Bài giảng Lập trình C - Chương 7: Con trỏ - Ngô Công Thắng

Chươ ng 7. Con trỏ

I. Địa chỉ và con trỏ

II. Con trỏ, mảng và xâu ký tự

III. Quản lý bộ nhớ với hàm malloc() và free()

IV. Bài tập chương 7

doc 54 trang phuongnguyen 9200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình C - Chương 7: Con trỏ - Ngô Công Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình C - Chương 7: Con trỏ - Ngô Công Thắng

Bài giảng Lập trình C - Chương 7: Con trỏ - Ngô Công Thắng
Chươ ng 7. Con trỏ
Địa chỉ và con trỏ
Con trỏ, mảng và xâu ký tự
Quản lý bộ nhớ với hàm malloc() và free()
Bài tập chương 7
Địa chỉ (hằng con trỏ)
Toán tử địa chỉ &
Khai báo biến con trỏ
Truy nhập biến qua con trỏ
Con trỏ void và con trỏ NULL
Các phép toán trên con trỏ
Con trỏ trỏ tới con trỏ
Địa chỉ (hằng con trỏ)
Mỗi byte trong bộ nhớ máy tính có một địa chỉ. Các địa chỉ này là các số bắt đầu từ 0 trở đi. Ví dụ có 1 MB bộ nhớ thì địa chỉ thấp nhất là 0 và địa chỉ cao nhất là 1.048.575.
Bất kỳ chương trình nào khi được nạp vào bộ nhớ đều chiếm một khoảng địa chỉ. Điều đó có nghĩa là mọi biến và mọi hàm trong chương trình đều bắt đầu tại một địa chỉ cụ thể. Hình 7.1 cho thấy các địa chỉ bộ nhớ.
Hình 7.1 Địa chỉ bộ nhớ
655.359
chương
trình
314.810
314.809
314.808
314.807
314.806
314.805
314.804
314.803
314.802
314.801
314.800
314.799
var1 có địa chỉ 314.809 var2 có địa chỉ 314.808 var3 có địa chỉ 314.804 var4 có địa chỉ 314.802
int
char
float
	var1	
var2
	var3	
var4
int
^Toán tử địa chỉ ký hiệu là &, được dùng để lấy địa chỉ của một biến. Toán tử & phải đặt trước tên biến muốn lấy địa chỉ.
Ví dụ: Chương trình sau sẽ đưa ra địa chỉ của 3 biến nguyên a, b, c.
Vì địa chỉ bộ nhớ là số nên nó cũng có thể lưu trữ trong một biến giống như giá trị cua các kiểu int, char và float. Mọt biến mà chứa giá trị địa chỉ gọi là biến con trỏ hay gọi tắt là con trỏ. Nếu một con trỏ chứa địa chỉ của mọt biến thì ta nói rằng con trỏ trỏ tới biến đó.
Để khai báo các biến con trỏ ta dùng cú pháp sau: Kiểu* Tên_biến_con_trỏ;
trong đó Kiểu là kiểu dữ liệu của đối tượng mà biến con trỏ sẽ trỏ tới. Dấu * có ợnghĩa là trỏ tới- Nên để dấu * bên cạnh tên kiểu để nhấn mạnh rằng nó là một phần của kiểu chứ không phải của tên biên con trỏ.
Ví dụ:
int a;
int* ptr;
ptr = &a;
Lệnh này khai báo một biến con trỏ có tên là ptr trỏ tới các số nguyên int. Nói cách khác con trỏ ptr có thể chứa địa chỉ của các biến nguyên.
Để khai báo nhiều biến con trỏ cùng trỏ tới một kiểu dữ liệu ta viết:
Kiểu *Biến1, *Biến2, *Biến3,...;
Mặc dù dấu * để cạnh tên biến con trỏ nhưng vẫn nên hiểu nó là một phần của kiểu.
Ví dụ: int *p, *q;
Khi khai báo một biến con trỏ thì biến con trỏ này sẽ chứa một giá trị vô nghĩa (trừ khi được khởi tạo). Giá trị vô nghĩa này có thể là địa chỉ của một ô nhớ nào đó nằm trong phần chương trình của ta hoặc hệ điều hành. Điều này sẽ rất nguy hiểm nếu ta đưa giá trị vào ô nhớ do con trỏ này trỏ tới. Bởi vậy, trước khi sử dụng một con trỏ ta phải đưa địa chỉ vào nó.
