Bài giảng Luật kinh tế - Chương 6: Pháp luật về đầu tư tại Việt Nam - Bùi Huy Tùng

CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ

III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

V. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

VI. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

ppt 171 trang phuongnguyen 2920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật kinh tế - Chương 6: Pháp luật về đầu tư tại Việt Nam - Bùi Huy Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Luật kinh tế - Chương 6: Pháp luật về đầu tư tại Việt Nam - Bùi Huy Tùng

Bài giảng Luật kinh tế - Chương 6: Pháp luật về đầu tư tại Việt Nam - Bùi Huy Tùng
CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ 
II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
IV. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ 
V. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 
VI. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ 
1. Khái niệm đầu tư 
2. Phân loại đầu tư 
3. Hình thức đầu tư 
4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư 
1. Khái niệm đầu tư 
Theo cách phổ thông , đầu tư là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả KT-XH” (Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb ĐN). 
Trong khoa học kinh tế , đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng (ĐHKTQD, Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Thống Kê, HN). 
Dưới góc độ pháp lý , đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức luật định nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích KT-XH khác. Đầu tư có thể mang tính chất TM hoặc phi TM. 
1. Khái niệm đầu tư (tt) 
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư” (K1 Đ3 LĐT2005). 
“Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư” (K7 Đ3). 
Cần phân biệt các khái niệm: đầu tư (với mục đích lợi nhuận), KDTM. 
	Đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. 
2. Phân loại đầu tư 
 Căn cứ vào mục đích đầu tư 
 Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư 
 Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư 
 Căn cứ vào mục đích đầu tư 
Đầu tư phi lợi nhuận 
Đầu tư kinh doanh 
 Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư 
Đầu tư trong nước 
	 “Là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại VN” (K13 Đ3). 
Đầu tư nước ngoài (đầu tư quốc tế): Bao gồm hai hình thức: 
“Đầu tư từ nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào VN để tiến hành hoạt động đầu tư; 
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn từ VN ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư” (K12 và 14 Đ3). 
 Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư 
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (K2 Đ3). 
Đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, và thường dẫn đến việc thành lập một TCKT mới. 
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác mà nhà đầu tư không trực tiếp quản lý (K3 Đ3). 
Đầu tư gián tiếp có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, và thường không dẫn đến việc thành lập một TCKT mới. 
3. Hình thức đầu tư 
	Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các NĐT theo pháp luật. LĐT2005 chia các hình thức đầu tư thành hai nhóm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. 
 Các hình thức đầu tư trực tiếp (Đ21) 
Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT trong nước hoặc nước ngoài. 
Thành lập TCKT liên doanh. 
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO và BT. 
Đầu tư phát triển kinh doanh (mở rộng). 
Mua cổ phần hoặc vốn góp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư (có tham gia quản lý). 
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp 
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. 
 Thành lập TCKT 100% vốn của NĐT; Thành lập TCKT liên doanh (Đ22) 
	NĐT được thành lập các TCKT: 
DN theo Luật DN 2005; 
TCTD, DN bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác; 
Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi; 
Các TCKT khác. 
	Ngoài các TCKT nêu trên, NĐT trong nước được đầu tư để thành lập HTX, liên hiệp HTX theo LHTX; hộ kinh doanh. 
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) 
BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các NĐT nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân (K16 Đ3). 
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, quan hệ hợp tác và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. 
Hợp đồng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo BCC. 
 Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) 
	BOT là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để xây dựng, kinh doanh công trình hạ tầng trong một thời hạn; hết thời hạn, NĐT chuyển giao không bồi hoàn công trình cho NN (K17 Đ3). 
 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) 
	BTO là hình thức đầu tư giữa CQNN và NĐT để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng xong, NĐT chuyển giao công trình đó cho NN; CP dành cho NĐT quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn để thu hồi vốn và lợi nhuận (K18 Đ3). 
 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) 
	BT là hình thức đầu tư giữa CQNN với NĐT để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi xây dựng xong, NĐT chuyển giao công trình cho NN; CP tạo điều kiện cho NĐT thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho NĐT theo thỏa thuận (K19 Đ3). 
