ đòi hỏi lời giải đầy đủ của bài toán trường. Tuy nhiên, một số giả thiết đơn giản hóa và kỹ thuật p ... ột dây quấn q pha, được kích thích từ một hệ dòng q pha cân bằng ở tần số fe khi các trục pha tương ứng được đặt lệch nhau 2pi/q radian điện trong không gian. Biên độ của sóng stđ sẽ bằng q/2 biên độ thành phần. Từ trường quay trong máy điện AC (tt) p f n es 60 = (3.18) 1Phần 2 Bài giảng Chương 3: Các vấn đề cơ bản của máy điện quay TS. Nguyễn Quang Nam 2013 – 2014, HK 2 nqnam@hcmut.edu.vn 2Phần 2 Xét máy AC cơ sở có mặt cắt như hình 4.32 (sách Fitzgerald). Trên stato và rôto là các cuộn dây tập trung, bước đủ, có nhiều vòng dây. Giả sử khe hở không khí đủ nhỏ, và dây quấn kích từ tạo ra từ thông khe hở hướng kính với từ cảm Bm. Nếu khe hở không khí là đều, Bm có thể được tính bởi. Điện áp cảm ứng f ff m Ip Nk g B = 2 4 0 pi µ (3.19) 3Phần 2 với g là chiều dài khe hở, kf là hệ số dây quấn kích từ, Nf là tổng số vòng dây nối tiếp của cuộn kích từ, và If là dòng điện kích từ. Khi các cực từ rôto thẳng hàng với trục từ của 1 pha stato, từ thông móc vòng với dây quấn 1 pha stato là kdqNphΦp, với Φp là từ thông khe hở dưới 1 cực từ (Wb). Giả sử từ cảm khe hở có dạng hình sin Điện áp cảm ứng (tt) 4Phần 2 Φp có thể được tính bằng cách lấy tích phân từ cảm dưới toàn bộ 1 mặt cực với θr là góc tính từ trục từ rôto, r là bán kính ở vị trí khe hở, và l là chiều dài dọc trục của lõi thép. Điện áp cảm ứng (tt) ( ) rm pBB θcos= (3.20) lrB p mp 2 =Φ (3.21) 5Phần 2 Khi rôto quay, từ thông móc vòng thay đổi theo cosine của góc giữa trục từ của các cuộn stato và rôto. Ở tốc độ rôto không đổi ωm, từ thông móc vòng với cuộn dây pha a: với gốc thời gian được chọn tại thời điểm đỉnh sóng từ cảm trùng với trục từ của pha a. Còn là tốc độ rôto tính bằng radian điện/giây. Điện áp cảm ứng (tt) ( ) ( )tNktpNk epphdqmpphdqa ωωλ coscos Φ=Φ= (3.22) me pωω = (3.23) 6Phần 2 Điện áp cảm ứng trong pha a khi đó Điện áp cảm ứng có cực tính sao cho khi cuộn stato bị ngắn mạch, điện áp cảm ứng sẽ tạo ra dòng điện theo chiều chống lại các thay đổi của từ thông móc vòng. Số hạng thứ nhất của (3.24) là điện áp biến áp và chỉ có mặt khi biên độ của từ thông khe hở thay đổi theo thời gian. Số hạng thứ hai là điện áp tốc độ. Điện áp cảm ứng (tt) ( ) ( )tNkt dt d Nk dt d e epphdqee p phdq a a ωωω λ sincos Φ− Φ == (3.24) 7Phần 2 Trong điều kiện xác lập bình thường trong hầu hết các máy điện, biên độ của từ thông khe hở là không đổi, do đó số hạng thứ nhất là bằng 0, và điện áp cảm ứng chỉ là điện áp tốc độ (thường được gọi là sức điện động, emf). Mặc dù mục tiêu sau cùng là tạo ra điện áp DC, điện áp cảm ứng trong phần ứng máy DC vẫn là AC khi các cuộn dây cắt ngang từ thông DC của dây quấn kích từ. Điện áp cảm ứng (tt) ( )tNke epphdqea ωω sinΦ−= (3.25) 8Phần 2 Xét cuộn dây phần ứng N vòng của máy DC cơ sở, 2 cực như hình bên. Mặc dù phân bố từ thông khe hở khác