Con trỏ trỏ tới kiểu nào thì chỉ chứa được địa chỉ của các biến kiểu đó. Không thể gán địa chỉ của biến float tới một con trỏ trỏ tới int.
Một câu hỏi đặt ra là nếu không biết tên một biến mà chỉ biết địa chỉ của nó thì có truy nhập được vào biến đó không? Câu trả lời là có. Con trỏ chứa địa chỉ của một biến nên ta có thể truy nhập biến qua con trỏ.
Để truy nhập tới biến do con trỏ ptr trỏ tới ta dùng toán tử truy nhập gián tiếp * đặt trước tên biến con trỏ: *ptr. *ptr tương đương với tên của biến, chỗ nào dùng được tên biến thì chỗ đó dùng được *ptr.
Toán tử truy nhập gián tiếp cũng ký hiệu là * nhưng có nghĩa là giá trị của biến được trỏ tới bởi biến con trỏ nằm bên phải nó, khác với dấu * khi khai báo biến con trỏ có nghĩa là trỏ tới.
* Ví dụ:	p I 	1	"	
int v; //Khai báo biến có kiểu int	V
int* p; //Khai báo biến con trỏ p trỏ tới int p = &v; //Gán địa chỉ của biến v cho con trỏ p v = 3; //Gán 3 vào v
*p = 3; //Gán 3 vào v gián tiếp qua con trỏ p
5. Con trỏ trỏ tới void và con trỏ NULL
Ta biết rằng con trỏ trỏ tới kiểu nào thì chỉ chứa được địa chỉ của các biến kiểu đó. Tuy nhiên trong C++ còn có một loại con trỏ đa năng có thể trỏ tới bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Con trỏ đó gọi là con trỏ trỏ tới void. Khai báo con trỏ trỏ tới void như sau:
void* ptr;
Con trỏ NULL là con trỏ không trỏ tới bất cứ cái gì, nó chứa giá trị rỗng (bằng 0). Để có con trỏ rỗng ta gán giá trị 0 vào biến con trỏ. Ta có thể sử dụng tên hằng này để tạo con trỏ rỗng.
int* ptr=NULL;
5. Con trỏ trỏ tới void và con trỏ NULL (tiếp)
Ví dụ:
int ivar;
float fvar;
int* iptr;
float* fptr;
void* vptr;
iptr = &ivar;
//iptr = &fvar; //lỗi vì gán float* tới int* fptr = &fvar;
//fptr = &ivar; //lỗi vì gán int* tới float* vptr = &ivar; //được vì gán int* tới void* vptr = &fvar; //được vì gán float* tới void*
Các phép toán số họ c:
Chỉ có 4 phép toán dùng được với con trỏ là +, ++, --.
Khi cộng hoặc trừ biến con trỏ với một số thì số đó phải nguyên.
Các phép toán số học tác động trên con trỏ khác với bình thường. Cụ thể là khi tăng biến con trỏ lên 1 đơn vị thì địa chỉ chứa trong biến con trỏ không tăng lên một mà tăng lên một lượng bằng kích thước kiểu dữ liệu con trỏ trỏ tới (thường là 2 với kiểu int, 4 với kiểu float và 8 với kiểu double).
Ví dụ: giả sử p là con trỏ int chứa địa chỉ 200, sau khi lệnh
++p;
được thực hiện thì p sẽ có giá trị là 202. Nếu p là con trỏ float thì sau lệnh trên p sẽ có giá trị là 204.
Các phép toán so sánh: có thể so sánh hai biến con trỏ bằng các phép toán so sánh. Tuy nhiên việc so sánh này chỉ có ý nghĩa trong hai trường hợp sau:
So sánh hai con trỏ để xem chúng có bằng con trỏ NULL không.
■ So sánh hai con trỏ khi chúng cùng liên quan tới một đối tượng, chẳng hạn là cùng trỏ tới một biến.
Phép gán: Có thể gán một biến con trỏ cho một biến con trỏ có cùng kiểu trỏ tới.
