Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Bài 3: Thị trường tài chính

Nội dung

Trong bài trước, chúng ta đã nghiên cứu tổng quan hệ thống tài chính trong nền kinh tế

thị trường. Bài này cho phép chúng ta hiểu cụ thể hơn về hoạt động của thị trường tài

chính – một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Các vấn đề

đặt ra: Đó là thị trường tài chính được hiểu như thế nào? Thị trường tài chính thực hiện

những chức năng và vai trò như thế nào trong nền kinh tế? Thị trường tài chính có cấu

trúc như thế nào? Các chủ thể nào và loại hàng hoá nào tham gia vào các hoạt động giao

dịch trên thị trường tài chính?

pdf 14 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Bài 3: Thị trường tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Bài 3: Thị trường tài chính

Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Bài 3: Thị trường tài chính
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 29 
BÀI 3 THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài chủ biên, NXB 
Đại học KTQD. 
2. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin, NXB Khoa học 
Kỹ thuật, 2001. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Trang Web môn học. 
Nội dung 
Trong bài trước, chúng ta đã nghiên cứu tổng quan hệ thống tài chính trong nền kinh tế 
thị trường. Bài này cho phép chúng ta hiểu cụ thể hơn về hoạt động của thị trường tài 
chính – một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Các vấn đề 
đặt ra: Đó là thị trường tài chính được hiểu như thế nào? Thị trường tài chính thực hiện 
những chức năng và vai trò như thế nào trong nền kinh tế? Thị trường tài chính có cấu 
trúc như thế nào? Các chủ thể nào và loại hàng hoá nào tham gia vào các hoạt động giao 
dịch trên thị trường tài chính? 
Mục tiêu 
 Giúp sinh viên bắt đầu tiếp cận với khái niệm về thị trường tài chính, cũng như nắm 
được các chức năng, vai trò của thị trường tài chính. 
 Biết và so sánh mục đích tham gia vào thị trường tài chính của các chủ thể khác nhau 
trong nền kinh tế. 
 Giúp sinh viên nhận biết được các bộ phận cấu thành của thị trường tài chính. 
 Phân biệt thị trường cấp 1 và cấp 2, thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường nợ 
và thị trường vốn cổ phần, thị trường chính thức và phi chính thức, sở giao dịch chứng 
khoán và thị trường phi tập trung. 
 Biết được các công cụ chủ yếu được mua bán trên thị trường tài chính. 
 Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
30 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
Tình huống dẫn nhập 
Các giao dịch chứng khoán trên thị trường 
Ngày 1/3/2013, Chị Lan là một nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đã dùng tài khoản chứng 
khoán của mình mua 1000 cổ phiếu của NHTM cổ phần Công Thương (Mã CTG) được niêm yết 
trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). 
1. Việc mua cổ phiếu CTG được diễn ra tại thị trường phi chính thức hay thị
trường chính thức? 
2. Chị Lan có phải là nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ? 
3. Khi giao dịch được thực hiện, có nghĩa là chị Lan đã cho NHTM cổ phần Công 
Thương vay một khoản tiền tương ứng với giá trị lô cổ phiếu? 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 31 
3.1. Chức năng và vai trò của thị trường tài chính 
Khái niệm: Thị trường tài chính là nơi diễn ra việc mua và bán các công cụ tài chính. 
3.1.1. Chức năng 
Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình chuyển giao vốn từ những 
chủ thể thừa vốn sang những chủ thể thiếu vốn. Dòng vốn được dẫn chuyển từ người 
dư thừa vốn tới người thiếu vốn qua con đường tài chính trực tiếp. 
Tài chính trực tiếp 
Vốn được dẫn chuyển trực tiếp từ chủ thể thừa vốn tới chủ thể có nhu cầu về vốn. 
Người cần vốn được tài trợ vốn trực tiếp từ người dư thừa vốn bằng cách bán chứng 
khoán. Chứng khoán được coi là những bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp 
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. 
Việc dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người đầu tư, kinh doanh thông qua thị trường tài 
chính giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, vì người có khoản tiết 
kiệm không phải cũng là người sẵn sàng có cơ hội đầu tư sinh lời, việc dẫn vốn qua thị 
trường tài chính giúp cho họ có điều kiện sử dụng tiền tiết kiệm để đầu tư kiếm lời. 
