Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghiệp - Chương 2.4 - Đào Đức Thịnh
Profibus - Lịch sử phát triển
- PROFIBUS (Process Field Bus) là một hệ thống bus trường
được phát triển tại Đức từ năm 1987 do 21 công ty và cơ quan
nghiên cứu hợp tác. Sau khi được chuẩn hóa quốc gia với DIN
19245, PROFIBUS đã trở thành chuẩn châu âu EN 50 170
trong năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào cuối năm
1999. Bên cạnh đó, PROFIBUS còn được đưa vào trong chuẩn
IEC 61784 - một chuẩn mở rộng trên cơ sở IEC 61158 cho các
hệ thống sản xuất công nghiệp. Với sự ra đời của các chuẩn
mới IEC 61158 và IEC 61784 cũng như với các phát triển mới
gần đây, PROFIBUS không chỉ dừng lại là một hệ thống truyền
thông, mà còn được coi là một công nghệ tự động hóa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghiệp - Chương 2.4 - Đào Đức Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghiệp - Chương 2.4 - Đào Đức Thịnh
Mạng máy tính & Hệ thống thông tin công nghiệ Đào Đức Thịnh BM Kỹ thuật đo & THCN Profibus - Lịch sử phát triển - PROFIBUS (Process Field Bus) là một hệ thống bus tr−ờng đ−ợc phát triển tại Đức từ năm 1987 do 21 công ty và cơ quan nghiên cứu hợp tác. Sau khi đ−ợc chuẩn hóa quốc gia với DIN 19245, PROFIBUS đã trở thành chuẩn châu âu EN 50 170 trong năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào cuối năm 1999. Bên cạnh đó, PROFIBUS còn đ−ợc đ−a vào trong chuẩn IEC 61784 - một chuẩn mở rộng trên cơ sở IEC 61158 cho các hệ thống sản xuất công nghiệp. Với sự ra đời của các chuẩn mới IEC 61158 và IEC 61784 cũng nh− với các phát triển mới gần đây, PROFIBUS không chỉ dừng lại là một hệ thống truyền thông, mà còn đ−ợc coi là một công nghệ tự động hóa. Profibus - Lịch sử phát triển - Với mục đích quảng bá cũng nh− hỗ trợ việc phát triển và sử dụng các sản phẩm t−ơng thích PROFIBUS, một tổ chức ng−ời sử dụng đã đ−ợc thành lập, mang tên PROFIBUS Nutzerorgamsation (PNO). Từ năm. 1995, tổ chức này nằm trong một hiệp hội lớn mang tên PROFIBUS International (PI) với hơn 1.100 thành viên trên toàn thế giới. Profibus - Kỹ thuật Profibus - Kỹ thuật - Profibus là một chuẩn bus trường mở, khụng phụ thuộc vào nhà cung cấp, nú được sử dụng trong một phạm vi rộng cỏc ứng dụng trong tự động hoỏ sản xuất và tự động hoỏ quỏ trỡnh. - Sự khụng phụ thuộc vào cỏc nhà cung cấp và tớnh chất mở được đảm bảo bởi tiờu chuẩn quốc tế EN 50170 và EN 50254. PROFIBUS cho phộp giao tiếp giữa cỏc thiết bị của cỏc hóng sản xuất khỏc nhau mà khụng cần sự điều chỉnh đặc biệt nào về giao diện. - PROFIBUS cú thể dựng cho cả ứng dụng đũi hỏi tớnh năng thời gian với tốc độ cao và cỏc nhiệm vụ truyền thụng phức tạp. - Qua sự tiếp tục phỏt triển về kỹ thuật, PROFIBUS sẽ vẫn là hệ thống giao thức cụng nghiệp được dựng trong tương lai. Profibus - Kỹ thuật Profibus - Kỹ thuật - PROFIBUS định nghĩa ba loại giao thức là PROFIBUS-FMS, PROFIBUS-DP và PROFIBUS-PA. - FMS là profile giao tiếp đa năng cho tất cả cỏc đũi hỏi về giao tiếp cấp cao. FMS đưa ra nhiều chức năng ứng dụng tinh vi cho sự giao tiếp giữa cỏc thiết bị thụng minh. Tuy nhiên gần đây, vai trò của PROFIBUS-FMS ngày càng mờ nhạt bởi sự cạnh tranh của các hệ dựa trên nền Ethernet (Ethernet/IP, PROFINET, High-speed Ethernet). Profibus - Kỹ thuật - DP là giao thức truyền thụng được sử dụng thường xuyờn nhất. Nú được dựng tối ưu cho tốc độ, hiệu quả và chi phớ kết nối thấp, được thiết kế đặc biệt cho sự giao tiếp giữa hệ thống điều khiển và cỏc ngoại vi phõn tỏn. DP thớch hợp để thay thế cỏch truyền tớn hiệu song song kiểu thụng thường với điện ỏp 24 V trong tự động hoỏ sản xuất cũng như cho tớn hiệu tương tự truyền với 420 mA hoặc Hart trong điều khiển quỏ trỡnh. Profibus - Kỹ thuật - PROFIBUS-PA là kiểu đặc biệt đ−ợc sử dụng ghép nối trực tiếp các thiết bị tr−ờng trong các lĩnh vực tự động