Lưu ý: Khi dùng toán tử tăng hoặc giảm với biến do con trỏ trỏ tới thì phải chú ý về thứ tự thực hiện các phép toán. Ví dụ: nếu ta viết
*p++;
thì con trỏ sẽ tăng lên 1 chứ không phải biến do con trỏ trỏ tới tăng lên 1, bởi vì phép toán * và ++ cùng mức ưu tiên, được kết hợp từ phải qua trái. Muốn tăng biến do con trỏ trỏ tới ta phải viết:
(*p)++;
Trong C++, một con trỏ có thể trỏ tới một con trỏ khác, tức là một con trỏ có thể chứa địa chỉ của một biến con trỏ khác.
Con trỏ
Địa chỉ
■
Biến
* Giá trị
Con trỏ
Địa chỉ
■
Con trỏ
Biến
Địa chỉ
■
* Giá trị
Để khai báo một biến con trỏ trỏ tới một con trỏ ta dùng thêm dấu * nữa. Ví dụ:
int** p; //p là con trỏ trỏ tới một con trỏ int
ộ Để truy nhập tới biến qua con trỏ trỏ tới con trỏ ta phải dùng hai lần toán tử truy nhập gián tiếp. Kiểu truy nhập này gọi là truy nhập gián tiếp bội (Multiple Indirection). Ví dụ: char ch;	
char* p;	—j
char** mp;
ch='A'; p=&ch;
mp=&p;
cout<<"Ky tu nam trong bien ch la: "<<**mp;
Con trỏ và mảng
Con trỏ và xâu ký tự
Con trỏ được sử dụng để truy nhập vào các phần tử của mảng và làm đối số truyền vào hàm. Và khi mảng làm đối số truyền vào hàm thì con trỏ cũng rất hữu ích.
Các phần tử của mảng có thể được truy nhập qua ký hiệu của mảng ([]) hoặc ký hiệu của con trỏ (*). Ví dụ:
int a[5]={31,54,77,52,93};
int i;
//Dua ra bang ky hieu cua mang for(i=0;i<5;i++) printf("%i ",a[i]);
//Dua ra bang ky hieu cua con tro for(i=0;i<5;i++) printf("%i ",*(a+i));
Biểu thức *(a+i) tương đương với a[i]. Ví dụ, với i=2 thì *(a+2) là phần tử thứ 3 (có giá trị là 77).
Tại sao *(a+2) lại là phần tử thứ 3? Như ta đã biết, tên biến mảng chính là địa chỉ của phần tử đầu tiên của biến mảng. Khi ta viết (a+2) thì trình biên dịch sẽ thực hiện cộng địa chỉ với 2. Khi cộng địa chỉ với 2 trình biên dịch lấy kích thước kiểu dữ liệu của mảng nhân với 2 rồi mới cộng vào địa chỉ. Kết quả (a+2) cho ta địa chỉ của phần tử thứ 3. Để truy nhập tới phần tử thứ 3 khi biết địa chỉ phải sử dụng toán tử truy nhập gián tiếp *(a+2).
Địa chỉ của các phần tử mảng
a+4
Địa chỉ của^-—>a+3 các phần	a+2
\*a+1
a
Hằ ng con trỏ và biến con trỏ: Tên biến mảng là một địa chỉ cụ thể mà hệ thống đã chọn để đặt mảng. Địa chỉ này không thể thay đổi và nó được duy trì khi biến mảng còn tồn tại. Người ta gọi các địa chỉ không thay đổi được là các hằng con trỏ. Vì tên biến mảng a ở ví dụ trên là hằng nên ta không thể viết a++ hay a+=2.
Một địa chỉ thì không thể thay đổi nhưng biến con trỏ chứa địa chỉ thì có thể thay đổi.
