Bài giảng Luật kinh tế - Chương 4: Pháp luật về công ty - Bùi Huy Tùng

A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY

 Những vấn đề nghiên cứu:

I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ LUẬT CÔNG TY

II. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI

 

ppt 201 trang phuongnguyen 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật kinh tế - Chương 4: Pháp luật về công ty - Bùi Huy Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Luật kinh tế - Chương 4: Pháp luật về công ty - Bùi Huy Tùng

Bài giảng Luật kinh tế - Chương 4: Pháp luật về công ty - Bùi Huy Tùng
CHƯƠNG IV. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY 
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY 
B. CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
 Nội dung nghiên cứu: 
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY 
I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ LUẬT CÔNG TY 
II. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI 
 Những vấn đề nghiên cứu: 
I. SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ LUẬT CÔNG TY 
1. Khái niệm chung về công ty 
2. Sự ra đời của công ty 
3. Sự ra đời của luật công ty 
1. Khái niệm chung về công ty 
Nhà luật học Kubler CHLB Đức quan niệm: “Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nào đó”. 
BLDS CH Pháp: “Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận”. 
Theo Đ2 LCT1990 của VN: “Công ty là DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi phần vốn góp” 
 Đặc điểm, dấu hiệu của công ty nói chung 
Sự liên kết của hai hay nhiều người hoặc tổ chức; 
Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (hợp đồng, điều lệ, quy chế); 
Sự liên kết nhằm mục đích chung. 
 Khái niệm công ty thương mại 
Căn cứ vào mục đích, có thể chia công ty thành 2 loại là: các công ty thương mại; các công ty dân sự. 
Công ty thương mại (công ty kinh doanh) là công ty do hai hay nhiều người (hoặc tổ chức) góp vốn thành lập để KD với mục đích lợi nhuận. 
	 Công ty thương mại là loại công ty rất phổ biến, trong phạm vi môn học này ta chỉ nghiên cứu công ty thương mại. 
 Đặc điểm của công ty thương mại 
Là sự liên kết của nhiều cá nhân hoặc pháp nhân, thể hiện thành một tổ chức. 
Các thành viên góp tài sản để thành lập công ty. 
Mục đích thành lập công ty là để kinh doanh kiếm lời. 
2. Sự ra đời của công ty 
Khi nền sản xuất phát triển, để mở rộng sản xuất, các nhà kinh doanh cần phải có nhiều vốn, buộc họ phải liên kết để thành lập công ty. 
Khi sản xuất phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đẩy những CTKD có vốn đầu tư thấp vào vị trí bất lợi, do đó họ phải liên kết để thành lập công ty. 
Trong kinh doanh thường gặp rủi ro và để phân chia rủi ro, các nhà kinh doanh cùng liên kết lập công ty để nếu có rủi ro thì nhiều người cùng gánh chịu. 
Khi liên kết với nhau, họ có thêm được kinh nghiệm, công nghệ quản lý. 
Lý do của sự ra đời công ty: 
2. Sự ra đời của công ty (tt) 
Hai hay nhiều người cùng góp vốn để lập DN kinh doanh kiếm lời là họ đã thành lập công ty. 
Sự ra đời của công ty là quy luật khách quan trong nền KTTT. 
Công ty ra đời là kết quả của việc thực hiện n.tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội. 
 Tóm lại: 
3. Sự ra đời của luật công ty 
Vào thế kỷ XIII, ở các thành phố lớn của một số nước châu Âu đã xuất hiện các CTTM đối nhân đầu tiên; sang thế kỷ XVII, các CTTM đối vốn ra đời. 
Sự ra đời của các CTKD kéo theo cần phải có nhu cầu luật lệ về công ty. 
Lịch sử luật công ty gắn liền với các quy định về liên kết, hợp đồng và các quan hệ nợ nần trong Luật La Mã. 
Luật công ty hiện đại ra đời cùng với thời kỳ tự do hóa tài sản, các công ty hoạt động theo luật tư và chịu rất ít sự giám sát của NN. 
3. Sự ra đời của luật công ty (tt) 
Năm 1807 Pháp ban hành BLTM, thể chế hóa quan điểm tự do kinh doanh, sau đó nhiều nước châu Âu ban hành LTM. Việc thành lập công ty vẫn cần phải có giấy phép của NN. 