hóa các quá trình có môi tr−ờng dễ cháy nổ, đặc biệt trong công nghiệp chế biến. Thực chất, PROFIBUS-PA chính là sự mở rộng của PROFIBUS-DP xuống cấp tr−ờng cho lĩnh vực công nghiệp chế biến. Profibus - Kỹ thuật - Ngày nay. PROFIBUS là hệ bus tr−ờng hàng đầu thế giới với hơn 20% thị phần và với hơn 5 triệu thiết bị lắp đặt trong khoảng 500.000 ứng dụng. Có thể nói. PROFIBUS là giải pháp chuẩn, đáng tin cậy cho nhiều phạm vi ứng dụng khác nhau, đặc biệt là các ứng dụng có yêu cầu cao về tính năng thời gian. Profibus - Kiến trúc giao thức Profibus - Kiến trúc giao thức - DP và PA, đõy là giao thức giao tiếp cú hiệu suất cao, sử dụng cỏc lớp 1 và 2 cũng như lớp giao diện sử dụng. Cỏc lớp từ 3 đến 7 khụng được sử dụng. Kiến trỳc tổ chức hợp lý này đảm bảo truyền dữ liệu nhanh và hiệu quả. Lớp ỏnh xạ ở trờn lớp 7 liờn kết với lớp 2 (DDLM) cung cấp giao diện sử dụng dể dàng truy nhập vào lớp 2. Cỏc chức năng ứng dụng cú sẵn cho người sử dụng, cũng như hành vi thiết bị và hệ thống của cỏc kiểu thiết bị DP khỏc nhau được định rừ trong lớp giao diện sử dụng. Profibus - Kiến trúc giao thức - Trong giao thức truyền thụng đa chức năng FMS, sự quan trọng đặc biệt nằm ở cỏc lớp 1, 2 và 7. Lớp application (7) bao gồm hai lớp con là FMS (Fieldbus Message Specification) và LLI (Lower Layer Interface). Lớp FMS đảm nhiệm việc sử lý giao thức sử dụng và cỏc dịch vụ truyền thụng cho cỏc giao tiếp chủ-chủ và chủ-tớ. Lớp LLI cú vai trũ trung gian cho FMS kết nối với lớp 2 mà khụng phụ thuộc vào cỏc thiết bị riờng biệt. Profibus - Lớp vật lý - Truyền dẫn RS-485 là cụng nghệ truyền dẫn đ−ợc sử dụng thụng dụng nhất trong PROFIBUS. Phạm vi ứng dụng bao gồm tất cả cỏc phạm vi truyền dẫn yờu cầu tốc độ truyền cao và lắp đặt đơn giản, giỏ thành rẻ. Cỏp dẫn được sử dụng là đụi dõy xoắn cú bảo vệ. - Cụng nghệ truyền dẫn với RS-485 dễ sử dụng. Việc lắp đặt cỏc cỏp xoắn khụng yờu cầu hiểu biết nhiều về chuyờn mụn. Cấu trỳc của bus cho phộp việc thờm và bớt cỏc trạm hoặc từng bước đưa hệ thống hoạt động mà khụng bị ảnh hưởng của cỏc trạm khỏc. Sự mở rộng sau khụng làm ảnh hưởng đến cỏc trạm đang hoạt động. Profibus - Lớp vật lý - Tốc độ truyền từ 9,6 kbps đến 12 Mbps. - Chiều dài tối đa 1200m và phụ thuộc vào tốc độ truyền Tốc độ truyền phụ thuộc vào độ dài cáp: Profibus - Lớp vật lý - Cấu trúc mạng dạng Bus ( Trunk-line/Drop-line, daisy-chain). - Cáp dùng đôi dây soắn có vỏ bảo vệ ( PI khuyến cáo dùng cáp loại A có các thông số nh− sau: * Trở khỏng : 125 đến 165 Ω * Điện dung : < 30 pf/m * Trở vũng : 110 Ω/km * Tiết diện dõy dẫn : > 0.34 mm2 ) Profibus - Lớp vật lý - Điện trở kết thúc dạng Fail-safe Biasing: Profibus - Lớp vật lý - Số trạm tối đa trên 1 đoạn mạng là 32. Có thể dùng tối đa 9 bộ Repeater -> 10 đoạn mạng. Tổng số trạm là 126. - Chế độ truyền không đồng bộ, Half-duplex. - Sử dụng mã NRZ. - Không định nghĩa đầu nối cơ học. Profibus - Lớp vật lý Profibus - Lớp vật lý Profibus - Lớp vật lý Profibus - Lớp vật lý - Cỏp quang thớch hợp đặc biệt trong cỏc lĩnh vực ứng dụng cú mụi trường làm việc nhiễu mạnh, hoặc đũi hỏi tốc độ truyền dẫn cực cao và phạm vi phủ mạng lớn. - Cú nhiều loại cỏp quang khỏc nhau cựng với cỏc đặc tớnh khỏc nhau đựa trờn khoảng cỏch, giỏ thành và ứng dụng. - Hai loại cỏp quang cú thể sử dụng ở đõy: loại sợi thuỷ tinh với chiều dài tối đa 2-3 km và loại sợi nhõn tạo với chiều dài tối đa 50m khụng cần khuyếch đại. Profibus - Lớp vật lý - Do đặc điểm liờn kết điểm-điểm ở cỏp quang, cấu trỳc mạng chỉ cú thể là hỡnh sao hoặc hạn hữu là mạch vũng. Trong thực tế, cỏp quang thường được sử dụng hỗn hợp với RS-485 nờn cấu trỳc mạng phức tạp hơn. Cỏc bộ chuyển đổi giữa 485 và cỏp quang cho phộp việc kết nối hỗn hợp. Profibus - Lớp vật lý - Truyền đồng bộ trong IEC 1158-2 (MPB) với tốc độ bốt 31.25 kbớt/s được sử dụng trong cỏc hệ thống