Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 1: Tổng quan về Lập trình giao diện Java

Mục tiêu bài học

 Giới thiệu gói thư viện AWT

 So sánh AWT và Swing

 Cài đặt Swing trên NetBean

 Khởi tạo một Java App cơ bản

 Container Component (JFrame, JPanel)

pdf 35 trang phuongnguyen 10860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 1: Tổng quan về Lập trình giao diện Java", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 1: Tổng quan về Lập trình giao diện Java

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 1: Tổng quan về Lập trình giao diện Java
Bài 1: Tổng quan về 
Lập trình giao diện Java 
 SOF203 - Lập trình Java 3 
Bài 1: Lập trình giao diện Java 
Mục tiêu bài học 
 Giới thiệu gói thư viện AWT 
 So sánh AWT và Swing 
 Cài đặt Swing trên NetBean 
 Khởi tạo một Java App cơ bản 
 Container Component (JFrame, JPanel) 
Giới thiệu tổng quan về 
JFC 
Tập hợp các tính năng để xây dựng giao diện người dùng đồ họa – 
GUI, để tạo ra các chức năng đồ họa phong phú và tương tác với các 
ứng dụng Java 
JFC là một dự án phối hợp giữa Netscape’s Internet Foundation 
Classes(IFC) và IBM's Taligent division and Lighthouse Design 
JFC bao gồm 5 thư viện: 
 Swing GUI Components 
 AWT 
 Plugable Look and Feel Support 
 Accessibility API 
 Java 2D API 
là gì ? 
Java Foundation Classes 
JFC là gì 
 Look and feel Manager: Bộ phận quản lý diện mạo nhằm 
làm thay đôi bộ mặt của chương trình Java. Chẳng hạn, có 
thể làm chó ứng dụng chạy trên PC với hệ điều hành 
Windows trông giống như chương trình chạy trên máy với 
hệ điều hành Macintosh (Mac OS), hoặc của Motif trong 
UNIX, v.v 
 Thành phần hỗ trợ người khuyết tật (Accessibility 
Application Programmimg Intefrace), bằng cách làm cho 
ứng dụng tương tác với các phương tiện khác như bộ đọc 
chữ Braille, bộ đọc chữ từ màn hình (Screen Reader) 
JFC là gì 
 Bộ phận hỗ trợ đồ hoạ 2 và 3 chiều 
 Drag and Drop Support, nhằm hỗ trợ tương tác giữa 
người và máy trên mọi hệ điều hành, qua đó có thể trao 
đổi dữ liệu giữa chương trình Java và không phải Jav 
Giới thiệu chung 
 Thư viện API cung cấp các đối tượng GUI 
 Tạo liên kết giao diện giữa ứng dụng Java và OS 
 Chiếm nhiều tài nguyên hệ thống(Heavy-weight component) 
 Package java.awt 
 Gồm nhiều phần tử (class) để tạo GUI. 
 Có các lớp quản lý việc bố trí các phần tử. 
 Có (event-oriented application) mô hình ứng dụng hướng sự 
kiện. 
 Có các công cụ xử lý đồ họa và hình ảnh. 
 Các lớp sử dụng các tác vụ với clipboard (vùng nhớ đệm) như 
cut, paste. 
AWT 
(Abstract Windows Toolkit) 
DEMO 
AWT 
Demo AWT 
import java.awt.*; 
public class DemoAWT extends Frame 
{ 
 public DemoAWT(String title) 
 { 
 super(title); 
 this.setBounds(100,150,200,200); 
 this.setVisible(true); 
 } 
 public static void main (String[] args) { 
 new DemoAWT("First App"); 
 } 
} 
SWING 
Giới thiệu chung 
SWING không phải là một từ viết tắt, Swing là một sản phẩm 
của gia đình lớn Java, một phần của dự án JFC 
Swing bắt đầu được phát triển từ bản beta của JDK 1.1, khoảng 
mùa xuân năm 1997, đến tháng 3 năm 1998 thì bắt đầu được 
công bố rộng rãi 
Khi phát hành thư viện Swing 1.0 chứa 250 class và 80 
interface, đến nay phiên bản Swing 1.4 chứa 451 class và 85 
interface 
Mặc dù Swing được phát triển riêng rẽ với phần lõi của Java 
Development Kit, nó đòi hỏi ít nhất JDK 1.1.5 để chạy 