với hình sin, điện áp cảm ứng vẫn có thể được tính với giả thiết phân bố từ thông hình sin. Điện áp cảm ứng (tt) Chiều quay Chổi than Cổ góp Điện áp AC cảm ứng sẽ có dạng hình sin, và sau khi được chỉnh lưu bởi cổ góp, sẽ có dạng đập mạch. 9Phần 2 Giá trị trung bình, hay DC, của điện áp giữa hai chổi có thể thu được bằng cách tính trung bình điện áp đập mạch Với máy DC, việc biểu diễn điện áp Ea theo tốc độ cơ ωm (rad/s) hay n (rpm) sẽ thuận tiện hơn. Với máy có p đôi cực Điện áp cảm ứng (tt) pea NE Φ= ωpi 2 (3.26) ( ) 30 22 nNpNpE pmpa Φ=Φ= ωpi (3.27) 10Phần 2 Trong thực tế thì máy không thể chỉ có 1 cuộn dây, nhưng (3.27) vẫn có thể dùng để biểu diễn kết quả của dây quấn rải, nếu N được coi là tổng số vòng dây nối tiếp giữa các cực phần ứng. Điện áp thường được biểu diễn theo tổng số thanh dẫn tác dụng Ca và số mạch nhánh song song m của phần ứng Điện áp cảm ứng (tt) n m Cp m CpE pampaa Φ =Φ = 60 2 ω pi (3.28) 11Phần 2 Sự vận hành của bất kỳ thiết bị điện cơ nằm trong một hệ thống điện cơ đều có thể được biểu diễn thông qua các pt điện đầu cực, và các dịch chuyển và mômen. Sau đây các pt điện áp và mômen sẽ được rút ra thông qua 2 cách tiếp cận. Cách tiếp cận đầu tiên về bản chất giống như cách tính mô men cho hệ có nhiều nguồn kích thích. Máy sẽ được xem như 1 phần tử mạch có điện cảm phụ thuộc vị trí. Mômen trong máy cực ẩn 12Phần 2 Từ thông móc vòng và đồng năng lượng sẽ được biểu diễn theo dòng điện và điện cảm. Từ đó có thể xác định mômen và mô hình của hệ. Quan điểm thứ hai xem máy là 2 nhóm dây quấn tạo ra từ trường trong khe hở. Như vậy có thể rút ra từ thông móc vòng và đồng năng lượng là hàm của các đại lượng từ. Từ đó có thể xác định điện áp cảm ứng và mômen. Mômen có thể được xem là xu hướng kéo 2 từ trường thẳng hàng. Mômen trong máy cực ẩn (tt) 13Phần 2 Xét máy cơ sở có khe hở đều với 1 dây quấn trên stato và 1 dây quấn trên rôto. Các dây quấn này được rải trên các rãnh để stđ của chúng xấp xỉ hình sin trong không gian. Mômen theo quan điểm mạch ghép Giả thiết dòng điện chạy theo chiều mũi tên tạo ra từ trường trong khe hở theo chiều mũi tên. Như vậy 1 mũi tên xác định chiều của dòng điện và từ thông. 14Phần 2 Stato và rôto là các hình trụ đồng tâm, và bỏ qua ảnh hưởng của rãnh. Cũng giả thiết từ trở của lõi thép được bỏ qua. Xét trường hợp tổng quát của máy có p đôi cực. Tự cảm của stato và rôto Lss và Lrr có thể xem như không đổi, nhưng hỗ cảm giữa stato và rôto phụ thuộc vào góc điện θe giữa trục từ của các dây quấn stato và rôto: Lsr là giá trị hỗ cảm cực đại khi hai dây quấn đồng trục. Mômen theo quan điểm mạch ghép (tt) ( )esrsr LM θcos= (3.29) 15Phần 2 Từ thông móc vòng stato và rôto: Các phương trình điện áp: Khi rôto quay, θe cần được xem như 1 biến. Mômen theo quan điểm mạch ghép (tt) (3.30)( )ersrsssrsrssss iLiLiMiL θλ cos+=+= ( ) rrressrrrrssrr iLiLiLiM +=+= θλ cos (3.31) ( ) ( ) dt diL dt