Đặc điểm chung của các hợp đồng BOT, BTO và BT: 
Chỉ được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình hạ tầng; 
Chỉ được ký kết giữa CQNN với bên còn lại là NĐT; 
Là các hình thức đầu tư dài hạn; 
Đối với BOT và BTO luôn có ấn định về thời gian để NĐT kinh doanh trên công trình đó; 
CP là cơ quan có thẩm quyền quy định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các bên; 
Để thực hiện các dự án BOT, BTO, BT NĐT có thể thành lập DN BOT, BTO, BT hoạt động theo LDN, LĐT và pháp luật có liên quan. 
 Đầu tư phát triển kinh doanh (Đ24) 
Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; 
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. 
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư (K5 Đ21) 
	NĐT được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại VN. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của NĐT nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành nghề do CP quy định (K1 Đ25). 
 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập hoặc mua lại DN (K6 Đ21) 
	NĐT được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định tại LĐT2005, pháp luật về cạnh tranh và pháp luật có liên quan (K2 Đ25). 
 Các hình thức đầu tư gián tiếp (Đ126) 
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; 
Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; 
Thông qua các định chế tài chính trung gian khác. 
4. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư 
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Đ27) 
Địa bàn ưu đãi đầu tư (Đ28) 
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Đ29) 
Lĩnh vực cấm đầu tư (Đ30) 
II. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 
1. Khái niệm luật đầu tư 
2. ĐTĐC và PPĐC của Luật đầu tư 
3. Chủ thể của Luật đầu tư 
4. Quyền và nghĩa vụ của NĐT 
5. Nguồn của Luật đầu tư 
6. Khái quát về sự phát triển của luật đầu tư ở VN 
1. Khái niệm luật đầu tư 
Luật đầu tư theo nghĩa rộng : là tập hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư; là một lĩnh vực pháp luật, chứa đựng quy phạm thuộc nhiều ngành luật khác nhau, điều chỉnh quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động đầu tư. 
Luật đầu tư theo nghĩa hẹp : là hệ thống các QPPL do NN ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh. 
2. ĐTĐC của Luật đầu tư 
ĐTĐC của Luật đầu tư là các quan hệ đầu tư kinh doanh. 
Dựa vào nội dung và chủ thể của quan hệ đầu tư, có thể chia quan hệ đầu tư thành hai nhóm: 
Quan hệ đầu tư theo chiều ngang 
Quan hệ đầu tư theo chiều dọc 
 Quan hệ đầu tư theo chiều ngang 
	Quan hệ đầu tư phát sinh giữa các NĐT trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động đầu tư. Chúng có những đặc điểm cơ bản: 
Phát sinh trực tiếp trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư của các NĐT; 
Chủ thể là các NĐT có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với nhau; 
Về nội dung, các quan hệ đầu tư là QHTS; quyền và nghĩa vụ của các bên luôn gắn liền với đối tượng là các nguồn lực đầu tư; 
Về hình thức pháp lý, các quan hệ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng giao kết giữa các NĐT hoặc điều lệ của DN. 
 Quan hệ đầu tư theo chiều dọc 
	Quan hệ phát sinh giữa NĐT và CQNN có thẩm quyền. Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng QLNN đối với hoạt động đầu tư. Chúng có những đặc điểm cơ bản: 
Phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động QLNN về đầu tư; 
Về chủ thể, luôn tồn tại hai nhóm chủ thể có vị trí pháp lý khác nhau: một bên là CQQLNN; một bên là NĐT; 
Cơ sở pháp lý làm phát sinh nhóm quan hệ này là các VBPL. 
 Phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư 
Luật đầu tư chỉ nghiên cứu những nội dung chủ yếu của quy trình, thủ tục và triển khai dự án đầu tư trực tiếp của ba nhóm: dự án không phải làm thủ tục đăng ký, dự án phải làm thủ tục đăng ký và dự án phải thực hiện thủ tục thẩm tra với các khâu chính trong hoạt động đầu tư là chuẩn bị đầu tư, tiến hành các thủ tục và triển khai dự án. 