xử lý tự động. Nú thỏa món cỏc yờu cầu quan trọng trong cụng nghệ hoỏ học và cụng nghệ hoỏ dầu: sự an toàn bờn trong và cấp nguồn qua bus sử dụng hai dõy. Do đú PROFIBUS cú thể được sử dụng trong cỏc cỏc khu vực nguy hiểm. Profibus - Lớp vật lý Cỏc nguyờn tắc kết nối với IEC1158-2 : z Mỗi đoạn mạng chỉ được phộp cú một bộ nguồn cung cấp điện z Khụng cú năng lượng được cung cấp cho bus khi cỏc trạm đang gửi tin z Mọi thiết bị trường tiờu thụ dũng khụng đổi tại trạng thỏi tĩnh z Mỗi thiết bị trường hoạt động như một bộ tiờu hao dũng bị động. z Mỗi đầu cuối được kết thỳc bằng một trở đầu cuối bị động. z Cấu trỳc mạng ở đõy là cấu trỳc đường thẳng, cõy hoặc sao. Profibus - Lớp vật lý - Chế độ truyền Số, đồng bộ bit, dựng mó Manchester - Tốc độ truyền 31,25 kbit/s - Cỏp truyền Hai đụi dõy xoắn - Cung cấp nguồn từ xa Tuỳ chọn, sử dụng đường dõy tải dữ liệu - Mức bảo vệ chỏy nổ EEX ia/ib và EEX d/m/p/q Cấu trúc mạng Đường thẳng, cõy hoặc phối hợp Số trạm Tối đa 32 trong một đoạn mạng, tổng tối đa 126 Số bộ lặp Tối đa là 4 bộ lặp Độ dài 1 đoạn mạng 1900m tổng 9500m Profibus - Lớp vật lý - Cỏp bus chớnh được lắp rỏp tại hai đầu cựng với trở đầu cuối bị động, bao gồm một bộ RC nối tiếp nhau với R=100 Ω và C = 1àF. - Cỏc bộ nối đoạn mạng là cỏc bộ chuyển đổi tớn hiệu, nú thớch ứng cỏc tớn hiệu RS-485 với tớn hiệu IEC 1158-2. Nếu cỏc bộ nối được sử dụng, tốc độ trong đoạn mạng của RS-485 được giới hạn lớn nhất là 93.75 kbit/s - Cỏc bộ liờn kết, chỳng miờu tả tất cả cỏc thiết bị trường kết nối trong đoạn mạng IEC 1158-2 như là một trạm tớ trong đoạn mạng RS-485. Khụng cú giới hạn về tốc độ trong đoạn mạng RS-485 khi sử dụng để liờn kết. Điều đú cú nghĩa rằng nú cũng cú thể thực hiện với cỏc mạng nhanh, với chức năng điều khiển, bao gồm cỏc cả thiết bị trường kết nối bằng IEC 1158-2. Profibus - Lớp vật lý Profibus - Điều khiển truy nhập Bus - Điều khiển truy nhập trung gian ( MAC ) xác định thủ tục khi một trạm cho phép truyền dữ liệu. MAC phải chắc chắn rằng chỉ có một trạm có quyền truyền dữ liệu tại mỗi thời điểm. Profibus - Điều khiển truy nhập Bus - Giao thức PROFIBUS đ−ợc thiết kế để thoả mãn hai yêu cầu của MAC, đó là: * Trong lúc giao tiếp giữa các hệ thống tự động hoá phức tạp ( các trạm chủ – masters ) mỗi trạm phải có đủ thời gian để thực hiện công việc truyền thông trong một khoảng thời gian chính xác nhất định. * Mặt khác, đối với truyền thông giữa một bộ điều khiển khả trình phức tạp và thiết bị ngoại vi đơn giản đ−ợc chỉ định (các trạm tớ – slaves ) thì việc truyền dữ liệu một cách tuần hoàn và tính năng thời gian thực cần phải đ−ợc thực hiện càng nhanh và càng đơn giản càng tốt. Profibus - Điều khiển truy nhập Bus - Do vậy, giao thức truy nhập trung gian PROFIBUS bao gồm cả truy cập kiểu thẻ bài khi các trạm chủ giao tiếp với nhau và truy cập kiểu chủ/tớ khi trạm chủ giao tiếp với thiết bị ngoại vi đơn giản. - Truy cập kiểu thẻ bài đảm bảo quyền truy nhập bus (thẻ bài) đ−ợc chỉ định cho mỗi trạm chủ trong một khung thời gian xác định chính xác. Thông tin trong thẻ bài, một bản tin đặc biệt để việc chuyển thẻ bài từ trạm chủ này sang trạm chủ khác phải đi theo một vòng logic một lần tới tất cả các trạm chủ trong một thời gian luân chuyển thẻ bài cực đại. Trong PROFIBUS truy cập kiểu thẻ bài chỉ dùng cho giao tiếp giữa các trạm chủ. Profibus - Điều khiển truy nhập Bus - Truy cập kiểu chủ/tớ cho phép trạm chủ ( trạm tích cực ) đang giữ thẻ bài đ−ợc quyền truy nhập các trạm tớ đ−ợc chỉ định (các trạm bị động ). Nó cho phép trạm chủ có thể gửi bản tin hay khôi phục bản tin từ các trạm tớ. - Ph−ơng pháp truy nhập này cho phép thực hiện với các kiểu cấu trúc hệ thống sau: Hệ thống một trạm chủ Hệ thống nhiều chủ Profibus - Điều khiển truy nhập Bus Profibus - Dịch vụ truyền số liệu - Một nhiệm vụ quan trọng của lớp thứ 2 là