diL dt diLiRv eersrresrssssss θθθ sincos −++= ( ) ( ) dt diL dt diL dt diLiRv eessrsesrrrrrrr θθθ sincos −++= (3.32) (3.33) 16Phần 2 Các số hạng thứ hai và thứ ba tương tự như trong các mạch ghép tĩnh. Số hạng thứ tư do chuyển động cơ học sinh ra và tỷ lệ với tốc độ. Đây là các số hạng điện áp tốc độ tương ứng với sự trao đổi công suất giữa các hệ điện và cơ. Có thể xác định mômen điện từ thông qua đồng năng lượng: Mômen theo quan điểm mạch ghép (tt) ( )erssre iipLT θsin−= (3.34) 17Phần 2 Dấu trừ trong (3.34) có nghĩa mômen tác động theo chiều làm cho các từ trường stato và rôto thẳng hàng. Các pt (3.32) đến (3.34) là hệ pt liên kết các biến điện (điên áp và dòng điện) với các biến cơ (mômen và góc quay). Hệ pt này kết hợp với các ràng buộc về điện và cơ sẽ xác định hiệu năng của thiết bị và các đặc tính biến đổi. Đây là các pt vi phân phi tuyến và rất khó giải, trừ một số trường hợp đặc biệt. Mômen theo quan điểm mạch ghép (tt) 18Phần 2 Có thể thấy dòng điện trong các dây quấn tạo ra từ thông trong khe hở, với đường sức khép kín qua lõi thép stato và rôto. Mômen theo quan điểm từ trường Trục từ stato Trục từ rôto Như vậy xuất hiện các cực từ trên cả stato và rôto, với trục từ tương ứng đi qua giữa cực từ. Mômen được tạo ra do xu hướng tự thẳng hàng của hai từ trường thành phần. 19Phần 2 Mômen tỷ lệ với tích độ lớn của các stđ stato và rôto và cũng là hàm của góc lệch giữa trục stđ stato và trục stđ rôto. Mômen theo quan điểm từ trường (tt) Một phần nhỏ từ thông stato và rôto không vượt qua khe hở, và chỉ tự móc vòng với cuộn dây tạo ra nó. Chỉ có từ thông tương hỗ, móc vòng với cả hai dây quấn mới liên quan đến việc tạo ra mômen. 20Phần 2 Gọi Fsr là sức từ động tổng hợp trong khe hở. Giả thiết chiều dài của khe hở g là rất nhỏ so với bán kính của stato hay rôto. Với máy có khe hở đều, có thể dễ dàng xác định cường độ từ trường, dẫn đến xác định được mật độ đồng năng lượng theo Fsr: Mômen theo quan điểm từ trường (tt) 2 0 4 densitycoenergy Avg. = g Fsrµ (3.35) 21Phần 2 Đồng năng lượng tổng: Từ giản đồ vectơ ở slide 19, có thể suy ra: Chú ý rằng giữ stđ không đổi tương đương với giữ dòng điện không đổi. Mômen theo quan điểm từ trường (tt) 20 2 0 4 lg 4 sr sr m Fg DlD g FW piµpiµ = =′ (3.36) ( )( )srrsrsm FFFFg DlW δpiµ cos2 4 220 ++=′ (3.37) 22Phần 2 Có thể rút ra biểu thức mômen từ đạo hàm riêng của đồng năng lượng theo góc quay: Với máy có p đôi cực: Mômen tác động theo chiều làm tăng tốc rôto. Mômen theo quan điểm từ trường (tt) ( )srrse FFg DlT δpiµ sin 2 0 −= (3.38) ( ) ( )srrse FFg DlpT δpiµ sin 2 0 −= (3.39) 23Phần 2 Khi δsr dương, mômen là âm và máy điện vận hành như máy phát. Khi δsr âm, mômen là dương và máy vận hành ở chế độ động cơ. Pt quan trọng này cho thấy mômen tỷ lệ với các giá trị đỉnh của các stđ stato và rôto, và với sin của góc điện giữa chúng. Dấu trừ có nghĩa các từ trường có xu hướng tự thẳng hàng