Đến năm 1870, hầu hết các nước đều bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép thành lập, NN chỉ đưa ra các quy định bắt buộc, các công ty có nghĩa vụ đăng ký. 
Do sự tự do hóa kinh doanh nên đã xảy ra nhiều vụ lừa đảo, vì vậy cần phải hoàn thiện luật lệ. 
Năm 1970, Đức ban hành Luật CTCP, sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi BLTM 1897, sau này thay thế bằng Luật CTCP. 
Từ năm 1937 đến 1965 Đức ban hành Luật CTCP mới và hiện vẫn có giá trị. Năm 1892 ban hành Luật CTTNHH. 
Trên thế giới tồn tại 2 HTPL công ty: Hệ thống luật công ty lục địa (châu Âu) chịu ảnh hưởng luật của Đức và hệ thống luật công ty Anh – Mỹ. 
3. Sự ra đời của luật công ty (tt) 
Luật công ty bao gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của công ty. 
Luật công ty thuộc về luật tư, sự phát triển của nó gắn liền với lịch sử phát triển thương mại. 
 Tóm lại: 
 Sự ra đời Luật công ty ở VN 
Ở VN, hoạt động thương mại có từ lâu, chúng được điều chỉnh bằng thông lệ và tập quán thương mại. Luật công ty ra đời muộn và phát triển chậm. 
Là thuộc địa của Pháp, nên có thời kỳ luật thương mại của Pháp được áp dụng trong từng vùng lãnh thổ khác nhau. 
Luật về công ty được quy định lần đầu tại VN trong “Dân luật thi hành tại các tòa Nam-án Bắc Kỳ” năm 1931, trong đó có nói về “hội buôn”. 
Đạo luật này chia các công ty (hội buôn) thành hai loại: hội người và hội vốn: 
Trong hội người chia thành hội hợp danh (CTHD); hội hợp tư (công ty hợp vốn đơn giản); hội đồng lợi (CTHD). 
Trong hội hợp vốn chia thành hội vô danh (CTCP); và hội hợp cổ (công ty hợp vốn đơn giản cổ phần). 
Trong đạo luật này không có CTTNHH. 
Năm 1944, chính quyền Bảo Đại xây dựng BLTM trung phần. 
 Sự ra đời Luật công ty ở VN (tt) 
Thời Pháp thuộc xuất hiện nhiều công ty dưới hình thức hội. 
LCT ở VN gắn liền với luật dân sự và luật thương mại. 
Từ sau năm 1954, đất nước chia làm hai miền, nên có hai hệ thống pháp luật khác nhau. 
Năm 1972, chính quyền Sài Gòn ban hành BLTM VNCH. 
Ở miền Bắc bắt đầu nền kinh tế theo cơ chế KHHTT, do đó công ty không tồn tại và cũng không có LCT. 
Từ năm 1986, VN phát triển theo cơ chế thị trường, đã tạo môi trường cho các công ty ra đời. 
QH thông qua LCT1990. 
LDN1999 đã được QH ban hành thay thế LCT1990. 
LDN1999 cũng đã được thay thế bởi LDN2005. 
II. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI 
1. Công ty đối nhân 
2. Công ty đối vốn 
1. Công ty đối nhân 
CTĐN là công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu. 
Công ty đối nhân thường tồn tại dưới 2 dạng cơ bản: 
Công ty hợp danh 
Công ty hợp vốn đơn giản 
 Khái niệm 
1. Công ty đối nhân (tt) 
Không có sự tách bạch về tài sản của cá nhân các thành viên và tài sản của công ty. 
Các thành viên liên đới chịu TNVH đối với mọi khoản nợ của công ty, hoặc ít nhất phải có một thành viên chịu TNVH (PLVN quy định ít nhất phải có hai TV chịu TNVH). 
Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế. 
 Đặc điểm của công ty đối nhân 
 Công ty hợp danh 
CTHD là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu TNVH về mọi khoản nợ của công ty. 
CTHD còn gọi là công ty góp danh, là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân. 
Là loại hình công ty ra đời sớm nhất, thường được thành lập trong gia đình, dòng họ. 
Các thành viên công ty thường có sự hiểu biết, gần gũi, tin tưởng lẫn nhau. 
 Công ty hợp danh (tt) 
Một CTHD được thành lập nếu ít nhất có hai thành viên thỏa thuận với nhau cùng chịu TNVH. 
Việc thành lập công ty phải trên cơ sở hợp đồng dưới hình thức văn bản. 