bảo vệ dữ liệu. Định dạng khung lớp thứ 2 PROFIBUS đảm bảo độ toàn vẹn dữ liệu rất cao. Tất cả các bản tin đều có một khoảng cỏch Hamming HD=4, thụng qua cỏc dấu tỏch bắt đầu và kết thỳc bản tin, bit chẵn lẻ và kiểm tra byte. Profibus - Dịch vụ truyền số liệu - Lớp thứ 2 của PROFIBUS hoạt động trong một chế độ khụng nối. Ngoài việc truyền dữ liệu cựng cấp, nú cung cấp giao tiếp nhiều đớch (Broadcast và Multicast). - Giao tiếp Broadcast cú nghĩa rằng một tram chủ tớch cực gửi một tin khụng phản hồi tới tất cả cỏc trạm (chủ và tớ). - Giao tiếp Multicast cú nghĩa rằng một trạm chủ tớch cực gửi một tin khụng phản hồi tới một nhúm cỏc trạm đó được định trước (chủ và tớ). Profibus - Dịch vụ truyền số liệu - Mỗi Profile giao tiếp trong profibus sử dụng một tập hợp riờng biệt cỏc dịch vụ của lớp 2. Cỏc dịch vụ này được gọi bởi cỏc lớp cao hơn thụng qua cỏc điểm truy nhập dịch vụ (SAPs). Trong FMS cỏc điểm truy nhập dịch vụ được dựng để đỏnh địa chỉ cho cỏc quan hệ giao tiếp logic. SDA-Send Data With Acknowledge SRD-Send Data Request Data With Reply SDN-Send Data With No Acknowledge CSRD- Cyclic Send And Request Data With Reply Profibus - Cấu trúc bức điện Profibus - Cấu trúc bức điện Profibus - Cấu trúc bức điện Profibus - Cấu trúc bức điện Profibus - Cấu trúc bức điện Profibus - FMS Mặc dù PROFIBUS-FMS không đ−ợc chuẩn hóa trong IEC 6158 và một phần vì thế vai trò của nó cũng mờ nhạt dần trong các phát triển tiếp theo, ứng dụng của nó đã có một vai trò nhất định trong một số lĩnh vực công nghiệp chế tạo, lắp ráp. Sử dụng PROFIBUS-FMS là bus hệ thống, các máy tính điều khiển có thể đ−ợc ghép nối theo cấu hình nhiều chủ để giao tiếp với nhau và với các thiết bị tr−ờng thông minh d−ới hình thức gửi các thông báo. ở đây, phạm vi chức năng, dịch vụ cao cấp là tính năng đợc coi trọng hơn so với thời gian phản ứng của hệ thống. Profibus - FMS Lớp ứng dụng của PROFIBUS-FMS bao gồm hai lớp con là FMS và LLI (Lower Layer Interface). Bởi các lớp từ 3 đến 6 không xuất hiện ở đây. lớp LLI có vai trò thích ứng, chuyển dịch các dịch vụ giữa lớp FMS và lớp FDL lớp 2. Giao diện giữa FMS với các quá trình ứng dụng đ−ợc thực hiện bởi lớp ALI (Application Layer Interface). Profibus - FMS Giao tiếp h−ớng đối t−ợng - PROFIBUS-FMS cho phép thực hiện các hoạt động giao tiếp h−ớng đối t−ợng theo cơ chế Client/server. ở đây, ý nghĩa của ph−ơng thức h−ớng đối t−ợng là quan điểm thống nhất trong giao tiếp dữ liệu, không phụ thuộc vào các đặc điểm của nhà sản xuất thiết bị hay của lĩnh vực ứng dụng cụ thể. - Các phần tử có thể truy nhập đ−ợc từ một trạm trong mạng, đại diện cho các đối t−ợng thực hay các biến quá trình đ−ợc gọi là các đối t−ợng giao tiếp. Các thành viên trong mạng giao tiếp thông qua các đỗi t−ợng này. Profibus - FMS - Việc truy nhập các đối t−ợng có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Ph−ơng pháp hiệu quả nhất là sử dụng chỉ sỗ đối t−ợng (object index), còn gọi là ph−ơng pháp định địa chỉ logic. Chỉ số có thể coi là căn c−ớc của một đối t−ợng nội trong một thành viên của mạng, đ−ợc biểu diễn bằng một số thứ tự 16 bịt. Nhờ vậy, các khung thông báo sẽ có chiều dài ngắn nhắt so với các ph−ơng pháp khác. - Một khả năng thứ hai là truy nhập thông qua tên hình thức của đối t−ợng, hay còn gọi là tag. Profibus - FMS Thiết bị tr−ờng ảo (VFD) - Thiết bị tr−ờng ảo (virtual Field Device, VFD) là một mô hình trừu t−ợng, mô tả các dữ liệu, cấu trúc dữ liệu và đặc tính của một thiết bị tự động hóa d−ới giác độ của một đối tác giao tiếp. - Một đối t−ợng VFD chứa tất cả các đối t−ợng giao tiếp và danh mục mô tả các đồi t−ợng mà các đối tác giao tiếp có thể truy nhập qua các dịch vụ. Một đối t−ợng VFD đ−ợc sắp xếp t−ơng ứng với đúng một quá trình ứng dụng. - Một thiết bị thực có thể chứa nhiều đối t−ợng VFD, trong đó địa chỉ của mỗi đối t−ợng