Bài giảng Lập trình hướng đối tượng C - Chương 1. Mở đầu

Chương 1. Mở đầu

Chương này giới thiệu những phần cơ bản của một chương trình C++. Chúng ta sử dụng

những ví dụ đơn giản để trình bày cấu trúc các chương trình C++ và cách thức biên dịch

chúng. Các khái niệm cơ bản như là hằng, biến, và việc lưu trữ chúng trong bộ nhớ cũng

sẽ được thảo luận trong chương này. Sau đây là một đặc tả sơ bộ về khái niệm lập trình.

Lập trình

Máy tính số là một công cụ để giải quyết hàng loạt các bài toán lớn. Một lời giải cho một

bài toán nào đó được gọi là một giải thuật (algorithm); nó mô tả một chuỗi các bước cần

thực hiện để giải quyết bài toán. Một ví dụ đơn giản cho một bài toán và một giải thuật có

thể là:

Bài toán: Sắp xếp một danh sách các số theo thứ tự tăng dần.

Giải thuật:Giả sử danh sách đã cho là list1; tạo ra một danh sách rỗng, list2,

để lưu danh sách đã sắp xếp. Lặp đi lặp lại công việc, tìm số nhỏ nhất trong

list1, xóa nó khỏi list1, và thêm vào phần tử kế tiếp trong danh sách list2, cho

đến khi list1 là rỗng

pdf 15 trang phuongnguyen 5040
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lập trình hướng đối tượng C - Chương 1. Mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình hướng đối tượng C - Chương 1. Mở đầu