Các bên có thể thỏa thuận bằng miệng, thậm chí không cần tuyên bố rõ, mà chỉ cần có những hoạt động chung. 
Hợp đồng thành lập phải đăng ký vào danh bạ thương mại. Trong một số tr.hợp, hợp đồng tuy không được đăng ký nhưng được thông báo rộng rãi thì vẫn có giá trị pháp lý. 
 Về việc thành lập công ty: 
 Công ty hợp danh (tt) 
Chủ nợ có quyền đòi bất kỳ ai toàn bộ số tiền. 
Nếu họ có thỏa thuận khác, lập tức công ty chuyển sang loại hình công ty hợp vốn đơn giản. 
Không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản thành viên. 
Tính chịu TNVH cũng là một lợi thế của công ty. 
 Về chế độ trách nhiệm, thể hiện ở các đặc trưng: 
 Công ty hợp danh (tt) 
Do tính an toàn pháp lý cao nên công ty chịu ít quy định pháp lý ràng buộc, pháp luật dành quyền thỏa thuận rộng rãi cho các thành viên. 
Về tổ chức, CTHD rất đơn giản, các thành viên có quyền thỏa thuận về tổ chức, điều hành, đại diện của công ty. 
CTHD thường được tổ chức dưới một hãng chung mang tên một thành viên hoặc tất cả các thành viên. 
 Công ty hợp danh (tt) 
LDN2005 quy định CTHD có tư cách pháp nhân. 
CTHD có tư cách thương gia độc lập, mỗi thành viên vẫn có tư cách thương gia riêng, họ cùng nhau điều hành và đại diện cho công ty hoặc thỏa thuận phân công trách nhiệm và quyền đại diện cho từng người. 
Vấn đề góp vốn, luật không quy định vốn tối thiểu mà các bên có quyền thỏa thuận các hình thức góp vốn. 
Việc thay đổi thành viên là rất khó khăn, chỉ cần một thành viên chết, xin ra khỏi công ty là lý do quan trọng để công ty giải thể. 
 Công ty hợp vốn đơn giản 
Công ty hợp vốn đơn giản là loại công ty có ít nhất một thành viên chịu TNVH (thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác chỉ chịu TNHH trong số vốn góp (thành viên góp vốn). 
Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống CTHD, điểm khác cơ bản là công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên: 
Thành viên nhận vốn chịu TNVH về mọi khoản nợ của công ty, có quyền đại diện cho công ty. 
Thành viên góp vốn chịu TNHH trong phạm vi phần vốn góp, không có quyền đại diện cho công ty. Nếu họ đứng ra thay mặt công ty thì phải chịu TNVH. Thành viên góp vốn chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ công ty, các thành viên có thể thỏa thuận với nhau. Tên hãng cũng chỉ ghi tên của thành viên nhận vốn. 
2. Công ty đối vốn 
CTĐV quan tâm đến phần vốn góp của thành viên mà ít quan tâm đến nhân thân của họ. 
Loại CTĐV ra đời sau CTĐN. 
Có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên. 
CTĐV có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp (TNHH). 
Số lượng thành viên thường rất lớn, người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia. 
Công ty phải đóng thuế cho NN, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. 
PL quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động đối với CTĐV. 
Các thành viên công ty dễ dàng thay đổi. 
 Ưu điểm của CTĐV: 
CTĐV có rất nhiều ưu điểm so với CTĐN nhờ chế độ TNHH. 
Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực có độ rủi ro lớn. 
Khả năng nhà đầu tư phân tán vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện cho thị trường vốn ra đời và phát triển. 
Hạn chế của CTĐV là tính chịu TNHH dễ gây rủi ro cho đối tác. 
Do chỉ quan tâm đến vốn góp cộng với sự đông đảo của số lượng thành viên dẫn tới sự phân hóa các nhóm quyền lợi trong công ty làm cho việc quản lý rất phức tạp. 
2. Công ty đối vốn (tt) 
	 Công ty đối vốn có hai loại: 
Công ty cổ phần 
Công ty trách nhiệm hữu hạn 
 Công ty cổ phần 
	 CTCP có các đặc trưng cơ bản: 
Là tổ chức có tư cách pháp nhân. 
Là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoạt động mang tính xã hội sâu rộng. 
Chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của công ty (TNHH). 
Vốn của công ty được chia thành các phần bằng nhau – gọi là cổ phần. 