VFD đ−ợc xác định qua các điểm đầu cuối giao tiếp của nó. Profibus - FMS Profibus - FMS Đối t−ơng truyền thông Đối t−ợng đ−ợc mô tả thông qua các thuộc tính của đối t−ợng. - Những đối t−ợng truyền thông tĩnh đ−ợc đ−a vào danh mục đối t−ợng tĩnh. Chúng đ−ợc định dạng một lần và không bị thay đổi trong khi vận hành. FMS ghi nhận các kiểu đối t−ợng truyền thông tĩnh: * Biến đơn, * Ma trận (dãy các biến đơn của cùng một k ... hung yêu cầu và chờ đợi một khung đáp ứng (bức điện trả lời hoặc xác nhận). Thời gian trạm chủ cần để xử lý một l−ợt danh sách hỏi tuần tự chính là chu kỳ bus. Profibus - DP Profibus - DP Profibus - DP Profibus - DP Đồng bộ hoá dữ liệu vào ra: - Trong truyền dữ liệu sử dụng do trạm chủ thực hiện tự động, trạm chủ có thể gửi lệnh điều khiển tới một trạm tớ đơn lẻ, một nhóm trạm tớ hay tới tất cả các trạm tớ một cách đồng thời. Những lệnh điều khiển này đ−ợc truyền nh− một lệnh gửi đồng loạt. Chúng cho phép sử dụng chế độ Sync và Freeze cho việc đồng bộ hoá điều khiển theo sự kiện của các trạm tớ. Profibus - DP - Đầu ra của tất cả các trạm tớ đã đánh địa chỉ đ−ợc giữ nguyên ở trạng thái hiện tại. Trong suốt quá trình truyền dữ liệu tiếp theo, dữ liệu đầu ra đ−ợc l−u trữ tại các trạm tớ, nh−ng các trạng thái đầu ra đ−ợc giữ không đổi. Dữ liệu đầu ra đ−ợc l−u trữ sẽ không đ−ợc gửi tới các đầu ra cho tới khi nhận đ−ợc một lệnh Sync tiếp theo. Chế độ Sync kết thúc bằng một lệnh Unsync. - T−ơng tự, một lệnh điều khiển Freeze sẽ chuyển các trạm tớ sang chế độ Freeze. Trong chế độ này, trạng thái của các đầu vào đ−ợc giữ nguyên tại giá trị hiện tại. Dữ liệu đầu vào không đ−ợc cập nhật cho đến khi trạm chủ gửi một lệnh Freeze tiếp theo. Chế độ Freeze kết thúc bằng một lệnh Unfreeze. Profibus - DP Chuẩn đoán hệ thống: - Chức năng chuẩn đoán lỗi của DP cho phép định vị lỗi nhanh. Thông tin chuẩn đoán lỗi đ−ợc truyền qua bus và đ−ợc tập trung tại trạm chủ. Thông tin này đ−ợc chia làm 3 cấp: 1. Mức trạm: Thông tin này có liên quan đến tình trạng vận hành chung của trạm, ví dụ nh−: quá nhiệt độ, điện áp thấp 2. Chuẩn đoán module: Thông tin này thể hiện rằng trong một phạm vi nhất định của đầu vào/ra ví dụ nh− module đầu ra 8bit.. của một trạm, chuẩn đoán là ch−a xác định. 3. Chuẩn đoán kênh: Trong tr−ờng hợp này, nguyên nhân lỗi đ−ợc xác định trong mối liên hệ với từng bit vào/ra riêng biệt (kênh) ví dụ nh− ngắn mạch đầu ra 7. Profibus - DP Các chức năng sau đây có sẵn khi truyền dữ liệu không tuần hoàn giữa hệ thống điều khiển trung tâm (DPM1) và các trạm tớ: MSAC1_Read: Trạm chủ đọc một khối dữ liệu từ trạm tớ. MSAC1_Write: Trạm chủ ghi một khối dữ liệu tới trạm tớ. MSAC1_Alarm: Thông tin cảnh báo truyền từ trạm tớ tới trạm chủ. Có bản tin báo nhận của trạm chủ. Chỉ sau khi thông tin báo nhận sự cảnh báo đã đ−ợc nhận thì trạm tớ mới có thể gửi một thông tin cảnh báo mới. Điều đó có nghĩa rằng thông tin cảnh báo không bao giờ bị ghi đè. Profibus - DP MSAC1 nhận thông tin cảnh báo: Trạm chủ nhận gửi một thông tin cho trạm tớ với thông báo đã nhận đ−ợc thông tin cảnh báo. Trạng thái MSAC1: Thông tin về trạng thái đ−ợc gửi từ trạm tớ tới trạm chủ. Và thông tin này không đ−ợc báo nhận. Do vậy thông tin về trạng thái có thể bị ghi đè. Profibus - DP Các chức năng sau đây có sẵn để truyền dữ liệu không tuần hoàn giữa những công cụ lập trình và vận hành (DPM2) và các trạm tớ: MSAC2_khởi đầu và MSAC2_Kết thuc: Thiết lập và kết thúc của các nối cho việc truyền dữ liệu không tuần hoàn giữa DPM2 và trạm tớ. MSAC2_đọc: Trạm chủ đọc một khối dữ liệu từ trạm tớ. MSAC2_ghi: Trạm chủ ghi một khối dữ liệu tới trạm tớ. MSAC2_vận chuyển dữ liệu: Với dịch vụ này, trạm chủ có thể ghi dữ liệu một cách không tuần hoàn tới cáo trạm tớ và nếu yêu cầu thì cũng có thể đọc dữ liệu từ trạm tớ trong cùng một chu trình dịch vụ. Profibus - DP Giao