Về hình thức đầu tư gián tiếp, LĐT2005 chỉ đưa ra khái niệm đầu tư gián tiếp (Đ26), còn về quy trình, thủ tục và triển khai dự án thì được thực hiện theo pháp luật chứng khoán và pháp luật liên quan. 
 PPĐC của Luật đầu tư 
Các quan hệ đầu tư theo chiều ngang được điều chỉnh chủ yếu bằng phương pháp luật tư – phương pháp thỏa thuận (phương pháp dân sự). 
Các quan hệ đầu tư theo chiều dọc, Luật đầu tư sử dụng PPĐC của luật công – phương pháp hành chính (phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc). 
3. Chủ thể của Luật đầu tư 
 NĐT (K4 Đ3) 
 CQQLNN về đầu tư (Đ81) 
 NĐT (K4 Đ3) 
	 NĐT là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo pháp luật, bao gồm: 
DN thuộc các thành phần kinh tế; 
HTX, liên hiệp HTX; 
DN có vốn đầu tư nước ngoài; 
Hộ kinh doanh, cá nhân; 
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người VN định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở VN; 
Các tổ chức khác theo quy định. 
 CQQLNN về đầu tư (Đ81) 
CP thống nhất QLNN về đầu tư trong cả nước; 
Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước CP thực hiện QLNN về hoạt động đầu tư; 
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công; 
UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện QLNN về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của CP. 
4. Quyền và nghĩa vụ của NĐT 
	Quyền và nghĩa vụ của NĐT được ghi nhận bởi pháp luật. Ngoài ra, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà các bên có thể thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ gắn với những quan hệ đầu tư cụ thể. 
 Quyền của NĐT (Đ13 đến Đ19) 
Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; 
Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư; 
Quyền xuất nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại; 
Quyền mua ngoại tệ; 
Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư; 
Quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; 
Các quyền khác. 
 Nghĩa vụ của NĐT (Đ20) 
Tuân thủ thủ tục đầu tư; thực hiện theo đúng nội dung đăng ký, nội dung quy định tại GCN đầu tư; 
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính; 
Thực hiện quy định về kế toán, kiểm toán, thống kê; 
Thực hiện quy định về lao động, bảo hiểm; 
Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để NLĐ thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; 
Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường; 
Thực hiện các nghĩa vụ khác. 
5. Nguồn của Luật đầu tư 
 Các VBPL quốc gia 
 Điều ước quốc tế 
 Tập quán quốc tế về đầu tư 
 Các VBPL quốc gia 
Các VBPL do các CQNN có thẩm quyền ban hành tồn tại dưới nhiều hình thức, tên gọi, cấp độ hiệu lực khác nhau, được quy định ở Luật ban hành VBQPPL và Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND. 
Nguồn luật cơ bản của Luật đầu tư là LĐT2005. 
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại VN, các VBPL của nước khác có thể được áp dụng theo những điều kiện nhất định (K4 Đ5 LĐT2005). 
 Điều ước quốc tế (ĐƯQT) 
ĐƯQT (song phương và đa phương) về đầu tư là sự thỏa thuận của các chủ thể của công pháp quốc tế (chủ yếu là các quốc gia) nhằm thiết lập những n.tắc pháp lý bắt buộc để xác định, thay đổi hoặc hủy bỏ quyền và nghĩa vụ với nhau trong lĩnh vực đầu tư. 
Các VBPL quốc gia phải phù hợp với ĐƯQT mà quốc gia đó tham gia. Và về n.tắc, khi có sự khác nhau giữa ĐƯQT và pháp luật quốc gia thì phải ưu tiên áp dụng ĐƯQT. 
 Tập quán quốc tế về đầu tư 
	Tập quán về đầu tư thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ đầu tư khi nó không được điều chỉnh bởi hợp đồng giữa các bên hoặc ĐƯQT và các VBPL của các quốc gia, và việc áp dụng không được trái với những n.tắc cơ bản của pháp luật quốc gia. 