CTCP được phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. 
Việc chuyển nhượng cổ phiếu được thực hiện dễ dàng thông qua thị trường chứng khoán. 
CTCP thường có số lượng thành viên đông đảo, có khả năng huy động vốn rộng rãi. 
	 CTCP đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVII, sang đến thế kỷ XIX, CTCP phát triển mạnh mẽ. 
 Ý nghĩa của cổ phần: 
Cổ phần là phần VĐL của công ty, mỗi cổ phần thể hiện một giá trị bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phần. 
Cổ phần chứng minh tư cách thành viên công ty - cổ đông. 
 Về tổ chức CTCP: 
Quản lý CTCP hết sức chặt chẽ vì đây là loại công ty có tổ chức và hoạt động rất phức tạp. 
Việc quản lý CTCP được thực hiện thông qua ba cơ quan: ĐHĐCĐ; ban điều hành (HĐQT và GĐ); hội đồng giám sát (BKS). 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 
	CTTNHH là sản phẩm duy nhất của hoạt động lập pháp, các loại hình công ty khác do các thương gia lập ra và PL hoàn thiện. CTTNHH là sản phẩm của các nhà làm luật Đức, năm 1892 Luật CTTNHH ở Đức được ban hành, trước đó có Luật CTCP được ban hành năm 1870. Các nhà làm luật cho rằng: 
 Lý do ra đời CTTNHH: 
CTCP không thích hợp với các nhà đầu tư vừa và nhỏ. 
Các quy định quá phức tạp của luật CTCP không cần thiết cho loại công ty vừa và nhỏ với có ít thành viên và thường là quen biết nhau. 
Chế độ chịu TNVH của CTĐN không thích hợp với tất cả các nhà đầu tư. 
CTTNHH là loại hình công ty kết hợp được ưu điểm về chế độ TNHH của CTCP và ưu điểm các thành viên quen biết nhau của CTĐN. 
CTTNHH khắc phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý của CTCP và nhược điểm không phân chia rủi ro của CTĐN. 
 Đặc trưng cơ bản của CTTNHH:  
CTTNHH là một pháp nhân, chế độ trách nhiệm của công ty là TNHH. 
Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau. 
VĐL được chia thành các phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều ít khác nhau. 
Phần vốn góp rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài. Công ty không được phát hành cổ phiếu, tuy nhiên CTTNHH được phát hành trái phiếu. 
Về tổ chức, điều hành ở CTTNHH đơn giản hơn ở CTCP. 
CTTNHH thường ít chịu các ràng buộc pháp lý hơn CTCP. 
	 Ngoài loại hình CTTNHH có từ hai thành viên trở lên, PL còn quy định CTTNHH một thành viên (một chủ). 
B. CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VN 
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
II. CÔNG TY CỔ PHẦN 
III. CÔNG TY HỢP DANH 
 Những vấn đề nghiên cứu: 
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
1. CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 
2. CTTNHH một thành viên 
1. CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 
 Khái niệm và đặc điểm 
 Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 
 Vốn và chế độ tài chính của công ty 
 Khái niệm và đặc điểm 
	CTTNHH là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. 
 Khái niệm CTTNHH 
 Khái niệm và đặc điểm (tt) 
Thành viên không quá 50. 
CTTNHH là một pháp nhân. 
Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của mình. 
Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. 
Tách bạch tài sản của công ty và tài sản còn lại của các thành viên. 
Không được phát hành cổ phiếu. 
Phần vốn góp của các thành viên có thể được chuyển nhượng. 
 Đặc điểm của CTTNHH ( Đ38) 
 Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 
Việc tổ chức và điều hành CTTNHH được thực hiện thông qua các cơ quan của nó. 
Cơ cấu tổ chức quản lý CTTNHH được quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên. 
Các quy định về tổ chức quản lý điều hành công ty nói chung và CTTNHH nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở đó công ty lựa chọn và áp dụng. 
Bên cạnh đó có những quy định bắt buộc để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư thiểu số, lợi ích của chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người quản lý DN. 
 Tổ chức quản lý CTTNHH có từ hai thành viên trở lên 
 HĐTV 
 CTHĐTV 
 GĐ (TGĐ) 
 BKS (nếu CT có từ 11 thành viên) 
 Cơ cấu tổ chức: 
 HĐTV (Đ47) 
HĐTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, gồm tất cả các thành viên. 
Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho các thành viên khá ... cho đến khi BKS mới hoạt động. 
 Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên BKS (Đ122) 
Từ 21 tuổi, có NLHVDS đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý và cấm thành lập DN; 
Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của TVHĐQT, GĐ và người quản lý khác. 
	Thành viên BKS không được giữ các chức vụ quản lý; không nhất thiết phải là cổ đông hay người lao động. 
 Quyền và nhiệm vụ của BKS (Đ123) 
Giám sát HĐQT, GĐ; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ; 
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong HĐKD; 
Thẩm định các báo cáo; và trình các báo cáo thẩm định lên ĐHĐCĐ; 
Xem xét các tài liệu nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn (K2 Đ79); 
Việc kiểm tra, giám sát không được cản trở hoạt động của HĐQT, không gây gián đoạn HĐKD; 
 Quyền và nhiệm vụ của BKS (tt) 
Kiến nghị ĐHĐCĐ, HĐQT các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành; 
Khi người quản lý vi phạm nghĩa vụ thì phải thông báo với HĐQT, yêu cầu chấm dứt vi phạm và khắc phục hậu quả; 
BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập; 
BKS có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo lên ĐHĐCĐ; 
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo LDN2005, ĐLCT và quyết định của ĐHĐCĐ. 
 Quyền được cung cấp thông tin của BKS (Đ124) 
Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến của TVHĐQT phải được gửi đến các thành viên của BKS; 
Các báo cáo của người quản lý phải được gửi đến thành viên BKS; 
Thành viên BKS có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu; có quyền đến các địa điểm của công ty; 
Người quản lý phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu cho BKS. 
 Thù lao và các lợi ích khác của thành viên BKS (Đ125) 
	 Nếu ĐLCT không có quy định thì được quyết định như sau: 
Được trả thù lao theo quyết định của ĐHĐCĐ đối với tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của BKS. 
Được thanh toán chi phí ăn, ở đi lại, chi phí tư vấn; Tổng mức chi phí và thu lao của BKS không được vượt quá ngân sách hàng năm của BKS, trừ tr.hợp ĐHĐCĐ có quyết định khác. 
Thù lao và chi phí được tính vào chi phí KD. 
 Nghĩa vụ của thành viên BKS (Đ126) 
Tuân thủ pháp luật, ĐLCT, quyết định của ĐHĐCĐ và đạo đức nghề nghiệp; 
Thực hiện quyền và nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất; 
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích người khác; 
Các nghĩa vụ khác. 
Nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 
Mọi thu nhập do vi phạm nghĩa vụ mà có đều thuộc về công ty. 
HĐQT phải thông báo đến BKS khi có thành viên BKS vi phạm nghĩa vụ. 
 Miễn nhiệm, bãi nhiệm BKS (Đ127) 
	 Thành viên BKS bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các tr.hợp: 
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện; 
Không thực hiện quyền và nhiệm vụ trong thời hạn 6 tháng, trừ tr.hợp BKK; 
Xin từ chức; 
Bị miễn nhiệm theo quyết định của ĐHĐCĐ; 
Tr.hợp BKS vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ để miễn nhiệm BKS và bầu BKS mới; 
Các tr.hợp khác. 
 Công khai thông tin về CTCP (Đ129) 
CTCP phải gửi BCTC đã được ĐHĐCĐ thông qua đến CQNN có thẩm quyền. 
Tóm tắt BCTC phải được gửi đến tất cả các cổ đông. 
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép BCTC tại CQĐKKD. 
III. CÔNG TY HỢP DANH 
1. Khái niệm và đặc điểm của CTHD 
2. Thành lập CTHD 
3. Thành viên hợp danh 
4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn 
5. Tổ chức quản lý CTHD 
1. Khái niệm CTHD 
	“CTHD là DN, trong đó: 
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (TVHD); ngoài ra, còn có các TVGV; 
TVHD phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; 
TVGV chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. 
CTHD có tư cách pháp nhân. 
CTHD không được phát hành chứng khoán” (Đ30). 
 Đặc điểm của CTHD 
Có tư cách pháp nhân. 
Có ít nhất hai TVHD, ngoài ra có thể có TVGV. 
TVHD phải là chủ sở hữu chung và kinh doanh dưới một tên chung, chịu TNVH. 
TVGV chịu TNHH. 
Tài sản của CTHD độc lập với chủ thể khác và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó. 