Bài giảng Lập trình hướng đối tượng C - Chương 1. Mở đầu
 Chương 1. Mở đầu 
Chương này giới thiệu những phần cơ bản của một chương trình C++. Chúng ta sử dụng 
những ví dụ đơn giản để trình bày cấu trúc các chương trình C++ và cách thức biên dịch 
chúng. Các khái niệm cơ bản như là hằng, biến, và việc lưu trữ chúng trong bộ nhớ cũng 
sẽ được thảo luận trong chương này. Sau đây là một đặc tả sơ bộ về khái niệm lập trình. 
Lập trình 
Máy tính số là một công cụ để giải quyết hàng loạt các bài toán lớn. Một lời giải cho một 
bài toán nào đó được gọi là một giải thuật (algorithm); nó mô tả một chuỗi các bước cần 
thực hiện để giải quyết bài toán. Một ví dụ đơn giản cho một bài toán và một giải thuật có 
thể là: 
Bài toán: Sắp xếp một danh sách các số theo thứ tự tăng dần. 
Giải thuật:Giả sử danh sách đã cho là list1; tạo ra một danh sách rỗng, list2, 
để lưu danh sách đã sắp xếp. Lặp đi lặp lại công việc, tìm số nhỏ nhất trong 
list1, xóa nó khỏi list1, và thêm vào phần tử kế tiếp trong danh sách list2, cho 
đến khi list1 là rỗng. 
Giải thuật được diễn giải bằng các thuật ngữ trừu tượng mang tính chất dễ hiểu. Ngôn 
ngữ thật sự được hiểu bởi máy tính là ngôn ngữ máy. Chương trình được diễn đạt bằng 
ngôn ngữ máy được gọi là có thể thực thi. Một chương trình được viết bằng bất kỳ một 
ngôn ngữ nào khác thì trước hết cần được dịch sang ngôn ngữ máy để máy tính có thể 
hiểu và thực thi nó. 
 Ngôn ngữ máy cực kỳ khó hiểu đối với lập trình viên vì thế họ không thể sử dụng 
trực tiếp ngôn ngữ máy để viết chương trình. Một sự trừu tượng khác là ngôn ngữ 
assembly. Nó cung cấp những tên dễ nhớ cho các lệnh và một ký hiệu dễ hiểu hơn cho 
dữ liệu. Bộ dịch được gọi là assembler chuyển ngôn ngữ assembly sang ngôn ngữ máy. 
 Ngay cả những ngôn ngữ assembly cũng khó sử dụng. Những ngôn ngữ cấp cao 
như C++ cung cấp các ký hiệu thuận tiện hơn nhiều cho việc thi hành các giải thuật. 
Chúng giúp cho các lập trình viên không phải nghĩ nhiều về các thuật ngữ cấp thấp, và 
giúp họ chỉ tập trung vào giải thuật. Trình biên dịch (compiler) sẽ đảm nhiệm việc dịch 
chương trình viết bằng ngôn ngữ cấp cao sang ngôn ngữ assembly. Mã assembly được 
tạo ra bởi trình biên dịch sau đó sẽ được tập hợp lại để cho ra một chương trình có thể 
thực thi. 
Chương 1: Mở đầu 1 
1.1. Một chương trình C++ đơn giản 
Danh sách 1.1 trình bày chương trình C++ đầu tiên. Chương trình này khi 
chạy sẽ xuất ra thông điệp Hello World. 
Danh sách 1.1 
1 
2 
3 
4 
5 
#include 
int main (void) 
{ 
 cout << "Hello World\n"; 
} 
Chú giải 
1 Hàng này sử dụng chỉ thị tiền xử lý #include để chèn vào nội dung của tập 
tin header iostream.h trong chương trình. iostream.h là tập tin header chuẩn 
của C++ và chứa đựng các định nghĩa cho xuất và nhập. 
2 Hàng này định nghĩa một hàm được gọi là main. Hàm có thể không có 
hay có nhiều tham số (parameters); các tham số này luôn xuất hiện sau 
tên hàm, giữa một cặp dấu ngoặc. Việc xuất hiện của từ void ở giữa dấu 
ngoặc chỉ định rằng hàm main không có tham số. Hàm có thể có kiểu trả 
về; kiểu trả về luôn xuất hiện trước tên hàm. Kiểu trả về cho hàm main là 
int (ví dụ: một số nguyên). Tất cả các chương trình C++ phải có một hàm 
main duy nhất.Việc thực thi chương trình luôn bắt đầu từ hàm main. 
3 Dấu ngoặc nhọn bắt đầu thân của hàm main. 
4 Hàng này là một câu lệnh (statement). Một lệnh là một sự tính toán để 
cho ra một giá trị. Kết thúc một lệnh thì luôn luôn được đánh dấu bằng 
dấu chấm phẩy (;). Câu lệnh này xuất ra chuỗi "Hello World\n" để gởi đến 
dòng xuất cout. Chuỗi là một dãy các ký tự được đặt trong cặp nháy kép. 
Ký tự cuối cùng trong chuỗi này (\n) là một ký tự xuống hàng (newline). 
Dòng là một đối tượng được dùng để thực hiện các xuất hoặc nhập. cout 
là dòng xuất chuẩn trong C++ (xuất chuẩn thường được hiểu là màn hình 