Hằ ng con trỏ và biế n con trỏ: (tiế p)
Ví dụ sau dùng biến con trỏ để đưa ra các phần tử của mảng:
int a[5]={31,54,77,52,93};
int i;
int *p=a; //p tro toi phan tu dau tien cua mang a //Dua ra bang bien con tro cout<<"Dua ra bang bien con tro: "<<'\n'; for(i=0;i<5;i++) cout<<*p++<<'
Như ta đã biết, xâu ký tự thực chất là mảng ký tự. Bởi vậy ta có thể dùng ký hiệu con trỏ để truy nhập vào các kýư tự của xâu giông như truy nhập vào các phần tử của mảng. Ví dụ:
char s[6]=”DHNNI”;
cout<<*(s+1);//Dua ra ky tu thu 2 la H
Con trỏ trỏ tới hằng xâu ký tự: Khi khai báo và khởi tạo biến xâu ký tự ta có thể khai báo như một mảng ký tự hoặc khai báo như một con trỏ trỏ tới kiểu ký tự. Ví dụ:
char s1[] = ”Khai bao nhu mot mang”; s1[1], *(s1+1) //char* s1 = ”Khai bao nhu con con tro”; *(s1+1), s1[1]
Sau khai báo trên ta sẽ được hai biến xâu ký tự s1 và s2. Tuy nhiên hai biến xâu này có một sự khác nhau: s1 là một địa chỉ, một hằng con trỏ, s2 là một biến con trỏ; s2 có thể thay đổi còn s1 không thể thay đổi. Ví dụ:
char s1[]="Khai bao nhu mot mang";	-
char* s2 ="Khai bao nhu mot con tro";	ựk=Ẹ
cout<<s1<<'\n';
cout<<s2<<'\n,
//s1++;	//Bao loi, s1 la hang con tro
s2++;	//Duoc
cout<<s2;	//Chi hien: hai bao nhu mot con tro
Chú ý: Khi thay đổi s2 thì ký tự đầu tiên của xâu sẽ thay đổi. Ở ví dụ trên, sau khi tăng s2 lên 1 thì ký tự đầu tiên của xâu là h.
o Mả ng con trỏ trỏ tớ i các hằ ng xâu ký tự:
■ Giống như mảng các biến kiểu int hoặc float, ta cũng có mảng con trỏ. Mảng con trỏ hay dùng nhất là mảng con trỏ trỏ tới các hằng xâu ký tự.
■ Ta xét hai cách khai báo sau đây:
//Dùng mảng hai chiều
char days[7][10]={"Sunday","Monday","Tuesday","Wednesday", "Thursday","Friday","Saturday"};
//Dùng con trỏ
char* days[7]={"Sunday","Monday","Tuesday","Wednesday",
"Thursday","Friday","Saturday"};
Mảng con trỏ trỏ tới các hằ ng xâu ký tự: (tiếp)
Nếu khai báo theo mảng hai chiều thì các mảng con chứa các xâu ký tự phải có kích thước bằng nhau (10). Do đó, với những xâu có số ký tự nhỏ hơn 10 sẽ gây lãng phí bộ nhớ.
Nếu khai báo theo con trỏ thì trình biên dịch C++ sẽ để các xâu ký tự liên tiêp nhau trong bộ nhớ và dùng một mảng con trỏ để trỏ tới các xâu này (Hình trang sau cho thấy các xâu ký tự trong bộ nhớ). Một xâu ký tự là một mảng kiểu char, do đó một mảng con trỏ trỏ tới xâu ký tự thực chất là một mảng con trỏ trỏ tới char. Đây chính là lý do tại sao ta khai báo là char*
Mảng con trỏ
f200
f193
f186
f178
f168
f168
f160
f153
f144
Các xâu ký tự
-► f20
S
f10)9
u
f198
n
f197
d
f196
a
f195
y
f194
\0
-► f193
M
f192
o
f191
n
f190
d
f189
a
f188
y
f187
\0
-►f186
T
f185
u
f184
e
Địa chỉ của ký tự đầu tiên chính là địa chỉ của xâu. Các địa chỉ này được lưu trữ trong mảng con trỏ.
Bài tập
Viết chương trình nhập vào một họ tên. Tách tên và đưa tên ra màn hình.
III. Quản lý bộ nhớ với malloc và free
Cách sử dụng bộ nhớ của một chương trình C
Các loại biến trong chương trình C
Hạn chế của mảng
Hàm malloc() và free()
Mảng động
1. Cách sử dụng bộ nhớ của một chương trình C
Một chương trình C khi chạy sẽ chiếm một vùng nhớ trong bộ nhớ. Vùng nhớ này được chia thành 3 phần: phần chứa mã chương trình, phần chứa các biến tĩnh và biến ngoài (gọi là Heap), phần chứa các biến tự động (gọi là Stack). Stack mở rộng từ địa chỉ cao xuống địa chỉ thấp, Heap mở rộng từ địa chỉ thấp lên địa chỉ cao.