CTHD và các TVHD phải chịu TNVH. 
	Tùy vào ĐLCT, các TVHD phải chịu TNVH ngay từ đầu hay chỉ phải thực hiện khi tài sản công ty không đủ thanh toán. 
TVHD không được làm chủ DNTN hoặc TVHD của CTHD khác. 
CTHD không có BMQL tập trung, mà các TVHD trực tiếp quản lý, bất kỳ TVHD nào cũng có quyền đại diện công ty và công ty cũng có quyền đại diện cho các thành viên công ty. 
CTHD không được phát hành chứng khoán. 
2. Thành lập CTHD 
Giấy đề nghị ĐKKD. 
Dự thảo ĐLCT phải có đầy đủ chữ ký của TVHD. 
Danh sách thành viên lập theo mẫu, kèm theo: 
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân. 
Bản sao Quyết định thành lập, GCNĐKKD, ĐLCT, bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân. 
Văn bản xác nhận vốn pháp định (nếu cần). 
Bản sao chứng chỉ hành nghề của TVHD (nếu cần) 
 HSĐKKD 
2. Thành lập CTHD (tt) 
Góp vốn (Đ131) 
GCN phần vốn góp (K4 Đ131) 
Tài sản của công ty (Đ132) 
 Các vấn đề về vốn của CTHD 
 Góp vốn (Đ131) 
Các thành viên phải góp đủ và góp đúng thời hạn. 
Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp GCN phần vốn góp. 
TVHD không góp đủ và đúng hạn mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 
TVGV không góp đủ và đúng hạn thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ. Thành viên này có thể bị khai trừ theo quyết định HĐTV. 
CTHD có thể công nhận một hoặc một số TVHD không góp vốn nếu ĐLCT có quy định. Q&NV của TVHD không góp vốn phải được quy định rõ trong ĐLCT, trong hợp đồng hoặc cam kết. 
 GCN phần vốn góp (K4 Đ131) 
	Phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu: 
Tên, địa chỉ trụ sở chính; 
Số và ngày cấp GCNĐKKD; 
Số VĐL; 
Tên, địa chỉ thường trú, Quốc tịch, số GCMND, Hộ chiếu của thành viên; Loại thành viên; 
Giá trị phần góp vốn và loại tài sản góp vốn; 
Số và ngày cấp GCN phần vốn góp; 
Q&NV của người sở hữu GCN phần vốn góp; 
Họ, tên, chữ ký của người sở hữu GCN phần vốn góp và của các TVHD. 
 Tài sản của công ty (Đ132) 
	CTHD có thể có những loại tài sản sau: 
Tài sản góp vốn của các thành viên; 
Tài sản tạo lập được mang tên công ty; 
Tài sản từ các HĐKD do các TVHD nhân danh công ty và từ các HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký của công ty do các TVHD nhân danh cá nhân; 
Các tài sản khác. 
3. Thành viên hợp danh 
 Đặc điểm của TVHD 
 Các quyền và nghĩa vụ của TVHD 
 Hạn chế đối với quyền của TVHD (Đ133) 
 Chấm dứt tư cách TVHD (K1 Đ138) 
 Khai trừ TVHD 
 Tiếp nhận thành viên mới (Đ139) 
 Đăng ký thay đổi TVHD 
 Đặc điểm của TVHD 
TVHD chỉ có thể là cá nhân; tổ chức chỉ được góp vốn vào CTHD. 
CTHD thường HĐKD trong các ngành nghề có điều kiện, ngành nghề đặc biệt nên các TVHD phải có chứng chỉ hành nghề. 
 Các quyền và nghĩa vụ của TVHD 
Tham gia họp, biểu quyết các vấn đề; mỗi TVHD có một phiếu nếu ĐLCT không có quy định khác; 
Nhân danh CT tiến hành các HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký; ký kết hợp đồng, giao ước với những điều kiện mà TVHD đó cho là có lợi nhất; 
Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký; nếu ứng trước tiền cho công ty thì có quyền yêu cầu hoàn trả; 
Yêu cầu CT bù đắp thiệt hại từ HĐKD nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót của mình; 
Yêu cầu công ty, TVHD khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh; kiểm tra tài sản, sổ kế toán bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết; 
 Quyền của TVHD (K1 Đ134) 
 Các quyền và nghĩa vụ của TVHD (tt) 
Được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận tại ĐLCT; 
Khi công ty giải thể hay phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn nếu ĐLCT không quy định khác; 
Nếu THVD chết thì người thừa kế được hưởng phần giá trị tài sản sau khi đã trừ đi phần nợ. Người thừa kế có thể trở thành TVHD nếu được HĐTV chấp thuận; 
TVHD có quyền rút vốn nếu được HĐTV chấp thuận. TVHD muốn rút vốn phải thông báo nhất 6 tháng; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và BCTC đã được thông qua; 
Các quyền khác. 