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN 
Giai đoạn 1945 – 1975: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp theo cơ chế KHHTT. Hoạt động đầu tư rất hạn chế, hiệu quả thấp. Đầu tư nước ngoài lại càng nhỏ bé, VN chủ yếu quan hệ với các nước XHCN. Pháp luật về đầu tư trong giai đoạn này hầu như không có. 
Giai đoạn 1975 – 1986: Nền kinh tế vẫn dựa trên cơ chế KHHTT cao độ với hai thành phần chủ yếu. Sau chiến tranh, NN đã có chủ trương thu hút các nguồn vốn đầu tư. VBPL đầu tiên là Nghị quyết 115/CP ngày 18/07/1977 kèm theo Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở VN. Do nhiều nguyên nhân, mà hoạt động đầu tư thời kỳ này cũng hết sức nhỏ bé, không mang lại nhiều hiệu quả. 
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN (tt) 
Giai đoạn 1986 đến nay: Trong công cuộc đổi mới, việc thu hút các nguồn lực đầu tư đã, đang và sẽ được Đảng và NN ta đặc biệt quan tâm. 
Về chủ trương, chính sách: Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thu hút các nguồn lực mà bắt đầu bằng Nghị quyết Đại hội VI. 
Về pháp luật: Lần đầu tiên QH ban hành LĐTNN 1987 và được sửa đổi các năm 1990, 1992. Sau gần 10 năm, Luật 1987 được thay thế bởi LĐTNN 1996 và sau đó được sửa đổi năm 2000. 
Đối với đầu tư trong nước, ngày 22/06/1994 QH đã thông qua LKKĐTTN và Luật này được sửa đổi, bổ sung vào năm 1998. 
6. Khái quát về sự phát triển của pháp luật đầu tư ở VN (tt) 
Các VBPL về đầu tư được ban hành trong thời gian này, đặc biệt là đầu tư nước ngoài đã góp phần to lớn trong thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. 
Trong giai đoạn 1987 - 2005, khung pháp lý về đầu tư có sự phân biệt giữa đầu tư trong nước và nước ngoài. 
Để tạo ra sự bình đẳng, phù hợp với cam kết hội nhập, QH đã thông qua LĐT2005 thay thế cho LĐTNN 1996 và LKKĐTTN 1994, nhằm điều chỉnh chung đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. 
6. Khái quát về sự phát triển của luật đầu tư ở VN (tt) 
	 Về phạm vi điều chỉnh, LĐT2005 gồm 89 điều, được chia thành 9 chương, điều chỉnh các vấn đề cơ bản (Đ1): 
Hoạt động đầu tư (mục đích kinh doanh); 
Quyền và nghĩa vụ của NĐT; 
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NĐT; 
Khuyến khích và ưu đãi đầu tư; 
QLNN về đầu tư tại VN và đầu tư từ VN ra nước ngoài. 
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu tư 
2. Những nội dung cơ bản của quy trình, thủ tục đầu tư và triển kha ... ra nước ngoài (tt) 
	 Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư (K1 Đ75) 
Lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu nhiều lao động; 
Phát huy các ngành nghề truyền thống của VN; 
Mở rộng thị trường, khai thác tài nguyên tại nước đầu tư; 
Tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. 
 Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài (tt) 
	 Lĩnh vực cấm đầu tư (K2 Đ75) 
	 Dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của VN. 
 Điều kiện để đầu tư ra nước ngoài (Đ76) 
Hình thức đầu tư trực tiếp, NĐT phải có các điều kiện: 
Có dự án; 
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NNVN; 
Được cấp GCNĐT. 
Hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và pháp luật có liên quan. 
Việc sử dụng vốn NN để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng vốn NN. 
 Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (Đ79) 
	Đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư ra nước ngoài: 
Dự án có quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng phải đăng ký đầu tư. 
Dự án có quy mô vốn từ 15 tỷ đồng trở lên phải thẩm tra đầu tư. 
 Thủ tục đầu tư ra nước ngoài (tt) 
	Thủ tục đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư: 
Đối với dự án đăng ký đầu tư, NĐT đăng ký theo mẫu tại cơ quan quản lý đầu tư để được cấp GCNĐT. 