Ngược lại, có nhiều người có cơ hội sản xuất kinh doanh, nhưng không đủ vốn, thông 
qua thị trường tài chính họ có thể vay mượn vốn để đầu tư. 
Thị trường tài chính còn giúp cho dân chúng vay mượn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu 
như mua nhà ở, ô tô... và như vậy nó cũng giúp cho người sản xuất tiêu thụ được 
hàng hoá. 
Như vậy, thị trường tài chính giúp cho việc chuyển vốn từ những người không có cơ 
hội đầu tư sinh lợi tới những người có cơ hội đầu tư, qua đó, thị trường tài chính giúp 
nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Nó cũng trực tiếp cải thiện 
mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ thoả mãn nhu cầu mua sắm trước 
khi tích luỹ đủ tiền. 
3.1.2. Vai trò 
Thị trường tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ hoạt động của 
nền kinh tế hàng hoá. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự 
phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Thị trường tài chính có các vai trò quan 
trọng như sau: 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
32 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
Thứ nhất, thị trường tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung vốn để đáp ứng nhu 
cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu không có thị trường tài 
chính thì việc huy động vốn để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của Chính phủ 
và chính quyền địa phương sẽ bị hạn chế do ngân sách của chính phủ thường eo hẹp, 
không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng và chi tiêu. Thêm vào đó, sức sản xuất xã hội 
ngày càng phát triển và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng nhu cầu tiền vốn của bản 
thân hay qua con đường vay ngân hàng truyền thống thì không thể đáp ứng được về 
mặt thời gian và số lượng. Vì vậy, nếu thị trường tài chính phát triển thì thông qua đó 
các đơn vị sản xuất và các địa phương có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu huy 
động nhanh chóng khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu. 
Thứ hai, thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Việc sử dụng 
vốn có hiệu quả không chỉ quan trọng đối với người có tiền đầu tư mà cả đối với 
người vay tiền để đầu tư. Người có tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi nhận thức rõ giá trị 
thời gian của đồng tiền mà họ đang nắm giữ. Đồng tiền sẽ không sinh lợi nếu để trong 
két sắt hoặc gối đầu giường, mà tiền sinh lãi từ gửi tiết kiệm hoặc mua cổ phần... 
Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao hơn lãi trái phiếu Nhà nước 
hay lãi gửi tiết kiệm, do vậy người đi vay vốn trên thị trường tài chính cũng phải sử 
dụng vốn vay đó một cách hợp lý mới có thể trả lại được cho người vay và tạo thu 
nhập và tích luỹ cho chính mình. 
Thứ ba, hoạt động thị trường tài chính tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải 
cách kinh tế của chính phủ. Thông qua thị trường tài 
chính, việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán 
cổ phần tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài 
vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong 
nước. Thị trường tài chính nhìn chung rất nhạy cảm 
đối với các hoạt động kinh tế, thị trường tạo điều 
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời là thưóc đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. 
Giá trị cổ phiếu của các công ty là một ví dụ điển hình, thị giá cổ phiếu tỷ lệ thuận với 
số lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của thị trưòng chứng khoán phản ánh 
mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị 
trường tài chính giúp Chính phủ và NHTW thực hiện được chính sách tài khóa và 
chính sách tiền tệ thông qua việc mua bán chứng khoán trên thị trường, từ đó đạt được 
những mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ. 
Thứ tư, thị trường tài chính phản ánh mối quan hệ cung và cầu hàng hóa trên thị 
trường, do vậy giá thị trường của các loại cổ phiếu và trái phiêu đều được xác định 
thông qua thị trường này. Như vậy thị trường tài chính góp phần định giá cho các 
công cụ tài chính. Đồng thời nhờ có thị trường tài chính mà các công cụ này được mua 
bán nhanh chóng trên một phạm vi rộng, điều đó có nghĩa là tính thanh khoản của các 
loại chứng khoán đã được tăng lên. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 33 
3.1.3. Các chủ thể trên thị trường tài chính 
 Hộ gia đình, cá nhân 
Các hộ gia đình khi có nguồn thu nhập tạm thời nhàn rỗi sẽ là những người cung 
ứng vốn, chủ yếu thông qua việc mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, cổ 
phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc gửi tiền vào ngân hàng. 
Hộ gia đình cũng vay trên thị trường tài chính để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh 
doanh và các yêu cầu chi tiêu khác của mình. 