với nhau. Mômen tác động lên stato và rôto là bằng nhau và ngược dấu. Mômen theo quan điểm từ trường (tt) 24Phần 2 Ngoài ra, có thể dựa vào giản đồ vectơ để rút ra Nếu bỏ qua bão hòa từ: Mômen theo quan điểm từ trường (tt) ( ) ( )ssrse FFg DlpT δpiµ sin 2 0 −= (3.40) ( ) ( )rsrre FFg DlpT δpiµ sin 2 0 −= (3.41) ( ) ( )rrsre FBDlpT δpi sin2−= (3.42) 25Phần 2 Dạng khác của biểu thức mômen với Φsr là từ thông tổng dưới 1 cực từ do cả hai dây quấn tạo ra. Tóm lại, mômen tỷ lệ thuận với tích độ lớn của các từ trường tương tác, và với sine của góc điện giữa các trục từ của các từ trường. Mômen theo quan điểm từ trường (tt) ( ) ( )rrsre FpT δpi sin2 2 Φ−= (3.43) 26Phần 2 Các máy điện cũng có thể được chế tạo ở dạng tuyến tính, ngoài dạng quay thường gặp. Ứng dụng được biết đến nhiều nhất của động cơ tuyến tính có lẽ là trong giao thông vận tải. Các ứng dụng này sử dụng động cơ KĐB tuyến tính, với stato nằm trên phương tiện vận tải và rôto đứng yên làm thành đường ray. Ngoài việc tạo ra lực đẩy, các dòng điện cảm ứng còn có thể được dùng để tạo lực nâng. Máy điện tuyến tính 27Phần 2 Động cơ tuyến tính cũng được dùng trong các máy công cụ và robot, nơi thường có yêu cầu về chuyển động tịnh tiến (trong định vị và vận hành tay máy). Việc phân tích máy điện tuyến tính khá giống với máy điện quay, với lực thay cho mômen, và kích thước dài và dịch chuyển tịnh tiến thay cho các đại lượng góc. Xét dây quấn tuyến tính trong hình 4.36 (sách Fitzgerald). Dây quấn có N vòng và dòng điện i chạy qua. Máy điện tuyến tính (tt) 28Phần 2 Thay biến vị trí góc θa bởi biến vị trí z, có thể rút ra biểu thức thành phần cơ bản của sóng stđ Cũng có thể tạo ra dây quấn 3 pha bằng cách đặt lệch các dây quấn một khoảng β/3, và kích thích chúng bằng các dòng điện 3 pha cân bằng có tần số góc ωe Máy điện tuyến tính (tt) = β pi pi z pg iNk H phdqag 2 cos 2 4 1 (3.44) ( ) −= t zFtzF em ωβ pi pi 2 cos 2 3 , (3.45) 29Phần 2 Các đặc tính của máy điện phụ thuộc mạnh vào vật liệu từ. Các vật liệu này được dùng để định hình mạch từ, giúp đạt được các tính chất cần thiết. Các vật liệu từ không phải là lý tưởng. Chúng bị bão hòa khi từ thông tăng lên, làm cho độ thẩm từ giảm xuống, kéo theo hiệu quả tập trung từ trường. Cả mômen lẫn điện áp cảm ứng đều phụ thuộc vào từ thông móc vòng. Bão hòa mạch từ 30Phần 2 Với một giá trị stđ cho trước, từ thông phụ thuộc vào từ trở của lõi thép và của khe hở. Sự bão hòa do đó có thể ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính của máy. Cụ thể, các máy điện thường được giả thiết có từ trở của lõi thép không đáng kể. Khi máy thực tế vận hành ở các mức độ bão hòa khác nhau, có thể dự đoán sai số đáng kể. Có thể cải thiện bằng cách xem khe hở gia tăng 1 lượng để xét đến từ áp trên lõi thép. Bão hòa mạch từ (tt) 31Phần 2 Ảnh hưởng của miệng rãnh hay khe thông gió cũng có thể được xét đến theo cách tương tự. Các kỹ thuật này