Đối với dự án thẩm tra đầu tư, NĐT nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan quản lý đầu tư để thẩm tra cấp GCNĐT. 
	CP quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư; điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi; trình tự, thủ tục và quản lý đầu tư ra nước ngoài. 
 Quyền và nghĩa vụ của NĐT 
	 Quyền của NĐT (Đ77) 
Chuyển vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài sau khi dự án được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận; 
Được hưởng các quyền ưu đãi đầu tư; 
Tuyển dụng lao động VN. 
 Quyền và nghĩa vụ của NĐT (tt) 
	Nghĩa vụ của NĐT (Đ78) 
Tuân thủ pháp luật của nước sở tại và nước tiếp nhận đầu tư; 
Chuyển lợi nhuận về nước; 
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; 
Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NNVN; 
Chuyển toàn bộ vốn, tài sản về nước khi kết thúc dự án. 
VI.ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 
1. Khái quát chung về đầu tư, kinh doanh vốn NN 
2. Nội dung đầu tư, kinh doanh vốn NN 
3. Trình tự đầu tư, kinh doanh vốn NN 
4. Thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư và tạm ngừng, chấm dứt dự án đầu tư 
1. Khái quát chung về đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Khái niệm, đặc điểm đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Các loại vốn NN sử dụng đầu tư, kinh doanh 
 Vai trò của đầu tư, kinh doanh vốn NN đối với phát triển KT-XH 
 Yêu cầu của việc quản lý đầu tư, kinh doanh vốn NN (Đ67) 
 Khái niệm, đặc điểm đầu tư, kinh doanh vốn NN 
Khái niệm 
	 Đầu tư, kinh doanh vốn NN là việc NN dùng vốn để hình thành các loại tài sản mới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế hoặc tìm kiếm lợi nhuận, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của NN trong từng thời kỳ. 
Đặc điểm 
Chủ thể bỏ vốn đầu tư, kinh doanh là NN. 
Mục tiêu đầu tư, kinh doanh luôn gắn với việc thực hiện chức năng, nghĩa vụ của NN. 
Nguồn vốn NN đầu tư luôn gắn với phần đóng góp của công chúng. 
Thực hiện kinh doanh vốn, NN mong muốn giảm bớt gánh nặng của dân chúng. 
 Các loại vốn NN sử dụng đầu tư, kinh doanh 
	“Vốn NN bao gồm vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do NN bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN và vốn đầu tư khác của NN” (K10 Đ3). 
 Vốn từ NSNN 
 Vốn tín dụng do NN bảo lãnh 
 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN 
 Vốn đầu tư khác của NN 
 Vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế 
 Vai trò của đầu tư, kinh doanh vốn NN đối với phát triển KT-XH 
Biện pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Cách thức hữu hiệu trong việc thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế NN. 
Cách thức kiểm soát gián tiếp của NN đối với những lĩnh vực kinh tế trọng yếu, liên quan đến an ninh kinh tế của mỗi quốc gia. 
 Yêu cầu của việc quản lý đầu tư, kinh doanh vốn NN (Đ67) 
Phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. 
Phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu tư, quá trình đầu tư phải thực hiện công khai, minh bạch. 
Việc sử dụng vốn NN để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết phải được CQNN có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận. 
Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp QLNN về đầu tư, kinh doanh, sử dụng vốn NN 
Thực hiện đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, chống dàn trãi, lãng phí, thất thoát, khép kín. 
2. Nội dung đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Đối tượng được đầu tư vốn NN 
 Phương thức đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Thu hồi vốn đầu tư 
 Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Chủ thể quản lý hoạt động đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN 
 Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn NN 
Cơ quan tài chính 
Bộ tài chính 
Quỹ hỗ trợ phát triển 
NHPT 
Các cơ quan khác 
Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đầu tư 
Bộ quản lý ngành 
Chính quyền cấp tỉnh 
Ban quản lý dự án 
Các cơ quan khác 
 Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN 
TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN là đại diện chủ sở hữu vốn NN ở các DN khác, thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn NN ở các DN khác. 