tiếp trực tiếp giữa các trạm tớ Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ là một yêu cầu thiết thực đối với cấu trúc điều khiển phân tán thực sự sử dụng các thiết bị tr−ờng thông minh. Nh− ta đã biết, cơ chế giao tiếp chủ-tớ thuần túy làm giảm hiệu suất trao đổi dữ liệu cho trờng hợp này. Chính vì thế, phiên bản DP-V2 đã bổ sung một cơ chế trao đổi dữ liệu trực tiếp theo kiểu chào hàng đặt hàng giữa các trạm tớ. Profibus - DP Một trạm tớ (ví dụ một cảm biến) có thể đóng vai trò là "nhà xuất bản" hay "nhà cung cấp" dữ liệu. Khối dữ liệu sẽ đ−ợc gửi đồng loạt tới tắt cả các trạm tớ (ví dụ một van điều khiển, một biến tần) đã đăng ký với vai trò "ng−ời đặt hàng" mà không cắn đi qua trạm chủ. Với cơ chế này, không những hiệu suất sử dụng đ−ờng truyền đ−ợc nâng cao, mà tính năng đáp ứng của hệ thống còn đ−ợc cải thiện rõ rệt. Profibus - DP Profibus - DP Chế độ đẳng thời Đối với một số ứng dụng nh− điều khiển truyền động điện, điều khiển chuyển động, cơ chế giao tiếp theo kiểu hỏi tuần tự hoặc giao tiếp trực tiếp tớ-tớ ch−a thể đáp ứng đ−ợc đòi hỏi cao về tính năng thời gian thực. Vì vậy, phiên bản DP-V2 bổ sung chế độ đẳng thời (isochronous mode), cho phép thực hiện giao tiếp theo cơ chế chủ/tớ kết hợp với TDMA. Profibus - DP Nhờ một thông báo điều khiển toàn cục gửi đồng loạt, toàn bộ các trạm trong mạng đ−ợc đồng bộ hóa thời gian với độ chính xác tới micro-giây. Việc giaotiếp đ−ợc thực hiện theo một lịch trình đặt tr−ớc, không phụ thuộc vào tải tức thời trên bus. Cơ chế này cho phép phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các trạm trên bus. Profibus - PA - PROFIBUS PA thực chất đ−ợc xây dựng trên mô hình giao thức PROFIBUS DP với chuẩn truyền dẫn IEC 1158-2(MBP). và một số các thông số- đặc tính cho các thiết bị tr−ờng. - Ưu điểm của nó là cho phép các thiết bị của những nhà sản xuất khác nhau có thể t−ơng tác với nhau hoặc thay thế lẫn nhau. - Những đặc tính hữu dụng của PROFIBUS PA khiến giao thức này có thể thay thế ph−ơng thức truyền tín hiệu với 4..20 mA hoặc HART. Profibus - PA - Xét về mặt đặc tính hoạt động-chức năng, PROFIBUS PA dựa trên mô hình khối hàm chức năng( Function Block Model). - PROFIBUS PA cho phép kết nối các hệ thống thiết bị tr−ờng bằng cáp đôi dây xoắn đơn giản, với tốc độ truyền cố định 31,5kbps. - Khi sử dụng giao thức này, ta có thể bảo d−ỡng, thay thế một số thiết bị nếu cần thiết trong khi đang vận hành. Đặc biệt, nó còn rất hữu ích khi sử dụng ở những khu vực nguy hiểm, dễ cháy nổ với ph−ơng thức bảo vệ kiểu "an toàn riêng" (EEX ia/ib) hoặc kiểu "đóng kín" (EEXd). Profibus - PA Profibus - PA Profibus - PA Giao diện Bus an toàn riêng: - Tr−ờng thiết bị trong những vùng nguy hiểm đ−ợc kết nối với công nghệ truyền dẫn sử dụng chuẩn 1158-2. Chuẩn này cho phép truyền dẫn thông tin cũng nh− năng l−ợng giữa các tr−ờng thiết bị chỉ với 2 dây dẫn. - Khác với những ph−ơng thức truyền dẫn quen thuộc tr−ớc đây, PROFIBUS PA chỉ cần dùng một đ−ờng dây truyền dẫn tín hiệu từ những điểm đo đạc tới bộ I/O của hệ thống điều khiển. Với một nguồn công suất (nguồn chống nổ - nếu cần, ở những khu vực nguy hiểm), tín hiệu sẽ đ−ợc truyền khắp mạng PROFIBUS tới những nơi yêu cầu. Profibus - PA - Tuỳ vào mức độ cháy nổ của khu vực và sự tiêu tốn năng l−ợng của thiết bị, có từ 9 tới 32 bộ truyền tín hiệu đo đạc đ−ợc kết nối trong mạng truyền thông. Profibus - PA Các yêu cầu cụ thể cho BUS an toàn riêng: - Một đoạn mạng chỉ có một nguồn nuôi tích cực. - Mỗi một trạm tiêu thụ dòng cố định(>=10mA) ở trạng thái xác lập. - Mỗi một trạm đ−ợc coi là tải tiêu thụ dòng thụ động(bỏ qua thành phần dung, cảm kháng). - Một trạm khi phát tín hiệu 0 đ−ợc nạp thêm nguồn. Profibus - PA - Các giá trị đo, biến trạng thái và biến điều khiển của giao thức PROFIBUS PA đ−ợc truyền dẫn tuần hoàn với quyền −u tiên cao tới