 Quyền của TVHD (tt) 
 Nghĩa vụ của TVHD (K2 Đ134) 
Tiến hành quản lý, kinh doanh trung thực, cẩn trọng và tốt nhất; 
Tiến hành quản lý và HĐKD đúng pháp luật, ĐLCT và quyết định của HĐTV; nếu làm trái gây thiệt hại cho công ty thì phải bồi thường; 
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác; 
Hoàn trả lại cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường trong tr.hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền từ HĐKD các ngành, nghề đã đăng ký của công ty; 
 Nghĩa vụ của TVHD (tt) 
Liên đới thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản công ty không đủ để thanh toán; 
Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận tại ĐLCT; 
Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu; 
Các nghĩa vụ khác. 
 Hạn chế đối với quyền của TVHD (Đ133) 
TVHD không được làm chủ DNTN hoặc TVHD của CTHD khác, trừ tr.hợp được sự nhất trí của các TVHD còn lại; 
TVHD không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; 
TVHD không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các TVHD còn lại. 
 Chấm dứt tư cách TVHD (K1 Đ138) 
	 Tư cách TVHD chấm dứt trong các tr.hợp: 
Tự nguyện rút vốn; 
Chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết; 
Bị tòa án tuyên bố mất tích, hạn chế NLHVDS hoặc mất NLHVDS; 
Bị khai trừ; 
Các tr.hợp khác. 
 Khai trừ TVHD (K3 Đ138) 
	 TVHD bị khai trừ trong các tr.hợp: 
Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi đã yêu cầu lần thứ hai; 
Vi phạm quy định về hạn chế quyền của TVHD tại Đ133 
Tiến hành công việc không trung thực, không cẩn trọng gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác; 
Không thực hiện đúng nghĩa vụ. 
Những quy định cần thực hiện sau khi chấm dứt tư cách TVHD: 
Nếu TVHD đó bị mất tích, bị hạn chế NLHVDS hay mất NLHVDS thì phần vốn góp được hoàn trả công bằng. 
Trong hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách TVHD, thì người đó vẫn phải liên đới chịu TNVH đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt. 
Sau khi chấm dứt tư cách TV, nếu tên của họ đã được sử dụng làm tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó. 
 Tiếp nhận thành viên mới (Đ139) 
Công ty có thể tiếp nhận thêm TVHD hoặc TVGV và phải được HĐTV chấp thuận. 
Thành viên mới phải góp đủ số vốn trong thời hạn 15 ngày, trừ tr.hợp HĐTV có quy định thời hạn khác. 
TVHD mới phải liên đới chịu TNHV về các nghĩa vụ của công ty, trừ tr.hợp có thỏa thuận khác. 
 Đăng ký thay đổi TVHD 
	 Tr.hợp tiếp nhận, chấm tư cách TVHD, công ty phải gửi thông báo đến phòng ĐKKD, với nội dung: 
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp GCNĐKKD; 
Họ, tên, số GCMND, Hộ chiếu, địa chỉ thường trú của thành viên mới, của thành viên bị chấm dứt; 
Chữ ký của tất cả các TVHD hoặc TVHD được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách; 
Những nội dung được sửa đổi trong ĐLCT. 
4. Quyền và nghĩa vụ của TVGV 
Tham gia họp và biểu quyết tại HĐTV về việc sửa đổi, bổ sung ĐLCT, sửa đổi, bổ sung Q&NV của TVGV, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của ĐLCT có liên quan trực tiếp đến mình; 
Chia lợi nhuận ứng với tỷ lệ vốn góp; 
Được cung cấp BCTC; có quyền yêu cầu CTHĐTV và các TVHD cung cấp thông tin; xem xét sổ sách, tài liệu; 
Chuyển nhượng phần vốn góp; 
Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty; 
Định đoạt phần vốn góp; tr.hợp chết thì người thừa kế trở thành TVGV; 
Được chia một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ vốn góp khi công ty bị giải thể hay phá sản; 
Các quyền khác. 