“Vốn đầu tư từ NSNN vào TCKT được thực hiện thông qua TCT đầu tư và kinh doanh vốn NN” Đ68 LĐT. 
TCT này hoạt động theo pháp luật về DNNN và PL liên quan; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn NN tại CTTNHH 1TV, CTTNHH 2TV trở lên, CTCP. 
 Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn NN (tt) 
TCTĐT&KDVNN là một TCKT đặc biệt của NN, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ được cấp từ ngân sách. 
TCT có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: 
Tiếp nhận và đại diện chủ sở hữu vốn NN tại các DN; 
Đầu tư và kinh doanh vốn NN vào các ngành, lĩnh vực kinh tế trong và ngoài nước; 
Thực hiện việc đầu tư và quản lý vốn của TCT vào các lĩnh vực, ngành KTQD theo nhiệm vụ NN giao 
 Đối tượng được đầu tư vốn NN 
	 Đối tượng được đầu tư là các chương trình (công trình) cần phải thực hiện bằng nguồn vốn do NN quản lý. Trên phương diện thụ hưởng nguồn tài chính, đối tượng được đầu tư vốn NN có thể là các TCKT hoặc các dự án sử dụng vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển. 
Các TCKT 
Các dự án sử dụng vốn NN cho mục tiêu đầu tư phát triển 
 Phương thức đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Đầu tư vào các TCKT (Đ68) 
 Đầu tư vào các hoạt động kinh tế mang tính công ích (Đ69) 
 Đầu tư vào các dự án 
 Đầu tư vào các TCKT (Đ68) 
Đầu tư trực tiếp vào TCKT 
Đầu tư gián tiếp vào TCKT 
 Đầu tư vào các hoạt động kinh tế mang tính công ích (Đ69) 
NN thực hiện, hỗ trợ thực hiện việc cung cấp các SP-DV công ích, DV công cộng. 
NN đầu tư vốn, thành lập các công ty quốc phòng, an ninh và CTNN thực hiện nhiệm vụ công ích. 
NN hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng SP-DV công ích. 
Việc cung ứng các SP-DV công ích được thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch. 
 Đầu tư vào các dự án 
	Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, các dự án được đầu tư bằng vốn NN khi đáp ứng các yêu cầu: 
Chỉ hỗ trợ cho những dự án có khả năng thu hút vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả KT-XH, bảo đảm hoàn trả được vốn vay; 
Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc đồng thời được cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư; 
Tổng mức hỗ trợ cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư của dự án; 
Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay; 
Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi. 
 Thu hồi vốn đầu tư 
Các khoản tín dụng thực hiện thông qua NHPT đều được thu hồi vốn theo tiến độ và thời hạn của hợp đồng tín dụng. 
Đối với dự án đầu tư bằng TPCP, thời hạn thời gian dự án và thời gian thu hồi vốn phải tương ứng với thời hạn trả nợ của NN. 
Đối với nguồn vay nợ, viện trợ của nước ngoài, tùy theo từng loại vốn đã được sử dụng và thời gian cần thiết thực hiện các dự án mà xác định thời hạn cho vay, thu hồi nợ phù hợp. 
Đối với nguồn vốn có nguồn gốc từ các khoản huy động khác của NHPT, thời hạn cho vay và thu hồi nợ ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu vốn của dự án, chương trình, còn phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn huy động và tỷ lệ cấp tín dụng, loại tín dụng của NHPT đối với khách hàng. 
Tr.hợp khó khăn trong quá trình hoàn trả vốn vay, việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cũng như xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy trình chung giữa TCTD với khách hàng. 