máy tính). Ký tự << là toán tử xuất, nó xem dòng xuất như là toán hạng 
trái và xem biểu thức như là toán hạng phải, và tạo nên giá trị của biểu 
thức được gởi đến dòng xuất. Trong trường hợp này, kết quả là chuỗi 
"Hello World\n" được gởi đến dòng cout, làm cho nó được hiển thị trên 
màn hình máy tính. 
5 Dấu ngoặc đóng kết thúc thân hàm main. 
1.2. Biên dịch một chương trình C++ 
Bảng 1.1 trình bày chương trình trong danh sách 1.1 được biên dịch và chạy 
trong môi trường UNIX thông thường. Phần in đậm được xem như là đầu vào 
(input) của người dùng và phần in thường được xem như là đáp ứng của hệ 
thống. Dấu nhắc ở hàng lệnh UNIX xuất hiện như là ký tự dollar($). 
Chương 1: Mở đầu 2 
Bảng 1.1 
1 
 2 
3 
4 
$ CC hello.cc 
$ a.out 
Hello World 
$ 
Chú giải 
1 Lệnh để triệu gọi bộ dịch AT&T của C++ trong môi trường UNIX là CC. 
Đối số cho lệnh này (hello.cc) là tên của tập tin chứa đựng chương trình. 
Theo qui định thì tên tập tin có phần mở rộng là .c, .C, hoặc là .cc. (Phần 
mở rộng này có thể là khác nhau đối với những hệ điều hành khác nhau) 
2 Kết quả của sự biên dịch là một tập tin có thể thực thi mặc định là a.out. 
Để chạy chương trình, chúng ta sử dụng a.out như là lệnh. 
3 Đây là kết quả được cung cấp bởi chương trình. 
4 Dấu nhắc trở về hệ thống chỉ định rằng chương trình đã hoàn tất sự thực 
thi của nó. 
 Lệnh cc chấp nhận các phần tùy chọn. Mỗi tùy chọn xuất hiện như name, 
trong đó name là tên của tùy chọn (thường là một ký tự đơn). Một vài tùy 
chọn yêu cầu có đối số. Ví dụ tùy chọn xuất (-o) cho phép chỉ định rõ tập tin 
có thể được cung cấp bởi trình biên dịch thay vì là a.out. Bảng 1.2 minh họa 
việc sử dụng tùy chọn này bằng cách chỉ định rõ hello như là tên của tập tin có 
thể thực thi. 
Bảng 1.2 
1 
 2 
3 
4 
$ CC hello.cc -o hello 
$ hello 
Hello World 
$ 
 Mặc dù lệnh thực sự có thể khác phụ thuộc vào trình biên dịch, một thủ 
tục biên dịch tương tự có thể được dùng dưới môi trường MS-DOS. Trình 
biên dịch C++ dựa trên Windows dâng tặng một môi trường thân thiện với 
người dùng mà việc biên dịch rất đơn giản bằng cách chọn lệnh từ menu. Qui 
định tên dưới MS-DOS và Windows là tên của tập tin nguồn C++ phải có 
phần mở rộng là .cpp. 
1.3. Việc biên dịch C++ diễn ra như thế nào 
Biên dịch một chương trình C++ liên quan đến một số bước (hầu hết các bước 
là trong suốt với người dùng): 
• Đầu tiên, bộ tiền xử lý C++ xem qua mã trong chương trình và thực hiện 
các chỉ thị được chỉ định bởi các chỉ thị tiền xử lý (ví dụ, #include). Kết 
quả là một mã chương trình đã sửa đổi mà không còn chứa bất kỳ một chỉ 
thị tiền xử lý nào cả. 
Chương 1: Mở đầu 3 
• Sau đó, trình biên dịch C++ dịch các mã của chương trình. Trình biên 
dịch có thể là một trình biên dịch C++ thật sự phát ra mã assembly hay 
mã máy, hoặc chỉ là trình chuyển đổi dịch mã sang C. Ở trường hợp thứ 
hai, mã C sau khi được dịch ra sẽ tạo thành mã assembly hay mã máy 
thông qua trình biên dịch C. Trong cả hai trường hợp, đầu ra có thể 
không hoàn chỉnh vì chương trình tham khảo tới các thủ tục trong thư 
viện còn chưa được định nghĩa như một phần của chương trình. Ví dụ 
Danh sách 1.1 tham chiếu tới toán tử << mà thực sự được định nghĩa 
trong một thư viện IO riêng biệt. 
• Cuối cùng, trình liên kết hoàn tất mã đối tượng bằng cách liên kết nó với 
mã đối tượng của bất kỳ các module thư viện mà chương trình đã tham 
khảo tới. Kết quả cuối cùng là một tập tin thực thi. 
Hình 1.1 minh họa các bước trên cho cả hai trình chuyển đổi C++ và trình 
biên dịch C++. Thực tế thì tất cả các bước trên được triệu gọi bởi một lệnh 
đơn (như là CC) và người dùng thậm chí sẽ không thấy các tập tin được phát 
ra ngay lập tức. 
Hình 1.1 Việc biên dịch C++ 
C++
Program
C
Code
Object
Code
Execut-
able
C++
COMPILER