Đia chỉ cao
Địa chỉ thấp
Stack
Heap
Biến toàn cuc
Mã chương
trình
Các loại biến trong chương trình C
Sự khác nhau giữa khai báo và định nghĩa
Thời gian tồn tại và phạm vi hoạt động của các loại biến
a) Sự khác nhau giữa khai báo và định nghĩa
Một khai báo (declaration) chỉ xác định tên và kiểu dữ liệu. Nhiệm vụ của khai báo là cung cấp thông tin cho trình biên dịch, nó không yêu cầu trình biên dịch làm bất cứ việc gì.
Trái lại, một định nghĩa (definition) yêu cầu trình biên dịch phải cấp phát bộ nhớ cho biến.
Trong một số trường hợp khai báo cũng yêu cầu trình biên dịch cấp phát bộ nhớ, chẳng hạn như khai báo biến. Tuy nhiên, với định nghĩa thì trong bất kỳ trường hợp nào cũng yêu cầu cấp phát bộ nhớ.
UJ J. HV7 > gan lun iạ> va piạm v> ỉỉu^^iụng cua dc iưại
biế n
Các loại biến có hai đặc tính chính là phạm vi hoạt động và thời gian tồn tại. Phạm vi hoạt động liên quan đến phần chương trình nào có thể truy nhập (sử dụng) biến. Thời gian tồn tại là khoảng thời gian trong đó biến tồn tại. Phạm vi hoạt động của biến có thể là trong một lóp, một hàm, một file hay một số file. Thời gian tồn tại của một biến có thể trùng vói một đối tượng, một hàm hay toàn bộ chương trình.
Có các loại biến sau: biến tự động, biến thanh ghi, biến trong khối lệnh, biến ngoài, biến tĩnh.
Các biến tự động (automatic variable)
Các biến tự động là các biến được khai báo trong một hàm. Sở dĩ gọi chúng là các biến tự động bởi vì chúng được tự động tạo khi hàm được gọi và bị hủy khi hàm kết thúc.
Biến tự động có phạm vi hoạt động trong một hàm. Do đó, một biến i được khai báo trong một hàm hoàn toàn khác với một biến i được khai báo trong một hàm khác.
Mặc định các biến tự động không được khởi tạo, bởi vậy ngay sau khi chúng được hình thành chúng sẽ có một giá trị vô nghĩa.
Các biến thanh ghi (register variable)
Biến thanh ghi là một loại biến tự động đặc biệt. Nó được đặt trong các thanh ghi của CPU chứ không phải trong bộ nhớ. Việc truy nhập các biến thanh ghi nhanh hơn các biến thông thường. Biến thanh ghi có lợi nhất khi được dùng làm biến điều khiển cho lệnh lặp bên trong nhất trong các lệnh lặp lồng nhau. Ta chỉ nên dùng một đến hai biến thanh ghi trong một hàm.
Để khai báo biến thanh ghi ta dùng từ khóa register trước khai báo biến thông thường.
Ví dụ: register int a;
Các biến trong khối lệnh
Các biến tự động có thể được khai báo ở bất kỳ đâu trong một hàm hoặc trong một khối lệnh. Khối lệnh là phần chương trình nằm giữa hai dấu ngoặc { và }, chẳng hạn như thân lệnh if hay thân lệnh lặp. Các biến được khai báo trong một khối lệnh có phạm vi hoạt động chỉ trong khối lệnh đó.
Các biến ngoài là các biến được khai báo ở bên ngoài tất cả các hàm. Các biến ngoài có phạm vi hoạt động từ vị trí khai báo đến cuối file khai báo chúng. Thời gian tồn tại của các biến ngoài là thời gian tồn tại của chương trình, tức là khi chương trình kết thúc thì các biến ngoài mới bị hủy. Khác với các biến tự động, các biến ngoài được tự động khởi tạo bằng 0 nếu ta không khởi tạo.
//Bat dau file
int a; //a la bien ngoai
void afunc();
//Cuoi file
4 Nếu chương trình được chia thành nhiều file thì các biến ngoài chỉ có thể dùng được trong file khai báo chúng, không dùng được trong các file khác. Để sử dụng một biến ngoài đã được định nghĩa ở một file thì ta phải khai báo biến đó dùng từ khóa extern.