DP Master (DPM1) thông qua các bộ DP cơ sở. Điều này đảm bảo các giá trị đo cũng nh− các biến trạng thái luôn luôn đ−ợc cập nhật và luân chuyển kịp thời đến DP Master. - Mặt khác, các thông số thiết bị không tuần hoàn nh− thông tin bảo d−ỡng- chuẩn đoán, chế độ vận hành đ−ợc trao đổi tuần hoàn tới công cụ phát triển - engineering tool (DPM2) thông qua các hàm DP mở rộng kết nối với quyền −u tiên thấp. Profibus - PA Các thiết bị tr−ờng PA tuỳ theo các đặc tính (profile) có thể chia thành 2 nhóm : – Đặc tính nhóm A (Profile class A) : quy định đặc tính và chức năng cho các thiết bị đơn giản nh− : bộ cảm biến áp suất, nhiệt độ các cơ cấu truyền động. Ta cũng có thể truy nhập các thông số hệ thống nh− tốc độ, thời gian trễ, ng−ỡng cảnh báo vào mạng thông tin. – Đặc tính nhóm B (Profile Class B): quy định chức năng, đặc tính cho các thiết bị phức hợp, còn gọi là các thiết bị thông minh. Các chức năng này của giao thức cho phép gán địa chỉ tự động, đồng bộ hoá thời gian , phân tán dữ liệu tới các bộ I/O phân tán, mô tả thiết bị qua ngôn ngữ DDL (Device Discription Language) cũng nh− lập lịch khối hàm (Function Block). Profibus - PA Profibus - PA Giao thức PROFIBUS PA cho phép t−ơng tác, thay thế lẫn nhau giữa các thiết bị của những nhà sản xuất khác nhau. Nó sử dụng mô hình khối hàm để mô tả chức năng tham số thiết bị. Mỗi khối hàm mô tả một chức năng sử dụng, chẳng hạn vào hoặc ra t−ơng tự. Trên thực tế, hai khối hàm - tuỳ theo chức năng cụ thể, có thể một khối hàm vật lý và một khối chuyển đổi, đ−ợc kết nối với nhau thông qua mối liên kết truyền thông của hệ tạo thành ch−ơng trình điều khiển. Profibus - PA Th−ờng có những loại khối hàm sau đây : - Khối hàm vật lý (Physical Block) : chứa những thông tin chung về thiết bị nh− tên, nhà sản xuất, chủng loại, mã số. - Khối hàm chuyển đổi (Transducer Block) chứa những thông số kết nối giữa các thiết bị - Khối đầu vào t−ơng tự (Analog Input) : cung cấp giá trị đo đ−ợc bởi cảm biến nh− các thông số trạng thái, nhiệt độ, áp suất. -Khối đầu ra t−ơng tự (AO) : cung cấp các giá trị t−ơng tự ở đầu ra hệ thống điều khiển. Profibus - PA - Khối đầu vào số (Digital Input) : chứa giá trị đầu vào ở dạng số - Khối đầu ra số (DO) : đ−a ra thông số đầu ra của hệ thống điều khiển ở dạng số. Trong mạng truyền thông, nhiều khối hàm đ−ợc các nhà sản xuất tích hợp với nhau thông qua thiết bị tr−ờng, do đó ta có thể truy nhập vào hệ thống lấy ra các thông số, kết nối các khối hàm tạo nên trình ứng dụng giao thức PROFIBUS PA. Thiết bị Profibus Các thiết bị PROFIBUS có những đặc điểm cấu trúc khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc giữa chúng tuỳ thuộc vào chức năng của từng thiết bị (ví dụ nh− thiết bị truyền tín hiệu đầu vào/đầu ra, các bộ chẩn đoán) và phụ thuộc vào các tham số đ−ờng truyền nh− tốc độ truyền dữ liệu, các giá trị thời gian giám sát. Những tham số này thay đổi tuỳ theo từng loại thiết bị và hệ thống điều khiển. Để mạng truyền thông với giao thức PROFIBUS có cấu trúc đơn giản, các thiết bị th−ờng sử dụng GSD files. Thiết bị Profibus - Tất cả các nhà sản xuất đều phải cung cấp file GSD trong các thiết bị PROFIBUS của mình. - GSD files đ−ợc ứng dụng rộng rãi, từ hệ thống truyền tin mở đến các hệ thống điều khiển vận hành. GSD files đ−ợc dùng trên mọi cấu hình từ loại đơn giản nhất đến loại phức tạp nhất. Điều này có nghĩa là tích hợp giữa các thiết bị thuộc những nhà sản xuất khác nhau trong mạng PROFIBUS không là vấn đề khó khăn. Thiết bị Profibus - GSD files chứa những đặc điểm đặc tr−ng cơ bản giống nhau giữa các thiết bị PROFIBUS, đó chính là lý do vì sao GSD files t−ơng thích đ−ợc với nhiều loại thiết bị. Thông qua những file này, kỹ s− dự án không phải nắm bắt các thông số kỹ thuật theo cách đo đạc bằng tay thông th−ờng nh− tr−ớc nữa. Thời gian đ−ợc tiết kiệm đáng kể