SWING là sự mở rộng AWT 
 Tạo giao diện nhất quán độc lập với môi trường(cross-
platform GUI) 
 Đa luồng và nhẹ(Light-weight component) với nhiều đặc 
điểm nâng cấp 
 Có khả năng tùy biến tại thời điểm runtime 
 Không sử dụng trộn lẫn AWT và SWING GUI component 
trên cùng một giao diện 
 Package java.swing 
SWING 
Giới thiệu chung 
 Sự xuất hiện thêm Swing từ Java 1.2 nhằm giúp khắc 
phục sự khó khăn của AWT khi cần bổ sung thêm các 
widget mới 
 Đặc biệt, khắc phục bộ mặt nghèo nàn của chương trình 
viết bằng AWT so với các giao diện đẹp đẽ khác (chẳng 
hạn với MFC (Microsoft Foundation Classes) của 
Microssoft 
SWING 
Giới thiệu chung 
So sánh AWT và SWING 
 Xây dựng bằng native code 
 Khó phát triển thêm các 
linh kiện(widget) mới 
 Xây dựng hoàn toàn bằng JAVA API 
 Dễ phát triển các linh kiện 
 Có thể thay đổi diện mạo của linh 
kiện lúc runtime 
 Mô hình MVC 
(Model – View – Controller) 
AWT SWING 
AWT SWING 
So sánh AWT và SWING 
Có thể bổ sung thêm biểu tượng bên 
cạnh dòng chữ vào Label, Button, 
Menu item 
 Tạo đường viền và ghi tựa cho các 
thành 
 phần Swing 
AWT SWING 
So sánh AWT và SWING 
 Có thể chọn một thành phần 
Swing bằng 
 Cách dùng phím thay cho chuột 
 Các thành phần Swing sử dụng 
các nhãn Unicode, vì vậy có thể 
đưa tiếng Việt vào các thành 
phần này 
Vậy SWING là sự thay thế của AWT? 
Không. Swing thực tế được xây dựng trên phần lõi của AWT, 
bởi vì Swing không chứa bất kỳ mã dành cho nền tảng nào 
(native code) 
Mô tả mối quan hệ giữa AWT, SWING, và JDK: 
Kiến trúc SWING 
Dịch và chạy một chương trình Swing 
 Bước 1: tải và cài đặt phiên bản JDK mới nhất tại 
ds/index.html 
 Bước 2: cấu hình biến môi trường, JavaHome và PATH 
 Bước 3: download chương trình Swing demo 
“HelloWorldSwing.java” 
https://docs.oracle.com/javase/tutorial/uiswing/examples/
start/HelloWorldSwingProject/src/start/HelloWorldSwing.j
ava 
Dịch và chạy một chương trình Swing 
 Bước 4: Giống như tất cả các chương trình swing, chương 
trình này được tạo ra bên trong một Package. Hãy nhìn 
vào dòng đầu tiên của mã nguồn 
 package start; 
 Nghĩa là bạn phải đặt file HelloWorldSwing.java vào trong thư mục 
Start 
 Bước 5: dịch chương trình, sử dụng lệnh 
• javac start/HelloWorldSwing.java 
• Nhận được file HelloWorldSwing.class 
 Bước 6: chạy chương trình, sử dụng lệnh 
• java start.HelloWorldSwing 
Container trong Java Swing 
 Thành phần chứa trong Swing, hay còn gọi là Container 
 Có 2 kiểu Container trong Swing, đó là Top-level Container và 
Multi-purpose Container 
 Swing cung cấp cho chúng ta 3 loại Top-level Container đó là: 
• JFrame 
• JDialog 
• JApplet: được sử dụng cho ứng dụng web 
• JWindow: loại này không có đặc điểm gì cả, chỉ là một màn 
hình chờ được bật lên trong lúc khởi động (Splash – Screen) 
 General-purpose thì gồm có: JPanel, JLayered, JInternalFrame, 
và JDesktopPane 
JFrame là gì? Chương trình Swing đầu tiên. 
 JFrame là một Top-level Container thường được sử dụng 
để tạo các giao diện ứng dụng người dùng. Tất cả các đối 
tượng liên quan tới JFrame được quản lý bởi đứa con 
duy nhất của nó, một thể hiện (instance) của JRootPane. 
JRootPane có 4 phần chính là GlassPane, LayeredPane, 
ContentPane và MenuBar. 
JFrame là gì? Chương trình Swing đầu tiên. 
 Khi thêm các thành phần (component ) vào JFrame chúng ta 