Để các biến ngoài chỉ truy nhập được trong file khai báo chúng, không truy nhập được từ file khác ta dùng từ khóa static. Từ khóa static sẽ hạn chế phạm vi hoạt động của biến.
Ví dụ: (trang sau)
Ví dụ 1: Truy nhập biến ngoài trên nhiều file
//Bat dau file 1
int a; //a la bien ngoai
//Cuoi file 1
//Bat dau file 2
extern int a; //khai bao su dung bien ngoai a o file 1
//Trong file 2 co the truy nhap bien a
//Cuoi file 2
//Bat dau file 3
//Khong khai bao su dung bien ngoai a nen trong file 3
// khong the truy nhap bien a
//Cuoi file 3
Ví dụ 2: Hạn chế việc truy nhập biến ngoài
//Bat dau file 1
static int a; //dinh nghia bien ngoai a
//bien a chi truy nhap duoc trong file nay
//Cuoi file 1
//Bat dau file 2
extern int a; //Khong dung duoc khai bao nay
//Cuoi file 2
4 Có hai vấn đề khi sử dụng biến ngoài:
■ Vì biến ngoài có thể truy nhập được từ bất kỳ hàm nào trong chương trình nên rất dễ bị thay đổi làm mất dữ liệu.
■ Vì các biến ngoài có phạm vi hoạt động ở mọi nơi trong chương trình nên ta phải quan tâm đến vấn đề kiểm soát tên biến để sao cho không có hai biến nào trùng tên.
Các biến tĩnh cục bộ được sử dụng khi ta muốn duy trì giá trị của một biến khai báo trong hàm giữa các lời gọi hàm. Tức là khi hàm kết thúc biến tĩnh vẫn còn và vẫn chứa giá trị, khi hàm được gọi lần 2 lại có thể sử dụng giá trị này. Phạm vi hoạt động của biến tĩnh cục bộ là trong hàm nhưng thời gian tồn tại của nó là suốt thời gian chương trình chạy.
3. Hạn chế của việc lưu trữ bằng mảng
Mảng rất hay được sử dụng khi cần lưu trữ một số lượng lớn các biến hay đối tượng. Tuy nhiên tại thời điểm viết chương trình ta phải xác định kích thước của mảng chứ không đợi được đến khi chương trình thực hiện. Đoạn chương trình sau sẽ sinh ra lỗi: printf(“Nhap vao kich thuoc mang: ”);scanf(“%i”,&size); int a[size];	//Lỗi, kích thước mảng phải là hằng
Trong nhiều trường hợp, tại thời điểm viết chương trình ta không biết được là cần bao nhiêu bộ nhớ. Nếu dự trù nhiều mà không dùng hết thì lãng phí bộ nhớ, nếu dự trù ít mà cần lưu trữ nhiều thì không có chỗ chứa. Vấn đề này được khắc phục bằng cơ chế cấp phát động bộ nhớ hàm malloc() và free().
4. Hàm malloc() và free()
Trong C có 2 hàm thực hiện chức năng cấp phát và giải phóng bộ nhớ, đó là hàm malloc() và free(). Muốn sử dụng hai hàm này trong chương trình ta phải khai báo sử dụng thư viện stdlib (#include).
Cú pháp cấp phát bộ nhớ động như sau:
Biến_con_trỏ = (Kiểu_dl_của_biến*) malloc(sizeof(Kiểu_dl_của_biến));
trong đó Biến con trỏ phải được khai báo trỏ đến kiểu dữ liệu của biến.
Ví dụ: int* p=NULL; p = (int*) malloc(sizeof(int));
Bài giảng Ngôn ngữ C - Chương 7 GV. Ngô Công Thắng	46
4. Hàm malloc() và free()
Hàm malloc() sẽ cấp phát một ô nhớ trong phần nhớ Heap trong khi chương trình đang chạy, đủ để chứa một giá trị có kiểu Kiểu_dl_của_biến và trả về một con trỏ trỏ tới nó.
o Vì kích thước phần Heap có giới hạn nên có thể sẽ hết. Nếu phần nhớ Heap đã hết mà ta vẫn cấp phát thì hàm malloc() sẽ trả về con trỏ rỗng (NULL). Bởi vậy, luôn luôn phải kiểm tra con trỏ được trả về bởi hàm malloc() trước khi dùng nó.
if(!Biến_con_trỏ) printf(“Cap phat bo nho bi loi!”);
4 Cú pháp giải phóng bộ nhớ được cấp phát bởi hàm malloc()
free(p);
Trong đó p là con trỏ trỏ tới vùng nhớ được cấp phát động bởi hàm malloc().