NATIVE
C++
TRANSLATOR
LINKER
C
COMPILER
C++
Program
1.4. Biến 
Biến là một tên tượng trưng cho một vùng nhớ mà dữ liệu có thể được lưu trữ 
trên đó hay là được sử dụng lại. Các biến được sử dụng để giữ các giá trị dữ 
liệu vì thế mà chúng có thể được dùng trong nhiều tính toán khác nhau trong 
một chương trình. Tất cả các biến có hai thuộc tính quan trọng: 
• Kiểu được thiết lập khi các biến được định nghĩa (ví dụ như: integer, 
real, character). Một khi đã được định nghĩa, kiểu của một biến C++ 
không thể được chuyển đổi. 
Chương 1: Mở đầu 4 
• Giá trị có thể được chuyển đổi bằng cách gán một giá trị mới cho biến. 
Loại giá trị của biến có thể nhận phụ thuộc vào kiểu của nó. Ví dụ, một 
biến số nguyên chỉ có thể giữ các giá trị nguyên (chẳng hạn, 2, 100, -12). 
Danh sách 1.2 minh họa sử dụng một vài biến đơn giản. 
Danh sách 1.2 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
#include 
int main (void) 
{ 
 int workDays; 
 float workHours, payRate, weeklyPay; 
 workDays = 5; 
 workHours = 7.5; 
 payRate = 38.55; 
 weeklyPay = workDays * workHours * payRate; 
 cout << "Weekly Pay = "<< weeklyPay<< '\n'; 
} 
Chú giải 
4 Hàng này định nghĩa một biến int (kiểu số nguyên) tên là workDays, biến 
này đại diện cho số ngày làm việc trong tuần. Theo như luật chung, trước 
tiên một biến được định nghĩa bằng cách chỉ định kiểu của nó, theo sau 
đó là tên biến và cuối cùng là được kết thúc bởi dấu chấm phẩy. 
5 Hàng này định nghĩa ba biến float (kiểu số thực) lần lượt thay cho số giờ 
làm việc trong ngày, số tiền phải trả hàng giờ, và số tiền phải trả hàng 
tuần. Như chúng ta thấy ở hàng này, nhiều biến của cùng kiểu có thể định 
nghĩa một lượt qua việc dùng dấu phẩy để ngăn cách chúng. 
6 Hàng này là một câu lệnh gán. Nó gán giá trị 5 cho biến workDays. Vì thế, 
sau khi câu lệnh này được thực thi, workDays biểu thị giá trị 5. 
7 Hàng này gán giá trị 7.5 tới biến workHours. 
8 Hàng này gán giá trị 38.55 tới biến payRate. 
9 Hàng này tính toán số tiền phải trả hàng tuần từ các biến workDays, 
workHours, và payRate (* là toán tử nhân). Giá trị kết quả được lưu vào 
biến weeklyPay. 
10-12 Các hàng này xuất ba mục tuần tự là: chuỗi "Weekly Pay = ", giá trị 
của biến weeklyPay, và một ký tự xuống dòng. 
Khi chạy, chương trình sẽ cho kết quả như sau: 
Weekly Pay = 1445.625 
 Khi một biến được định nghĩa, giá trị của nó không được định nghĩa 
cho đến khi nó được gán cho một giá trị thật sự. Ví dụ, weeklyPay có một giá 
trị không được định nghĩa cho đến khi hàng 9 được thực thi. Việc gán giá trị 
cho một biến ở lần đầu tiên được gọi là khởi tạo. Việc chắc chắn rằng một 
Chương 1: Mở đầu 5 
biến được khởi tạo trước khi nó được sử dụng trong bất kỳ công việc tính 
toán nào là rất quan trọng. 
 Một biến có thể được định nghĩa và khởi tạo cùng lúc. Điều này được 
xem như là một thói quen lập trình tốt bởi vì nó giành trước khả năng sử dụng 
biến trước khi nó được khởi tạo. Danh sách 1.3 là một phiên bản sửa lại của 
danh sách 1.2 mà có sử dụng kỹ thuật này. Trong mọi mục đích khác nhau thì 
hai chương trình là tương tương. 
Danh sách 1.3 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
#include 
int main (void) 
{ 
 int workDays = 5; 
 float workHours = 7.5; 
 float payRate = 38.55; 
 float weeklyPay = workDays * workHours * payRate; 
 cout << "Weekly Pay = "; 
 cout << weeklyPay; 
 cout << '\n'; 
} 
1.5. Xuất/nhập đơn giản 
Cách chung nhất mà một chương trình giao tiếp với thế giới bên ngoài là 
thông qua các thao tác xuất nhập hướng ký tự đơn giản. C++ cung cấp hai 
toán tử hữu dụng cho mục đích này là >> cho nhập và << cho xuất. Chúng ta 
đã thấy ví dụ của việc sử dụng toán tử xuất << rồi. Danh sách 1.4 sẽ minh 
họa thêm cho việc sử dụng toán tử nhập >>. 
Danh sách 1.4 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