 Doanh nghiệp 
Khi doanh nghiệp được thanh toán hoặc nhận một nguồn thu nhập tại những thời 
điểm chưa phát sinh nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng số 
vốn của mình để cho vay hoặc đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu trên thị trường. 
Bên cạnh đó, việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh là điều thường xẩy ra trong hoạt 
động của các doanh nghiệp. Không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có thể giải 
quyết vấn đề này bằng cách vay ngân hàng. Hơn nữa, khi muốn mở rộng sản xuất, 
đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất, các doanh nghiệp thưòng cần vốn lớn với 
thời gian dài, các NHTM thường ít khi có thể đáp ứng yêu cầu như vậy. Cách phổ 
biến nhất là các doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc 
trái phiếu trên thị trường tài chính. 
 Các trung gian tài chính 
Các ngân hàng sinh ra là đi vay để cho vay. Mặc 
dù các ngân hàng chỉ là trung gian của việc vay 
và cho vay, không phải là chủ thể cuối cùng, nó 
vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cho 
vốn chu chuyển từ chủ thể này sang chủ thể 
khác. Các ngân hàng có thể đi vay từ các chủ thể 
khác nhau trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền 
gửi từ khách hàng hay phát hành các loại giấy tờ 
có giá, sau đó ngân hàng lại dùng số vốn này để 
cho vay hoặc đầu tư vào các chứng khoán khác 
nhau trên thị trường. 
 Chính phủ 
Chính phủ khi có tiền nhàn rỗi đều tìm cách sinh lợi dưới dạng mua trái phiếu hoặc 
gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, chính phủ cũng vay trên thị trường tài chính 
bằng cách phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu kho bạc, công trái quốc gia... để bù 
đắp cho sự thiếu hụt ngân sách nhà nước. 
 Ngân hàng trung ương 
Khác với các chủ thể trên, NHTW tham gia thị trường tài chính không vì mục tiêu 
lợi nhuận. Hành vi mua hay bán chứng khoán trên thị trường là cách NHTW đang 
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của mình đối với chính sách tiền tệ quốc gia. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
34 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
3.2. Cấu trúc của thị trường tài chính 
3.2.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần 
 Thị trường nợ 
Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị trường tài 
chính là đưa ra một công cụ vay nợ, ví dụ như trái khoán hay một món vay từ các 
ngân hàng. Công cụ vay nợ là sự thoả thuận có tính chất hợp đồng, trong đó người 
đi vay thanh toán cho ngưòi nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền lãi cố định, và 
hoàn trả tiền vốn vào cuối kỳ hạn. Nếu kỳ hạn thanh toán của công cụ nợ dưới một 
năm, người ta gọi đó là công cụ nợ ngắn hạn, nếu từ một năm trở lên gọi là công 
cụ nợ trung và dài hạn. 
Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên. 
 Thị trường vốn cổ phần 
Phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát hành cổ phiếu. Người nắm 
giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty và có quyền được chia lợi nhuận 
từ thu nhập ròng của công ty (sau khi trừ chi phí và thuế). 
Việc sở hữu cổ phiếu khác với sở hữu công cụ nợ (trái phiếu công ty) là ở chỗ 
người sở hữu cổ phiếu chỉ nhận được tiền lãi sau khi công ty đã thanh toán cho chủ 
nợ (người sở hữu công cụ nợ). Nhưng lợi ích của việc nắm giữ các cổ phần vốn là 
ở chỗ, cổ đông được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận và hoặc do giá trị tài sản của 
công ty tăng lên. Trong khi đó, người nắm giữ công cụ nợ lại không nhận được gì 
từ khoản lợi nhuận này. 
Thị trường vốn cổ phần là thị trường diễn ra việc mua bán các loại cổ phiếu 
kể trên. 