và trong suốt quá trình, hệ thống điều khiển sẽ tự động kiểm tra (check) các sai số đầu vào, sai số truyền dữ liệu và nhiều loại sai số khác. Thiết bị Profibus - Nhìn chung một file GSD bao gồm ba khu vực (sections) sau: * Khu vực chứa thông tin chung: những thông tin chung chẳng hạn nh− tên thiết bị, mã đăng ký phần mềm, phần cứng, tốc độ truyền dữ liệu của đ−ờng truyền, thời gian giám sát. * Khu vực liên kết với trạm chủ (Master - related): chứa những tham số liên kết với trạm chủ, ví dụ số l−ợng lớn nhất các slave có thể kết nối Khu vực này không có trong các thiết bị slave. * Khu vực liên kết với trạm tớ (Slave - related): khu vực này chứa những thông tin liên quan đến trạm slave nh− số l−ợng và chủng loại đầu vào/ đầu ra, các thông tin chẩn đoán về các module thiết bị. Thiết bị Profibus - Các tham số của từng khu vực riêng biệt đ−ợc tách biệt ra bởi các từ khoá - key words. Từ khoá A chỉ những tham số uỷ nhiệm (ví dụ tên hãng sản xuất), tham số lựa chọn (options) nh− mã số đồng bộ. Sự khác biệt từng nhóm tham số cho phép ta lựa chọn options đ−ợc hiệu quả. Ngoài ra, các file bit map với những biểu t−ợng của thiết bị có thể đ−ợc tích hợp. Dung l−ợng thông tin các file GSD có thể chứa rất lớn. Nó chứa thông số về tốc độ truyền dữ liệu cũng nh− cả không gian mô tả các module hữu ích trong các module thiết bị. Nó còn chứa cả các thông tin chẩn đoán. Thiết bị Profibus Thiết bị Profibus Thiết bị Profibus Ph−ơng thức làm việc của bộ slave đơn giản Đối với các thiết bị đầu vào/ đầu ra đơn giản, giải pháp PROFIBUS với AICs đơn chíp là một giải pháp thực tế. Tất cả các chức năng giao thức đã đ−ợc tích hợp sẵn trong ASICs. Vì vậy không cần bộ vi xử lý hoặc phần mềm mà chỉ cần mạch giao diện truyền tin, tinh thể thạch anh và các thiết bị điện tử công suất đóng vai trò nh− các thiết bị ngoại vi. Thí dụ bộ slave điển hình bao gồm SPM2 ASIC của Siemens, chip IX1 của M2C và CHIP vpcls-asic của profichip. Thiết bị Profibus Ph−ơng thức làm việc của bộ slave thông minh - Đối với bộ slave thông minh, bộ phận thời gian tới hạn của nó sẽ làm việc trên chip giao thức, các phần còn lại làm việc nh− phần mềm trong bộ vi điều khiển. - Chip DDC31 của hãng Siemens là sự kết hợp của chip giao thức và bộ vi điều khiển. Còn những chip cơ sở khác, ví dụ nh− ASICs SPC3 (Siemens), VPC3+ (PROFICHIP) hay IX1 (M2C) thì đã đ−ợc chế sẵn, chỉ cần lắp ráp. Những con chip ASIC cung cấp giao diện dùng chung với các bộ vi điều khiển. Ngoài ra, ở bộ slave thông minh ta còn có thể dùng các bộ vi xử lý với lõi đã đ−ợc tích hợp giao thức PROFIBUS. Thiết bị Profibus Ph−ơng thức làm việc của bộ master phức hợp - Cũng giống nh− bộ slave thông minh, ở bộ master phức hợp, bộ phận thời gian tới hạn của nó cũng làm việc trên chip giao thức, còn những phần còn lại làm việc nh− phần mềm trong bộ vi điều khiển. Các chip ASICs ASPC2 (Siemens), IX1 (M2C) hay VAF PBM (IAM) đều đã đ−ợc chế sẵn để hỗ trợ các thiết bị master phức hợp hoạt động. Chúng cũng đ−ợc kết hợp và cùng vận hành với các bộ vi xử lý. Thiết bị Profibus Ph−ơng thức làm việc theo chuẩn IEC 1158-2 - Đối với các thiết bị tr−ờng truyền công suất tuân theo chuẩn IEC 1158-2, một vấn đề cần l−u ý là công suất tiêu tốn phải thấp (vì đây là những thiết bị truyền công suất). Đối với những thiết bị loại này th−ờng th−ờng chỉ dùng nguồn dòng cỡ 10 mA là phù hợp cho việc nuôi các thiết bị đo đạc, cung cấp năng l−ợng truyền tin. - Để đáp ứng đ−ợc các yêu cầu trên, hãng Siemens và hãng Smar đã chế tạo ra những con chip đặc biệt phù hợp. Những con chip này sẽ lấy năng l−ợng cần thiết để vận hành toàn bộ thiết bị từ đ−ờng bus truyền theo chuẩn IEC 1158-2 và khiến đ−ờng truyền là nguồn cung cấp điện áp cho các thiết bị tr−ờng PA khác trong hệ thống
File đính kèm:
- bai_giang_mang_may_tinh_va_he_thong_thong_tin_cong_nghiep_ch.pdf