#include 
int main (void) 
{ 
 int workDays = 5; 
 float workHours = 7.5; 
 float payRate, weeklyPay; 
 cout << "What is the hourly pay rate? "; 
 cin >> payRate; 
 weeklyPay = workDays * workHours * payRate; 
 cout << "Weekly Pay = "; 
 cout << weeklyPay; 
 cout << '\n'; 
} 
Chương 1: Mở đầu 6 
Chú giải 
7 Hàng này xuất ra lời nhắc nhở What is the hourly pay rate? để tìm dữ liệu 
nhập của người dùng. 
8 Hàng này đọc giá trị nhập được gõ bởi người dùng và sao chép giá trị này 
tới biến payRate. Toán tử nhập >> lấy một dòng nhập như là toán hạng trái 
(cin là dòng nhập chuẩn của C++ mà tương ứng với dữ liệu được nhập 
vào từ bàn phím) và một biến (mà dữ liệu nhập được sao chép tới) như là 
toán hạng phải. 
9-13 Phần còn lại của chương trình là như trước. 
Khi chạy, chương trình sẽ xuất ra màn hình như sau (dữ liệu nhập của người 
dùng được in đậm): 
What is the hourly pay rate? 33.55 
Weekly Pay = 1258.125 
 Cả hai > trả về toán hạng trái như là kết quả của chúng, cho phép 
nhiều thao tác nhập hay nhiều thao tác xuất được kết hợp trong một câu lệnh. 
Điều này được minh họa trong danh sách 1.5 với trường hợp cho phép nhập 
cả số giờ làm việc mỗi ngày và số tiền phải trả mỗi giờ. 
Danh sách 1.5 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
#include 
int main (void) 
{ 
 int workDays = 5; 
 float workHours, payRate, weeklyPay; 
 cout << "What are the work hours and the hourly pay rate? "; 
 cin >> workHours >> payRate; 
 weeklyPay = workDays * workHours * payRate; 
 cout << "Weekly Pay = " << weeklyPay << '\n'; 
} 
Chú giải 
7 Hàng này đọc hai giá trị nhập được nhập vào từ người dùng và chép 
tương ứng chúng tới hai biến workHours và payRate. Hai giá trị cần được 
tách biệt bởi một không gian trống (chẳng hạn, một hay là nhiều khoản 
trắng hay là các ký tự tab). Câu lệnh này tương đương với: 
 (cin >> workHours) >> payRate; 
 Vì kết quả của >> là toán hạng trái, (cin >> workHours) định giá cho cin mà 
sau đó được sử dụng như là toán hạng trái cho toán tử >> kế tiếp. 
Chương 1: Mở đầu 7 
9 Hàng này là kết quả của việc kết hợp từ hàng 10 đến hàng 12 trong danh 
sách 1.4. Nó xuất "Weekly Pay = ", theo sau đó là giá trị của biến 
weeklyPay, và cuối cùng là một ký tự xuống dòng. Câu lệnh này tương 
đương với: 
 ((cout << "Weekly Pay = ") << weeklyPay) << '\n'; 
 Vì kết quả của << là toán hạng trái, (cout << "Weekly Pay = ") định giá cho 
cout mà sau đó được sử dụng như là toán hạng trái của toán tử << kế tiếp. 
Khi chạy, chương trình sẽ hiển thị như sau: 
What are the work hours and the hourly pay rate? 7.5 33.55 
Weekly Pay = 1258.125 
1.6. Chú thích 
Chú thích thường là một đoạn văn bản. Nó được dùng để giải thích một vài 
khía cạnh của chương trình. Trình biên dịch bỏ qua hoàn toàn các chú thích 
trong chương trình. Tuy nhiên các chú thích này là có ý nghĩa và đôi khi là rất 
quan trọng đối với người đọc (người xem các mã chương trình có sẵn) và 
người phát triển phần mềm. C++ cung cấp hai loại chú thích: 
• Những gì sau // (cho đến khi kết thúc hàng mà nó xuất hiện) được xem 
như là một chú thích. 
• Những gì đóng ngoặc trong cặp dấu /* và */ được xem như là một chú 
thích. 
Danh sách 1.6 minh họa việc sử dụng cả hai hình thức này. 
Danh sách 1.6 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
#include 
/* Chuong trinh nay tinh toan tong so tien phai tra hang tuan cho mot cong nhan dua tren tong so gio 
lam viec va so tien phai tra moi gio. */ 
int main (void) 
{ 
 int workDays = 5; // so ngay lam viec trong tuan 
 float workHours = 7.5; // so gio lam viec trong ngay 
 float payRate = 33.50; // so tien phai tra moi gio 
 float weeklyPay; // tong so tien phai tra moi tuan 
 weeklyPay = workDays * workHours * payRate; 
 cout << "Weekly Pay = " << weeklyPay << '\n'; 
} 