 Quyền của TVGV (K1 Đ140) 
4. Quyền và nghĩa vụ của TVGV 
Chịu TNHH về các nghĩa vụ trong số tài sản cam kết góp; 
Không được tham gia quản lý, không được kinh doanh nhân danh công ty; 
Tuân thủ ĐLCT, Nội quy, quyết định của HĐTV; 
Các nghĩa vụ khác. 
 Nghĩa vụ của TVGV (K2 Đ140) 
5. Tổ chức quản lý CTHD 
	 Theo quy định của LDN2005, cơ cấu tổ chức của CTHD bao gồm: HĐTV và GĐ hoặc TGĐ. 
5. Tổ chức quản lý CTHD (tt) 
 Thành lập HĐTV và bầu GĐ hoặc TGĐ 
 Quyền của CTHĐTV 
 Hoạt động của HĐTV 
 Triệu tập họp HĐTV (Đ136) 
 Điều hành kinh doanh của CTHD (Đ137) 
 Thành lập HĐTV và bầu GĐ (K1 Đ135) 
Tất cả các thành viên hợp lại thành HĐTV. 
HĐTV bầu một TVHD làm CTHĐTV, đồng thời kiêm GĐ nếu ĐLCT không có quy định khác. 
 Quyền của CTHĐTV 
	CTHĐTV, GĐ có các nhiệm vụ (K4 Đ137) : 
Quản lý, điều hành công ty với tư cách là TVHD; 
Triệu tập và tổ chức họp HĐTV; ký các quyết định của HĐTV; 
Phân công, phối hợp công việc giữa các TVHD; ký các quyết định về quy chế, nội quy; 
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ sổ sách, chứng từ; 
Đại diện cho công ty; 
Các nhiệm vụ khác. 
 Hoạt động của HĐTV (K2, K3 Đ135) 
TVHD có quyền yêu cầu triệu tập HĐTV để thảo luận và quyết định về HĐKD. Thành viên yêu cầu phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. 
HĐTV có quyền quyết định tất cả các công việc. Các vấn đề sau phải được ít nhất ¾ số các TVHD chấp thuận nếu ĐLCT không quy định khác: 
Phương hướng phát triển; 
Sửa đổi, bổ sung ĐLCT; 
Tiếp nhận thêm TVHD mới; 
Chấp nhận TVHD rút khỏi công ty hoặc khai trừ thành viên; 
Quyết định dự án đầu tư; 
Quyết định huy động vốn, cho vay với giá trị ≥ 50% vốn ĐLCT, trừ tr.hợp ĐLCT quy định một tỷ lệ cao hơn; 
Quyết định thông qua BCTC hàng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên; 
Quyết định giải thể công ty. 
 Hoạt động của HĐTV (tt) 
HĐTV quyết định các vấn đề khác được thông qua nếu được ≥ 2/3 số các TVHD chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do ĐLCT quy định; 
Quyền tham gia biểu quyết của TVGV được thực hiện theo LDN2005 và ĐLCT. 
 Triệu tập họp HĐTV (Đ136) 
CTHĐTV có thể triệu tập họp khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của TVHD. Tr.hợp CTHĐTV không triệu tập họp theo yêu cầu của TVHD thì thành viên đó có thể triệu tập. 
Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình, địa điểm, tên người yêu cầu triệu tập họp. 
	Các tài liệu được sử dụng để quyết định các vấn đề tại K3 Đ135 phải được gửi đến tất cả các thành viên. 
CTHĐTV hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. 
 Điều hành kinh doanh của CTHD (Đ137) 
Các TVHD có quyền đại diện và điều hành công ty. Mọi hạn chế đối với TVHD đối với HĐKD chỉ có hiệu lực với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. 
Trong điều hành HĐKD, các TVHD phân công nhau các chức danh quản lý và kiểm soát CT 
	Khi một số hoặc tất cả các TVHD cùng thực hiện một số công việc thì quyết định được thông qua theo đa số. 
	HĐKD do TVHD thực hiện ngoài phạm vi các ngành, nghề của công ty đều không thuộc trách nhiệm công ty, trừ tr.hợp đã được các thành viên chấp thuận. 
CTHD có thể mở tài khoản ngân hàng; HĐTV chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_kinh_te_chuong_4_phap_luat_ve_cong_ty_bui_huy.ppt