So sánh thị trường Nợ và thị trường Vốn cổ phần 
Tiêu chí Thị trường Nợ Thị trường 
Vốn cổ phần 
Mối quan hệ giữa chủ thể 
phát hành và nhà đầu tư Mối quan hệ tín dụng Mối quan hệ đồng sở hữu 
Thu nhập Được biết trước Không biết trước 
Thời hạn Được biết trước Không biết trước 
Độ rủi ro Thấp Cao 
Tính hấp dẫn Ưa thích sự an toàn Ưa thích sự rủi ro, mạo hiểm 
3.2.2. Thị trường cấp một và thị trường cấp hai 
 Thị trường cấp một 
Thị trường cấp một là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng 
khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Các loại hàng hoá như cổ phiếu, trái 
phiếu của công ty và của chính phủ, khi mới phát hành đều được đem bán ở thị 
trường này. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp một thường được tiến 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 35 
hành thông qua trung gian đó là ngân hàng. Ngân hàng này thường được xem như 
là ngân hàng đầu tư hay ngân hàng bảo hiểm cho việc phát hành thông qua việc 
bảo đảm giá cố định của chứng khoán trong quá trình phát hành. Ngân hàng bảo 
hiểm thường trực tiếp bỏ tiền để mua hết lô chứng khoán (với giá thấp hơn thông 
báo), sau đó bán lại ngay trên thị trường với giá cao hơn (giá công bố) để kiếm lời. 
 Thị trường cấp hai 
Thị trường cấp hai là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành 
(chứng khoán cũ). Khi một cá nhân mua chứng khoán ở thị trường cấp hai thì cá 
nhân – người vừa bán nó, nhận được tiền bán chứng khoán, nhưng công ty – người 
đã phát hành chứng khoán lần đầu tiên không thu được tiền nữa. Một công ty thu 
được vốn chỉ khi chứng khoán của nó được bán lần đầu tiêu trên thị trường cấp 
một. Việc mua bán ở thị trường cấp hai thường được thực hiện thông qua các công 
ty môi giới. 
Thị trường cấp hai thực hiện hai chức năng: 
Thứ nhất, nó tạo điều kiện dễ dàng để bán những công cụ tài chính nhằm thu tiền 
mặt, tức là nó làm cho những công cụ tài chính này “lỏng” thêm. Tính “lỏng” thêm 
của những công cụ tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ 
dàng hơn cho công ty phát hành bán chúng ở thị trường cấp một. 
Thứ hai, thị trường cấp hai xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành 
bán ở thị trường cấp một. Những hãng mua các chứng khoán ở thị trường cấp một 
chỉ thanh toán cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường cấp hai sẽ 
chấp nhận nó. Giá chứng khoán ở thị trường cấp hai càng cao, thì giá công ty phát 
hành sẽ nhận được do phát hành chứng khoán ở thị trường cấp một, sẽ càng cao và 
vì vậy, công ty phát hành nhận được tổng vốn đầu tư cao hơn. Chính vì lý do này 
mà khi nghiên cứu thị trường tài chính, người ta thường tập trung vào nghiên cứu 
phương thức diễn biến của thị trường cấp hai hơn là thị trường cấp một. 
So sánh thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2 
Tiêu chí 
Thị trường cấp 1 
(Sơ cấp) 
Thị trường cấp 2 
(Thứ cấp) 
Số lượng 
chủ thể tham gia Ít. Đông đảo. 
Phạm vi Nhỏ. Rộng. 
Chức năng 
Cung cấp vốn trực 
tiếp cho chủ thể huy 
động vốn. 
Không cung cấp vốn trực tiếp cho chủ 
thể phát hành mà chỉ giúp luân chuyển 
quyền sở hữu giữa những người nắm 
giữ công cụ tài chính. 
Mối quan hệ giữa 
2 thị trường Tạo hàng hóa. 
Định giá và làm tăng tính lỏng cho các 
công cụ tài chính → Thúc đẩy việc phát 
hành và tăng quy mô trên thị trường sơ 
cấp. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
36 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
3.2.3. Thị trường chính thức và phi chính thức 
 Thị trường chính thức 
Là thị trường tuân thủ 100% các quy định và đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của 
Chính phủ và các cơ quan quản lý. 
Có thể ví dụ trong hoạt động mua bán chứng khoán, hoạt động của Sở giao dịch 
được coi là thị trường chính thức. Ở đó người mua và người bán (hoặc đại lý môi 
giới của họ) gặp nhau tại vị trí trung tâm và có thời gian giao dịch cụ thể để tiến 
hành buôn bán. 
 Thị trường phi chính thức 
Là thị trường không tuân thủ 100% các quy định. Sự giám sát của Chính phủ và 
các cơ quan quản lý cũng ít chặt chẽ hơn so với thị trường chính thức. 