Hàm free(p) sẽ giải phóng vùng nhớ được trỏ tới bởi biến con trỏ p. Chỉ nên dùng hàm free() để giải phóng vùng nhớ được cấp phát bởi hàm malloc(), calloc() hoặc realloc().
Ví dụ về sử dụng hàm malloc() và free():
//Khai bao su dung thu vien chuong trinh
#include 
#include 
int main()
{
int* p;
p = (int*) malloc(sizeof(int)); //cap phat bo nho chua kieu int
if(p != NULL)
{
printf("Cap phat bo nho bi loi“);
return 1;
}
*p=100; //Gan 100 vao o nho vua duoc cap
printf(”*p = %i”,*p); //Hien thi noi dung cua o nho vua duoc cap free(p); //Giai phong o nho vua duoc cap
return 0;
}
Với cơ chế cấp phát động bộ nhớ ta có thể cấp phát bộ nhớ cho cả một biến mảng. Điều này cho phép xác định số phần tử của mảng trong khi chạy chương trình. Để cấp phát động cho mảng một chiều ta dùng hàm calloc() với cú pháp như sau:
Biến_con_trỏ = (KPT*) calloc(size, sizeof(KPT));
trong đó KTP là kiểu phần tử, size là số phần tử của mảng. size có thể là hằng, biến hoặc biểu thức.
int a[100];
int *a = (int*) calloc(100,sizeof(int)); a[0]=25; a[1]=15;
Để giải phóng vùng nhớ cấp phát cho mảng ta dùng hàm free() với đối số là Biến con trỏ trỏ tới mảng: free(Biến_con_trỏ);
* Với mảng động ta có thể thay đổi kích thước của mảng mà vẫn giữ được nội dung của mảng ban đầu.
Để thay đổi kích thước một mảng động ta dùng hàm realloc() với cú pháp sau:
p = (KPT*) realloc(p, size_new);
Trong đó KPT là kiểu phần tử, p là con trỏ trỏ tới mảng động, size_new là kích thước mới của mảng động.
Nếu thay đổi kích thước không thành công, hàm realloc() sẽ trả về con trỏ rỗng (NULL).
Ví dụ về mảng động:
//Khai bao su dung thu vien chuong trinh
#include 
#include 
int main()
{
int* a;
int n,i;
printf("Nhap vao so phan tu cua mang: ");scanf("%i",&n);
a = (int*) calloc(n, sizeof(int));//Cap phat bo nho cho mang n phan tu nguyen
if(!a)
{
printf("Cap phat bo nho bi loi");
return 1;
}
//Tiếp trang sau
< Ví dụ về mảng động: (tiếp)
//Nhap cac gia tri vao mang
printf("Nhap vao mang so nguyen:\n" ); for(i=0;i<n;i++)
{
printf("Nhap vao so thu %i: ",i+1); scanf(“%i“,&a[i]);
}
//Mo rong kich thuoc mang them 10 phan tu
a = (int*) realloc(a, n + 10);
//Dua cac so nhap vao ra man hinh printf("Cac so da nhap la:\n"); for(i=0;i<n;i++) printf("%i ",a[i]);
free(a); //Giai phong vung nho cap phat cho mang return 0;
}
Bài tập chương 7
❖ Bai 1. Cho dãy số nguyên a1, a2, a3,..., an. Sắp xếp dãy số tăng dần. Yêu cầu trong chương trình có sử dụng mảng động để chứa dãy số.
Bài 2. Viết chương trình nhập vào một dãy n số nguyên, lưu dãy số này trong một danh sách liên kết đơn P. Hãy tạo một danh sách liên kết đơn Q là đảo ngược của P.
Bài 3. Viết chương trình nhập vào một dãy n số nguyên, lưu dãy số này trong một danh sách liên kết đơn P. Hãy sắp xếp dãy số theo chiều không giảm sử dụng phương pháp sắp xếp chọn.

File đính kèm:

  • docbai_giang_lap_trinh_c_chuong_7_con_tro_ngo_cong_thang.doc
  • pdfngocongthangchuong07_0781_488642.pdf