3. Trình tự đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN 
 Thực hiện kế hoạch đầu tư 
 Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư (Đ72) 
 Xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN 
	Việc xây dựng kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN được thực hiện bởi hai nhóm chủ thể là: 
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch kinh doanh vốn NN 
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển 
 Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN 
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn NN vào các TCKT và hoạt động công ích: 
HĐQT TCT ĐT&KDVNN phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh hàng năm theo đề nghị của TGĐ; phê duyệt kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn của TCT sau khi có ý kiến của Bộ tài chính; 
Bộ trưởng Bộ tài chính thông qua kế hoạch trung hạn, dài hạn của TCT để HĐQT tổ chức thực hiện; 
Thủ tướng phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực then chốt mà NN cần tập trung đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của TCT đối với các dự án tại khu vực có rủi ro cao; quyết định những dự án có quy mô vốn lớn vượt quá thẩm quyền của TCT. 
 Phê duyệt kế hoạch đầu tư, kinh doanh vốn NN (tt) 
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN: 
QH quyết định DTNS trong đó có chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NN là những khoản chi để đầu tư xây dựng cơ bản thông qua phương thức cấp phát vốn hoặc tín dụng của NN; 
Căn cứ vào nghị quyết của QH về dự toán NSNN, Thủ tướng giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của NN cho Quỹ hỗ trợ phát triển để thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát triển của NN. 
 Thực hiện kế hoạch đầu tư 
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được giao, cơ quan cấp phát vốn có trách nhiệm cấp phát vốn; 
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn NN, đại diện cổ phần NN tại DN thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn NN và Luật DN; 
Các bộ, ngành và UBND các cấp chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư; 
 Thực hiện kế hoạch đầu tư (tt) 
Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và Chủ tịch UBND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư trong phạm vi tổng vốn đầu tư được giao; 
Một số dự án đầu tư sử dụng vốn NN phải tổ chức đấu thầu để lựa chon nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 
 Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư (Đ72) 
Tr.hợp thay đổi nội dung dự án, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi trình CQNN có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự án. 
Sau khi được CQNN có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định. 
 Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư (tt) 
Dự án bị hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ trong các tr.hợp: 
Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khia mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; 
Thay đổi mục tiêu của dự án mà không cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản. 
Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 
4. Thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư và tạm ngừng, chấm dứt dự án đầu tư 
 Thẩm quyền chấp thuận và cấp GCNĐT 
 Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư 
 Các dự án do UBND cấp tỉnh cấp GCNĐT 
 Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cấp GCNĐT 
 Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư 
	Các dự án không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong các lĩnh vực (tr.hợp 1): 
Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không, vận tải hàng không. 
Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia. 
Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò khai thác khoáng sản; 
Phát thanh, truyền hình. 
Kinh doanh casino. 
Sản xuất thuốc lá điếu. 
Thành lập cơ sở đào tạo đại học. 
Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 
 Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt) 
	 Dự án không thuộc các tr.hợp trên, không phân biệt nguồn vốn, có quy mô từ 1500 tỷ trở lên trong những lĩnh vực (tr.hợp 2): 
Kinh doanh điện, chế biến khoáng sản, luyện kim. 
Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa. 
SXKD rượu, bia. 
 Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt) 
	Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực (tr.hợp 3): 
Kinh doanh vận tải biển. 
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng. 
In ấn, phát hành báo chí, xuất bản. 
Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập. 
 Các dự án do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (tt) 
Đối với 3 tr.hợp nêu trên nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện quy định và ĐƯQT mà VN là thành viên, cơ quan cấp GCNĐT cấp GCNĐT mà không phải trình Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư. 
Nếu dự án thuộc ba tr.hợp nêu trên không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc không đáp ứng các điều kiện của ĐƯQT mà VN là thành viên, thì cơ quan GCNĐT lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường đầu tư. 
Dự án đầu tư trong 3 tr.hợp nêu trên thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch, thì cơ quan cấp GCNĐT lấy ý kiến của các bộ, ngành, trình Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư. 
 Các dự án do UBND cấp tỉnh cấp GCNĐT 
Dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (Nghị định 108/CP ngày 22/9/2006). 
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban quản lý các khu này. 
 Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế cấp GCNĐT 
	 Ban quản lý này thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp GCNĐT đối với dự án đầu tư vào các khu trên, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư (Nghị định 108/CP). 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_kinh_te_chuong_6_phap_luat_ve_dau_tu_tai_viet.ppt