không thêm trực tiếp, thay vào đó, phần lớn các thành phần sẽ 
thêm vào ContentPane bằng cách gọi phương thức: 
• getContentPane().add(component); 
 Có hai cách tạo JFrame như sau: 
• Thứ nhất: Thừa kế javax.swing.Jframe 
JFrame là gì? Chương trình Swing đầu tiên. 
• Điều kiện sử dụng cách tạo JFrame kiểu này là khi lớp chúng 
ta muốn tạo một JFrame không được kế thừa từ bất cứ lớp 
nào khác. Sự thuận lợi của cách này là chúng ta có thể gọi các 
phương thức của lớp Cha một cách trực tiếp 
• Thứ hai: Khai báo javax.swing.Jframe 
JFrame là gì? Chương trình Swing đầu tiên. 
 JFrame sau khi được tạo thì chúng ta sẽ không nhìn thấy được nó. Để 
nhìn được nó chúng ta phải nhờ đến phương thức 
• setVisible(boolean value). 
 Thiết lập độ rộng và cao của JFrame. 
• setSize(width, heigh) 
 Khi JFrame đã được nhìn thấy, muốn đóng lại dùng phương thức 
• setDefaultCloseOperation(JFrame.EXIT_ON_CLOSE); 
• Nếu không dùng hàm này để đặt, thì mặc định là: 
HIDE_ON_CLOSE: Khi đóng frame sẽ bị ẩn đi chứ hoàn toàn 
không đóng lại. 
• Các lựa chọn khác gồm: 
• DO_NOTHING_ON_CLOSE (0) – không làm gì cả 
• DISPOSE_ON_CLOSE (2) – Chỉ đóng frame đó, các frame khác liên quan 
sẽ không bị đóng. 
• EXIT_ON_CLOSE (3) – Đóng toàn bộ các frame liên quan tới nó. 
JFrame là gì? Chương trình Swing đầu tiên. 
 Đặt vị trí xuất hiện của JFrame trên màn hình. 
• setLocation(x,y) 
 Đặt JFrame xuất hiện chính giữa màn hình 
• setLocationRelativeTo(null) 
 Đặt kích thước Jframe vừa đủ với nội dung 
• pack() 
 Đặt JFrame có thể được thay đổi kích thước hay không,mặc 
định là True. 
• setResizable(boolean) 
 Đặt màu nền cho JFrame 
• getContentPane().setBackground(Color.”Color”) 
JPanel là gì? 
 JPanel là một container dùng để chứa các thành phần đồ họa 
khác (tương tự như JFrame tuy nhiên nó không phải là 1 
JFrame). 
 Trong một JFrame chứa các JPanel, trong mỗi JPanel lại có thể 
chứa các đối tượng hoặc thậm chí là các JPanel khác. 
JPanel là gì? 
 Chúng ta có 2 Phương thức khởi tạo JPanel đó là: 
• JPanel(): Tạo 1 JPanel với Layout mặc định là 
FlowLayout(cách bố trí mà các đối tượng nối tiếp nhau). 
• JPanel(LayoutManager layout): Tạo 1 JPanel với Layout được 
chỉ định. 
 Ví dụ: 
JPanel là gì? 
 Đặt Layout cho JPanel 
• setLayout(“layout”) 
 Thiết lập vị trí và kích thước cho JPanel 
• setBound(x,y,width,heigh) 
 Đặt màu nền cho JPanel 
• setBackground(Color.”color”) 
 Đặt đường viền cho JPanel 
• Có nhiều kiểu đường viền 
• Sử dụng phương thức setBorder(new “kiểu-border”) 
• Cùng xem ví dụ 
JPanel là gì? 
JPanel là gì? 
Lập trình Swing với công cụ NetBeans IDE 
 Cài đặt công cụ NetBeans IDE 8.0.2 
 Yêu cầu phần mềm: 
• Java SE Development Kit (JDK) 7 Update 10 hoặc cao hơn 
 Download phần mềm 
• 
beans-8.0.2-javase-windows.exe 
Lập trình Swing với công cụ NetBeans IDE 
 Bước 1: Tạo mới một Project, mở chương trình, chọn thực đơn 
File, chọn New Project 
Lập trình Swing với công cụ NetBeans IDE 
 Bước 2: chọn General – chọn Java Application 
Lập trình Swing với công cụ NetBeans IDE 
 Bước 3: Đặt tên cho Project, Project Location và Project Folder 
có thể để mặc định. Nhớ chọn dấu tích “Create Main Class” 
 Cuối cùng, chọn Finish và bạn đã sẵn sàng sử dụng NetBeans 
XIN CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lap_trinh_java_3_bai_1_tong_quan_ve_lap_trinh_giao.pdf