Một ví dụ điển hình của thị trường phi chính thức là thị trường trao tay (Over the 
Counter Market), trong đó các nhà buôn tại các địa điểm khác nhau có một danh 
mục chứng khoán và đứng ra sẵn sàng mua và bán chứng khoán theo kiểu mua bán 
thẳng cho bất kỳ ai đến với họ, có ý định chấp nhận giá của họ. Do những nhà 
buôn bán thẳng có tiếp xúc với nhau qua mạng máy tính và biết các giá mà người 
này đặt ra cho người kia, nên thị trường theo kiểu này có tính cạnh tranh cao và 
không khác nhiểu so vói thị trưòng ở trung tâm giao dịch nói trên. 
So sánh thị trường chính thức và thị trường phi chính thức 
Tiêu chí Thị trường chính thức Thị trường phi chính thức 
Sự quản lý của 
Chính phủ Chặt chẽ. Ít chặt chẽ. 
Khả năng tiếp cận 
nguồn vốn 
Khó khăn hơn, có nhiều 
ràng buộc. Dễ dàng hơn, ít ràng buộc. 
Độ rủi ro Ít. Cao. 
Mối quan hệ giữa 2 
thị trường 
Hỗ trợ luân chuyển vốn khi quy mô 
của thị trường chính thức không 
đáp ứng đủ nhu cầu. 
3.2.4. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn 
Cơ sở để phân biệt giữa các loại thị trường là dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của các 
công cụ tài chính được mua bán trên thị trường đó. 
 Thị trường tiền tệ 
Thị trường tiền tệ là một thị trường tài chính, trong đó chỉ có những công cụ ngắn 
hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán. Chứng khoán của thị trường 
tiền tệ thường được mua bán rộng rãi hơn với chứng khoán dài hạn và như vậy có 
xu hưởng lỏng hơn. Hay nói cách khác, hàng hoá mua bán trên thị trường tiền tệ 
có tính thanh khoản rất cao. Ngoài ra, chứng khoán ngắn hạn có giao động giá trị 
nhỏ hơn với các chứng khoán dài hạn, do vậy chúng là khoản đầu tư an toàn hơn. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 37 
Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các NHTM thường là các tác nhân tham gia 
mua bán chủ yếu trên thị trường này. Khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, 
nó phát hành ra các loại phiếu như: sổ tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi (CD), 
hoặc nó vay tiền bằng cách bán ra kỳ phiếu, tín phiếu... Quá trình như vậy làm 
xuất hiện các hàng hoá, dễ dàng cho việc mua bán, thanh toán, chuyển dịch hoặc 
cất trữ để sinh lời. 
 Thị trường vốn 
Thị trường vốn là thị trường trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ vay nợ dài 
hạn như cổ phiếu, trái phiếu. 
Thị trường vốn lại được phân thành ba bộ phận: thứ nhất là thị trường cổ phiếu, 
chiếm tỷ lệ rất lớn trong thị trường vốn; bộ phận lớn thứ hai của thị trường vốn là 
các khoản cho vay thế chấp; và nhóm thứ ba của thị trường vốn là thị trường trái 
phiếu dài hạn của chính phủ và các công ty. 
So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn 
Tiêu chí Thị trường tiền tệ Thị trường Vốn 
Thời hạn Ngắn hạn. Trung – dài hạn. 
Chủ thể 
tham gia 
Hộ gia đình, doanh nghiệp, chính 
phủ, các trung gian tài chính, 
NHTW 
Hộ gia đình, doanh nghiệp, 
chính phủ, các trung gian tài 
chính, NHTW 
Hàng hóa 
Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, 
thương phiếu, CDs ngắn hạn, hối 
phiếu được ngân hàng chấp nhận, 
tín dụng ngắn hạn. 
Cổ phiếu, trái phiếu, CDs trung 
– dài hạn, tín dụng trung và dài 
hạn. 
Đặc trưng 
hàng hóa 
Thời hạn ngắn, tính thanh khoản 
cao, rủi ro thấp, ít biến động về giá, 
lợi nhuận thấp. 
Thời hạn dài, tính thanh khoản 
thấp, rủi ro cao, biến động về 
giá, lợi nhuận cao. 
Chức 
năng 
Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn: tiêu 
dùng trước mắt của gia đình, vốn 
lưu động của doanh nghiệp 
Đáp ứng nhu cầu vốn trung – 
dài hạn: đầu tư dự án, đầu tư 
TSCĐ của doanh nghiệp. 
