Bài giảng Lập trình Java 4 - Bài 1: Tổng quan về Phát triển Web với Java EE

Java EE là gì

 J2EE cung cấp các API cho việc phát triển ứng dụng

nhằm:

• Giảm thời gian phát triển ứng dụng

• Giảm độ phức tạp của ứng dụng

• Tăng hiệu suất ứng dụng

pdf 37 trang phuongnguyen 6540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình Java 4 - Bài 1: Tổng quan về Phát triển Web với Java EE", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình Java 4 - Bài 1: Tổng quan về Phát triển Web với Java EE

Bài giảng Lập trình Java 4 - Bài 1: Tổng quan về Phát triển Web với Java EE
Bài 1: Tổng quan về 
Phát triển Web với Java EE 
Mục tiêu bài học 
 - Giới thiệu Java EE 
 - Mô hình web service trên Java EE 
 - Web application,components, và Web container 
 - Cấu hình ứng dụng Web 
 - Giới thiệu về mẫu thiết kế MVC 
 - Một số web application framework 
Mở đầu 
 Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhất 
là mạng Internet đã khiến cho mô hình lập trình ứng 
dụng thay đổi rất nhiều. 
 Các chương trình cần phải tương tác được với người 
dùng, chia sẻ tài nguyên, kết nối từ xa, phân tán dữ liệu 
 Với những yêu cầu trên mô hình khách/chủ (client-
server) đã ra đời và tỏ ra rất hiệu quả trong thời gian dài 
Mở đầu 
 Tuy nhiên cả máy khách và máy chủ ngày càng trở nên 
quá tải bởi độ phức tạp và yêu cầu của người dùng. Từ 
đó phát sinh mô hình phát triển ứng dụng đa tầng 
(multi-tier). 
 Mục tiêu là làm cho máy khách trở nên gọn nhẹ, dễ cấu 
hình. Tất cả mã nguồn lõi, cài đặt, xử lý đều thực hiện 
trên máy chủ, do đó chương trình trở nên dễ quản lý, 
các máy khách luôn được phục vụ với phiên bản chương 
trình mới nhất 
 Web là một ví dụ điển hình nhất của mô hình ứng dụng 
đa tầng 
 Mô hình ứng dụng đa tầng đáp ứng được nhu cầu về 
mặt tốc độ, bảo mật, cũng như sự đáng tin cậy của ứng 
dụng 
Java EE là gì 
 Java EE là viết tắt của Java Platform, Enterprise Edition là 
nền tảng tiêu chuẩn và mở để xây dựng, phát triển các 
ứng dụng doanh nghiệp lớn, bao gồm: ứng dụng mạng, 
web, đa tầng, phân tán J2EE là mở rộng của J2SE 
 Các phiên bản 
• J2EE 1.2 (December 12, 1999) 
• J2EE 1.3 (September 24, 2001) 
• J2EE 1.4 (November 11, 2003) 
• Java EE 5 (May 11, 2006) 
• Java EE 6 (December 10, 2009) 
• Java EE 7 (May 28, 2013) 
Java EE là gì 
 J2EE cung cấp các API cho việc phát triển ứng dụng 
nhằm: 
• Giảm thời gian phát triển ứng dụng 
• Giảm độ phức tạp của ứng dụng 
• Tăng hiệu suất ứng dụng 
Java EE là gì 
 Là kiến trúc ứng dụng đa tầng với ưu điểm: 
• Khả năng mở rộng 
• Khả năng truy cập 
• Khả năng quản lý 
 Mô hình kiến trúc chia làm 2 tầng: 
• Tầng trình diễn 
• Tầng nghiệp vụ 
Các thành phần Java EE 
Java EE Container 
Java EE Container 
 Container cung cấp các dịch vụ : 
• Dịch vụ bảo mật (security service) 
• Dịch vụ giao dịch (transaction service) 
• Dịch vụ JNDI (JNDI lookup service) 
Java EE Container 
 Java Application – component này là 1 chương trình 
standalone chạy bên trong Application Client container. 
Application Client container cung cấp những API hỗ trợ 
cho messaging, remote invocation, database connectivity 
và lookup service. Application Client container đòi hỏi 
những API sau: J2SE, JMS, JNDI, RIM-IIOP và JDBC. 
Container này được cung cấp bởi nhà cung cấp 
application server 
 Applet – Applet component là java applet chạy bên trong 
Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công 
nghệ Java. Applet phải hỗ trợ J2SE API. 
Java EE Container 
 Servlet và JSP – đây là Web-based component chạy ở bên 
trong Web container, được hỗ trợ bởi Web Server. Web 
container là một môi trường run-time cho servlet và jsp. 
Web Container phải hỗ trợ những API sau: J2SE, 
JMS, JNDI, JTA, JavaMail, JAF, RIM-IIOP và JDBC. Serlet và 
JSP cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định 
dạng nội dung động 
 Enterprise JavaBean (EJB) – EJB component là business 
component chạy bên trong EJB container. EJB component 
là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container 
cung cấp các dịch vự quản lý transaction, bảo mật, quản 
lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling). 
EJB container phải hỗ trợ những API sau: J2SE, JMS, JNDI, 
JTA, JavaMail, JAF, RIM-IIOP và JDBC. 
Web components 
 Web components: Servlet hoặc JSP (cùng với JavaBean 
và custom tags) 
 Các web components chạy trên 1 web container 
 Các web container phổ biến: Tomcat, Resin 
 Web container cung cấp các dịch vụ hệ thống (system 
services) cho các Web components 
• Request dispatching, security, và quản lý vòng đời 
Web Application 
 Web Application là 1 gói triển khai, gồm: 
• Web components (Servlet và JSP) 
• Tài nguyên tĩnh như images 
• Helper classes (sử dụng bởi web components) 
• Thư việc Libraries 
• Deployment desciptor (web.xml) 
 Web Application có thể được tổ chức thành: 
• Phân cấp các thư mục và files ( dạng chưa đóng gói) 
• File *.WAR: dạng đóng gói ( bên trong có phân cấp ), 
sử dụng khi muốn triển khai trên một remote machine 
Cấu hình ứng dụng web: 
Cấu hình ứng dụng web: 
Alias Path 
Chú ý 
Tham số khởi tạo và ngữ cảnh (Context and 
Initialization Parameters) 
Event Listeners 
Filter Mappings 
Error Mappings 
References 
DEMO 
Cấu hình web.xml 
Mẫu thiết kế phần mềm (Design Pattern) 
 Một design pattern là một giải pháp chung cho một vấn 
đề thông thường trong công nghiệp phát triển phần 
mềm 
 Đưa ra mô tả và cách giải quyết vấn đề trong các trường 
hợp khác nhau 
 Design Pattern là cách giải quyết vấn đề được chuẩn hóa 
cho việc phát triển ứng dụng 
 Một số Design Pattern 
• OOP 
• Connection pooling 
• Observer pattern 
• MVC 
•  
Quá trình phát triển của kiến trúc ứng dụng Web 
MVC 1: Page Centric 
MVC 1: Page Centric 
MVC 1: Page Centric 
MVC 2: Server Centric 
MVC 2: Server Centric 
MVC 2: Server Centric 
Web Application Framework 
Web Application Framework 
Web Application Framework 
Một số Web Application Frameworks 
 Apache Struts I and II 
 Spring Framework MVC 
 JavaServer Faces 
 Echo 
 Tapestry 
 Wicket 
  
XIN CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lap_trinh_java_4_bai_1_tong_quan_ve_phat_trien_web.pdf