 Các chú thích nên được sử dụng để tăng cường (không phải gây trở ngại) 
việc đọc một chương trình. Một vài điểm sau nên được chú ý: 
Chương 1: Mở đầu 8 
• Chú thích nên dễ đọc và dễ hiểu hơn sự giải thích thông qua mã chương 
trình. Thà là không có chú thích nào còn hơn có một chú thích phức tạp 
dễ gây lầm lẫn một cách không cần thiết. 
• Sử dụng quá nhiều chú thích có thể dẫn đến khó đọc. Một chương trình 
chứa quá nhiều chú thích làm bạn khó có thể thấy mã thì không thể nào 
được xem như là một chương trình dễ đọc và dễ hiểu. 
• Việc sử dụng các tên mô tả có ý nghĩa cho các biến và các thực thể khác 
trong chương trình, và những chỗ thụt vào của mã có thể làm giảm đi 
việc sử dụng chú thích một cách đáng kể, và cũng giúp cho lập trình viên 
dễ đọc và kiểm soát chương trình. 
1.7. Bộ nhớ 
Máy tính sử dụng bộ nhớ truy xuất ngẩu nhiên (RAM) để lưu trữ mã chương 
trình thực thi và dữ liệu mà chương trình thực hiện. Bộ nhớ này có thể được 
xem như là một chuỗi tuần tự các bit nhị phân (0 hoặc 1). Thông thường, bộ 
nhớ được chia thành những nhóm 8 bit liên tiếp (gọi là byte). Các byte được 
định vị liên tục. Vì thế mỗi byte có thể được chỉ định duy nhất bởi địa chỉ 
(xem Hình 1.2). 
Hình 1.2 Các bit và các byte trong bộ nhớ 
1211 1212 1213 1214 1215 1216 1217
1 1 0 1 0 0 0 1
Byte Byte Byte Byte Byte Byte Byte
Bit
Byte Address
... Memory...
 Trình biên dịch C++ phát ra mã có thể thực thi mà sắp xếp các thực thể 
dữ liệu tới các vị trí bộ nhớ. Ví dụ, định nghĩa biến 
int salary = 65000; 
làm cho trình biên dịch cấp phát một vài byte cho biến salary. Số byte cần 
được cấp phát và phương thức được sử dụng cho việc biểu diễn nhị phân của 
số nguyên phụ thuộc vào sự thi hành cụ thể của C++. Trình biên dịch sử 
dụng địa chỉ của byte đầu tiên của biến salary được cấp phát để tham khảo tới 
nó. Việc gán trên làm cho giá trị 65000 được lưu trữ như là một số nguyên 
bù hai trong hai byte được cấp phát (xem Hình 1.3). 
Hình 1.3 Biểu diễn của một số nguyên trong bộ nhớ. 
Chương 1: Mở đầu 9 
 1211 1212 1213 1214 1215 1216 1217
Byte Byte Byte Byte Byte ... MemoryBộ nhớ... 10110011 10110011
salary
( a two-byte integer whose address is 1214)một số nguyên 2 byte ở địa chỉ 1214 
 Trong khi việc biểu diễn nhị phân chính xác của một hạng mục dữ liệu là 
ít khi được các lập trình viên quan tâm tới thì việc tổ chức chung của bộ nhớ 
và sử dụng các địa chỉ để tham khảo tới các hạng mục dữ liệu là rất quan 
trọng. 
1.8. Số nguyên 
Biến số nguyên có thể được định nghĩa là kiểu short, int, hay long. Chỉ khác 
nhau là số int sử dụng nhiều hơn hoặc ít nhất bằng số byte như là một số short, 
và một số long sử dụng nhiều hơn hoặc ít nhất cùng số byte với một số int. Ví 
dụ, trên máy tính cá nhân thì một số short sử dụng 2 byte, một số int cũng 2 
byte, và một số long là 4 byte. 
short age = 20; 
int salary = 65000; 
long price = 4500000; 
 Mặc định, một biến số nguyên được giả sử là có dấu (chẳng hạn, có một 
sự biểu diễn dấu để mà nó có thể biểu diễn các giá trị dương cũng như là các 
giá trị âm). Tuy nhiên, một số nguyên có thể được định nghĩa là không có dấu 
bằng cách sử dụng từ khóa unsigned trong định nghĩa của nó. Từ khóa signed 
cũng được cho phép nhưng hơi dư thừa. 
unsigned short age = 20; 
unsigned int salary = 65000; 
unsigned long price = 4500000; 
 Số nguyên (ví dụ, 1984) luôn luôn được giả sử là kiểu int, trừ khi có một 
hậu tố L hoặc l thì nó được hiểu là kiểu long. Một số nguyên cũng có thể được 
đặc tả sử dụng hậu tố là U hoặc u., ví dụ: 
1984L 1984l 1984U 1984u 1984LU 1984ul 
1.9. Số thực 
Biến số thực có thể được định nghĩa là kiểu float hay double. Kiểu double sử 
dụng nhiều byte hơn và vì thế cho miền lớn hơn và chính xác hơn để biểu 
diễn các số thực. Ví dụ, trên các máy tính cá nhân một số float sử dụng 4 byte 