3.3. Các công cụ của thị trường tài chính 
Để hiểu đầy đủ về việc làm cách nào để thị trường tài chính thực hiện được vai trò 
quan trọng trong việc dẫn vốn từ người cho vay – người tiết kiệm tới người vay – 
người chi tiêu, chúng ta cần nghiên cứu các loại chứng khoán được mua bán trên thị 
trường tài chính. Trước hết chúng ta tập trung vào những công cụ mua bán trên thị 
trường tiền tệ và sau đó đến những công cụ được mua bán ở thị trường vốn. 
3.3.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ 
Do có kỳ hạn thanh toán ngắn, những công cụ vay nợ được mua bán trên thị trường 
tiền tệ chịu mức dao động giá tổi thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
38 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
 Tín phiếu kho bạc 
Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ, thường được phát hành với kỳ hạn 
thanh toán 3, 6, 9 và nhỏ hơn 12 tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định 
và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do 
việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định 
được thanh toán khi hết hạn. Ví dụ, bạn có thể mua một tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 
năm trong tháng 3/2012 với số tiền 9 triệu đồng, tín phiếu này có thể được thanh 
toán 10 triệu đồng vào tháng 3/2013. 
Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, 
do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất. Chúng cũng là loại công cụ an toàn nhất 
trong tất cả các loại công cụ ở thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được 
các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tuy nhiên khả 
năng sinh lời của loại công cụ này rất thấp. tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân 
hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các cồng ty và các trung 
gian tài chính khác nắm giữ. 
 Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng 
Giấy chứng nhận tiền gửi (CD) là một công cụ vay nợ do NHTM bán cho người 
gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến 
kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. CD có thể được bán lại ở 
thị trường cấp hai. Hiện nay công cụ này được hầu hết các NHTM lớn phát hành 
và thu được thành công to lớn, với tổng số dư vượt quá tổng số dư của tín phiếu 
kho bạc. Chúng là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những NHTM thu hút được 
từ các cá nhân, công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và 
các cơ quan của chính phủ. 
 Thương phiếu 
Đây là một giấy nợ trong hoạt động tín dụng thương mại khi phát sinh hoạt động 
mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau. Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp 
bán chịu hay mua chịu phát hành thương phiếu mà người ta gọi là hối phiếu hay 
lệnh phiếu. Trong đó: 
Hối phiếu là giấy đòi nợ do người bán phát hành 
yêu cầu người mua thanh toán một khoản tiền 
vào một thời gian xác định. Lệnh phiếu là giấy 
nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam 
kết sẽ thanh toán một khoản tiền cho người bán 
vào một thời gian xác định. Do đây là một 
khoản mua chịu hàng hóa trong thời gian ngắn 
nên thương phiếu là công cụ tài chính ngắn hạn. 
 Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận 
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận là hối phiếu do một công ty phát hành, đã 
được ngân hàng đóng dấu bảo lãnh chấp nhận thanh toán lên đó. Ngân hàng cam 
kết rằng nếu công ty được bảo lãnh không thanh toán thì trách nhiệm của ngân 
hàng sẽ đứng ra thanh toán hộ. Để có thể được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh, 
công ty phát hành hối phiếu phải gửi món tiền buộc vào tài khoản của mình tại 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 39 
ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. Tuy nhiên có những trường hợp công ty có thể 
không cần phải có khoản ký quỹ này nếu nó có đủ uy tín với ngân hàng. Ngoài tài 
khoản ký quỹ, công ty cũng phải nộp cho ngân hàng một khoản phí gọi là phí bảo 
lãnh. Phí bảo lãnh được tính theo một tỷ lệ phần trăm so với số tiền được bảo lãnh. 
Nếu công ty không có khả năng thanh toán, thì ngân hàng buộc phải thanh toán 
theo số tiền đã ghi trên hối phiếu. Công ty phát hành hối phiếu có thêm khả năng 
được chấp nhận khi mua hàng hoá ở nước ngoài vì nhà xuất khẩu ngoại quốc biết 
rằng ngay cả trường hợp công ty đã phá sản, thì hối phiếu vẫn được ngân hàng 
thanh toán đầy đủ. 
3.3.2. Các công cụ trên thị trường vốn 
Các công cụ trên thị trường vốn là các công cụ nợ và cổ phiếu, với kỳ hạn trên một 
năm hay vô hạn. Khác với các công cụ trên thị trưòng tiền tệ, các công cụ trên thị 
trường vốn có độ lệch tiêu chuẩn lớn hơn nhiều, do vậy mức độ rủi ro lớn và lợi tức 
thường cao. 