sau cùng cần có sự kiểm định thông qua thực nghiệm. Các tính chất bão hòa của máy điện quay thường được biểu diễn dưới dạng một đặc tính hở mạch, còn gọi là đường cong từ hóa hay đường cong bão hòa. Hình 4.37 (sách Fitzgerald) cho thấy một đường cong từ hóa điển hình. Bão hòa mạch từ (tt) 32Phần 2 Với máy đồng bộ, đặc tính hở mạch có được bằng cách quay máy ở tốc độ không đổi, và đo điện áp phần ứng hở mạch như là hàm số của dòng điện kích từ. Đường thẳng tiếp tuyến với phần thấp của đường cong là đặc tính khe hở, ứng với các giá trị từ thông thấp. Nếu không có hiệu ứng bão hòa thì đặc tính khe hở và đặc tính hở mạch sẽ trùng nhau. Do đó, độ lệch của đường cong so với đặc tính khe hở cho biết mức độ bão hòa. Bão hòa mạch từ (tt) 33Phần 2 Trong các máy điển hình, tỷ số xét tại điện áp định mức giữa stđ tổng và stđ rơi trên khe hở vào khoảng 1,1 – 1,25. Với động cơ KĐB, máy sẽ được vận hành rất gần hay tại tốc độ đồng bộ, và giá trị dòng điện từ hóa được đo ứng với các giá trị điện áp stato khác nhau. Vì phân bố từ thông khi có tải thường khác với khi không tải, đặc tính bão hòa khi có tải có thể khác với đường cong hở mạch. Bão hòa mạch từ (tt) 34Phần 2 Tương tự như với cuộn dây máy biến áp, từ thông trong các dây quấn máy điện quay có thể được chia thành 2 thành phần. Một thành phần móc vòng với cả hai dây quấn, gọi là từ thông tương hỗ, và một thành phần chỉ móc vòng với cuộn dây tạo ra từ thông, gọi là từ thông tản. Với máy có từ 3 dây quấn trở lên, việc đánh số cần đươc chú ý. Ví dụ, xét hình 4.40 (sách Fitzgerald). Từ thông tản 35Phần 2 Chỉ xét dây quấn 1, từ thông ϕ123 rõ ràng là từ thông tương hỗ móc vòng với cả 3 dây quấn. Tuy nhiên, ϕ12 là từ thông tương hỗ đối với dây quấn 2, nhưng là từ thông tản đối với dây quấn 3, còn ϕ13 là từ thông tương hỗ đối với dây quấn 3, nhưng là từ thông tản đối với dây quấn 2. Ta đã thấy, mặc dù từng cuộn dây riêng lẻ tạo ra từ thông khe hở với họa tần đáng kể, nhưng các cuộn dây có thể được phân bố để gia tăng thành phần cơ bản và giảm thiểu các họa tần. Từ thông tản (tt) 36Phần 2 Các họa tần không gian của từ thông khe hở mặc dù nhỏ nhưng vẫn tồn tại. Trong máy DC, các họa tần này tạo ra các từ thông sinh mômen và do đó được coi như từ thông tương hỗ giữa stato và rôto. Trong máy AC, chúng có thể tạo ra họa tần áp theo thời gian, hoặc sóng từ thông quay không đồng bộ. Các hiệu ứng thường khó xác định theo một cách nhất định. Từ thông tản (tt) 37Phần 2 Dù vậy, các từ thông này được coi là một phần của từ thông tản của các dây quấn. Có thể nhận diện một số thành phần của từ thông tản như sau. Từ thông tản rãnh: trong các rãnh dây quấn, có một lượng từ thông không xuyên qua khe hở. Từ thông đầu cuối: các phần đầu cuối của cuộn dây cũng tạo ra một lượng từ thông không xuyên qua khe hở. Từ thông tản (tt)
File đính kèm:
- bai_giang_may_dien_chuong_3_cac_van_de_co_ban_cua_may_dien_q.pdf