và một số double sử dụng 8 byte. 
Chương 1: Mở đầu 10 
float interestRate = 0.06; 
double pi = 3.141592654; 
Số thực (ví dụ, 0.06) luôn luôn được giả sử là kiểu double, trừ phi có một hậu 
tố F hay f thì nó được hiểu là kiểu float, hoặc một hậu tố L hay l thì nó được 
hiểu là kiểu long double. Kiểu long double sử dụng nhiều byte hơn kiểu double 
cho độ chính xác tốt hơn (ví dụ, 10 byte trên các máy PC). Ví dụ: 
0.06F 0.06f 3.141592654L 3.141592654l 
 Các số thực cũng có thể được biểu diễn theo cách ký hiệu hóa khoa học. 
Ví dụ, 0.002164 có thể được viết theo cách ký hiệu hóa khoa học như sau: 
2.164E-3 or 2.164e-3 
Ký tự E (hay e) thay cho số mũ (exponent). Cách ký hiệu hóa khoa học được 
thông dịch như sau: 
2.164E-3 = 2.164 × 10-3 = 0.002164
1.10.Ký tự 
Biến ký tự được định nghĩa là kiểu char. Một biến ký tự chiếm một byte đơn 
để lưu giữ mã cho ký tự. Mã này là một giá trị số và phụ thuộc hệ thống mã 
ký tự đang được dùng (nghĩa là phụ thuộc máy). Hệ thống chung nhất là 
ASCII (American Standard Code for Information Interchange). Ví dụ, ký tự A 
có mã ASCII là 65, và ký tự a có mã ASCII là 97. 
char ch = 'A'; 
 Giống như số nguyên, biến ký tự có thể được chỉ định là có dấu hoặc 
không dấu. Mặc định (trong hầu hết các hệ thống) char nghĩa là signed char. 
Tuy nhiên, trên vài hệ thống thì nó có nghĩa là unsigned char. Biến ký tự có dấu 
có thể giữ giá trị số trong miền giá trị từ -128 tới 127. Biến ký tự không dấu 
có thể giữ giá trị số trong miền giá trị từ 0 tớ 255. Kết quả là, cả hai thường 
được dùng để biểu diễn các số nguyên nhỏ trong chương trình (và có thể được 
đánh dấu các giá trị số như là số nguyên): 
signed char offset = -88; 
unsigned char row = 2, column = 26; 
 Ký tự được viết bằng cách đóng dấu ký tự giữa cặp nháy đơn (ví dụ, 'A'). 
Các ký tự mà không thể in ra được biểu diễn bằng việc sử dụng các mã 
escape. Ví dụ: 
'\n' // xuống hàng mới 
'\r' // phím xuống dòng 
Chương 1: Mở đầu 11 
'\t' // phím tab ngang 
'\v' // phím tab dọc 
'\b' // phím lùi 
Các dấu nháy đơn, nháy đôi và ký tự gạch chéo ngược cũng có thể sử dụng ký 
hiệu escape: 
'\'' // trích dẫn đơn (') 
'\"' // trích dẫn đôi (") 
'\\' // dấu vạch chéo ngược (\) 
 Ký tự cũng có thể được chỉ định rõ sử dụng giá trị mã số của chúng. Mã 
escape tổng quát \ooo (nghĩa là, 3 ký tự số cơ số 8 theo sau một dấu gạch chéo 
ngược) được sử dụng cho mục đích này. Ví dụ (giả sử ASCII): 
'\12' // hàng mới (mã thập phân = 10) 
'\11' // tab ngang (mã thập phân = 9) 
'\101' // 'A' (mã thập phân = 65) 
'\0' // rỗng (mã thập phân = 0) 
1.11.Chuỗi 
Chuỗi là một dãy liên tiếp các ký tự được kết thúc bằng một ký tự null. Biến 
chuỗi được định nghĩa kiểu char* (nghĩa là, con trỏ ký tự). Con trỏ đơn giản 
chỉ là một vị trí trong bộ nhớ. (Các con trỏ sẽ được thảo luận trong chương 5). 
Vì thế biến chuỗi chứa đựng địa chỉ của ký tự đầu tiên trong chuỗi. Ví dụ, 
xem xét định nghĩa: 
char * str = "HELLO"; 
Hình 1.4 minh họa biến chuỗi và chuỗi "HELLO" có thể xuất hiện như thế nào 
trong bộ nhớ. 
Hình 1.4 Chuỗi và biến chuỗi trong bộ nhớ 
1211 1212 1213 1214 1215 1216 1217
... 'H' 'E' 'L' 'L' 'O' '\0'
1210120912081207 1218
1212
str
...
 Chuỗi được viết bằng cách đóng ngoặc các ký tự của nó bên trong cặp 
dấu nháy kép (ví dụ, "HELLO"). Trình biên dịch luôn luôn thêm vào một ký tự 
null tới một hằng chuỗi để đánh dấu điểm kết thúc. Các ký tự chuỗi có thể 
được đặc tả sử dụng bất kỳ ký hiệu nào dùng để đặc tả các ký tự. Ví dụ: 
"Name\tAddress\tTelephone" // các từ phân cách 
"ASCII character 65: \101" // 'A' được đặc tả như '101' 
Chương 1: Mở đầu 12 
 Chuỗi dài có thể nới rộng qua khỏi một hàng đơn, trong trường hợp này 
thì mỗi hàng trước phải được kết thúc bằng một dấu vạch chéo ngược. Ví dụ: 
"Example to show \ 
the use of backslash for \ 