 Cổ phiếu 
Là chứng chỉ (hoặc bút toán ghi sổ) chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối 
với một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp. Tức là nó chứng thực quyền sở 
hữu một phần vốn hoặc tài sản của công ty và quyền được chia cổ tức. 
Cổ phiếu có thể được chia làm hai loại: 
o Cổ phiếu thông thường là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, lợi tức biến 
động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Tuy nhiẽn, thị giá cổ phiếu 
lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà 
còn phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác như môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, 
hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu 
thông thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo 
chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ 
dài hạn lãi suất cố định và lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng. 
o Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo 
một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy 
nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho 
bạc và tình hình tài chính của công ty. 
Như vậy, việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ 
đơn giản là nhận được cổ tức, mà quan trọng 
hơn chính là giá cổ phiếu được mua bán trên 
thị trường dao động mang lại lợi nhuận 
nhiều hơn số cổ tức thu được. Khi cổ phiếu 
của công ty được nhiều người mua, chứng tỏ thị trường tin tưởng vào hiện tại 
và khả năng phát triển của công ty trong tương lai và ngược lại. 
Một nhà đầu tư chứng khoán không phải chỉ giỏi trong xác định thời điểm mua 
bán, mà còn phải biết trung hoà rủi ro bằng cách xây dựng được danh mục chứng 
khoán có các mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ giao động chênh lệch nhau. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
40 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi 
Ngoài ra dựa theo tính chất ghi danh cổ phiếu còn bao gồm: cổ phiếu ghi danh và 
cổ phiếu vô danh. 
 Trái phiếu 
Là chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành. Tùy 
theo các tiêu thức phân loại ta có các loại trái phiếu khác nhau: 
Dựa vào chủ thể phát hành: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương và trái 
phiếu doanh nghiệp. 
Dựa vào phương thức trả lãi: Trái phiếu thanh toán lãi một lần duy nhất khi đáo 
hạn và trái phiếu thanh toán lãi định kỳ (coupon). 
Dựa vào sự thay đổi lãi suất: Trái phiếu có lãi suất cố định và lãi suất thả nổi 
Dựa vào khả năng chuyển đổi: Trái phiếu không có khả năng chuyển đổi và có khả 
năng chuyển đổi. 
 Vay thế chấp 
Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc các công ty kinh doanh vay 
để đầu tư vào những công trình kiến trúc. Nhà cửa, đất đai được dùng làm vật thế 
chấp cho các món vay. Hình thức này chiếm một phần lớn trong nguồn tài trợ của 
các công ty, thậm chí còn chiếm tỷ trọng lớn tại các nước phát triển. Ngân hàng và 
các tổ chức tiết kiệm là người cho vay hàng đầu trong lĩnh vực này. Những tổ chức 
này cung cấp vốn cho thị trường vay thế chấp bằng cách bán trái khoán và dùng 
tiền để mua các món thế chấp. Đây là những khoản cho vay có thể mang lại một 
nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng cũng lại là mảng kinh doanh ẩn chứa 
nhiều rủi ro. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
FIN101_Bai3_v1.0013105222 41 
Tóm lược cuối bài 
Sinh viên sau khi học hết bài này phải nắm được các vấn đề sau: 
 Khái niệm, chức năng, vai trò của thị trường tài chính. 
 Các chủ thể tham gia thị trường. 
 Các thị trường cấu thành nên thị trường tài chính. 
 Phân biệt các thị trường: Thị trường tiền tệ và thị trường Vốn, thị trường nợ và thị trường 
Vốn cổ phần, thị trường cấp 1 và cấp 2, thị trường chính thức và phi chính thức. 
 Các công cụ tài chính chủ yếu được mua bán trên thị trường. 
 Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu. 
 Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 
 Bài 3: Thị trường tài chính 
42 FIN01_Bai3_v1.0013105222 
Câu hỏi ôn tập 
1. Các chức năng của thị trường tài chính? 
2. Vai trò của thị trường tài chính trong quá trình phát triển nền kinh tế – xã hội? 
3. Thị trường tài chính được cấu thành bởi những thị trường nào và nội dung hoạt động của các 
thị trường đó? 
4. So sánh các thị trường cấu thành nên thị trường tài chính. 
5. Nội dung kinh tế của các công cụ chủ yếu trên thị trường tài chính? 
6. So sánh cổ phiếu và trái phiếu. 
7. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_tai_chinh_tien_te_bai_3_thi_truong_tai_c.pdf