writing a long string" 
Dấu \ trong ngữ cảnh này có nghĩa là phần còn lại của chuỗi được tiếp tục 
trên hàng kế tiếp. Chuỗi trên tương đương với chuỗi được viết trên hàng đơn 
như sau: 
"Example to show the use of backslash for writing a long string" 
 Một lỗi lập trình chung thường xảy ra là lập trình viên thường nhầm lẫn 
một chuỗi ký tự đơn (ví dụ, "A") với một ký tự đơn (ví dụ, 'A'). Hai điều này là 
không tương đương. Chuỗi ký tự đơn gồm 2 byte (ký tự 'A' được theo sau là 
ký tự '\0'),trong khi ký tự đơn gồm chỉ một byte duy nhất. 
 Chuỗi ngắn nhất có thể có là chuỗi rỗng ("") chỉ chứa ký tự null. 
1.12.Tên 
Ngôn ngữ lập trình sử dụng tên để tham khảo tới các thực thể khác nhau dùng 
để tạo ra chương trình. Chúng ta cũng đã thấy các ví dụ của một loại các tên 
(nghĩa là tên biến) như thế. Các loại khác gồm: tên hàm, tên kiểu, và tên 
macro. 
 Sử dụng tên rất tiện lợi cho việc lập trình, nó cho phép lập trình viên tổ 
chức dữ liệu theo cách thức mà con người có thể hiểu được. Tên không được 
đưa vào mã có thể thực thi được tạo ra bởi trình biên dịch. Ví dụ, một biến 
temperature cuối cùng trở thành một vài byte bộ nhớ mà được tham khảo tới 
bởi các mã có thể thực thi thông qua địa chỉ của nó (không thông qua tên của 
nó). 
 C++ áp đặt những luật sau để xây dựng các tên hợp lệ (cũng được gọi là 
các định danh). Một tên chứa một hay nhiều ký tự, mỗi ký tự có thể là một 
chữ cái (nghĩa là, 'A'-'Z' và 'a'-'z'), một số (nghĩa là, '0'-'9'), hoặc một ký tự 
gạch dưới ('_'), ngoại trừ ký tự đầu tiên không thể là một số. Các ký tự viết 
hoa và viết thường là khác nhau.Ví dụ: 
salary // định danh hợp lệ 
salary2 // định danh hợp lệ 
2salary // định danh không hợp lệ (bắt đầu với một số) 
_salary // định danh hợp lệ 
Salary // hợp lệ nhưng khác với salary 
Chương 1: Mở đầu 13 
 C++ không có giới hạn số ký tự của một định danh. Tuy nhiên, hầu hết 
thi công lại áp đặt sự giới hạn này nhưng thường đủ lớn để không gây bận 
tâm cho các lập trình viên (ví dụ 255 ký tự). 
 Một số từ được giữ bởi C++ cho một số mục đích riêng và không thể 
được dùng cho các định danh. Những từ này được gọi là từ khóa (keyword) 
và được tổng kết trong bảng 1.3: 
Bảng 1.3 Các từ khóa C++. 
asm continue float new signed try 
auto default for operator sizeof typedef 
break delete friend private static union 
case do goto protected struct unsigned 
catch double if public switch virtual 
char else inline register template void 
class enum int return this volatile 
const extern long short throw while 
Bài tập cuối chương 1 
1.1 Viết chương trình cho phép nhập vào một số đo nhiệt độ theo độ Fahrenheit 
và xuất ra nhiệt độ tương đương của nó theo độ Celsius, sử dụng công thức 
chuyển đổi: 
 ° = ° −C F5
9
32( ) 
Biên dịch và chạy chương trình. Việc thực hiện của nó giống như thế này: 
Nhiet do theo do Fahrenheit: 41 
41 do Fahrenheit = 5 do Celsius 
1.2 Hàng nào trong các hàng sau biểu diễn việc định nghĩa biến là không hợp lệ? 
int n = -100; 
unsigned int i = -100; 
signed int = 2.9; 
long m = 2, p = 4; 
int 2k; 
double x = 2 * m; 
float y = y * 2; 
unsigned double z = 0.0; 
double d = 0.67F; 
float f = 0.52L; 
signed char = -1786; 
char c = '$' + 2; 
sign char h = '\111'; 
Chương 1: Mở đầu 14 
char *name = "Peter Pan"; 
unsigned char *num = "276811"; 
1.3 Các định danh nào sau đây là không hợp lệ? 
identifier 
seven_11 
_unique_ 
gross-income 
gross$income 
2by2 
default 
average_weight_of_a_large_pizza 
variable 
object.oriented 
1.4 Định nghĩa các biến để biểu diễn các mục sau đây: 
• Tuổi của một người. 
• Thu nhập của một nhân viên. 
• Số từ trong một từ điển. 
• Một ký tự alphabet. 
• Một thông điệp chúc mừng. 
Chương 1: Mở đầu 15 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lap_trinh_huong_doi_tuong_c_chuong_1_mo_dau.pdf