Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu (Phần 2)
3.1. Khái niệm
3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường (QLMT)
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia. Như vậy, quản lý môi trường hướng đến các
mục tiêu:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh.
- Phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia.
- Xây dựng các công cụ QLMT hiệu quả cho từng Quốc gia và từng khu vực, phù
hợp với từng ngành, từng địa phương và công đồng dân cư.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trịnh Xuân Báu (Phần 2)
Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 90 Chương 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 3.1. Khái niệm 3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường (QLMT) Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia. Như vậy, quản lý môi trường hướng đến các mục tiêu: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh. - Phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia. - Xây dựng các công cụ QLMT hiệu quả cho từng Quốc gia và từng khu vực, phù hợp với từng ngành, từng địa phương và công đồng dân cư. 3.1.2. Nội dung và nguyên tắc QLMT 3.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường được thể hiện tại chương XIII, điều 121 và 122 về trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành và chính quyền các cấp của Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 3.2.2. Các nguyên tắc QLMT Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công quản lý môi trường bao gồm: * Đảm bảo tính hệ thống: Môi trường cần được hiểu như một hệ thống động, phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Vì thế QLMT cần phải có tính hệ thống chặt chẽ dựa trên cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin trong hệ thống môi trường nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, đảm bảo mục tiêu, chiến lược phát triển đề ra. * Đảm bảo tính tổng hợp: Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển (sản xuất, tiêu thụ, thương mại, dịch vụ, cộng đồng, xã hội...) lên hệ thống môi trường. * Đảm bảo tính liên tục và nhất quán: Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin. Do đó các hoạt động của hệ thống môi trường không phân ranh giới theo thời gian Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 91 và không gian, điều này qui định tính nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường. * Đảm bảo tập trung dân chủ: Quản lý môi trường được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau, vì thế cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường với sự bình đẳng cho mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương cũng như giáo dục và nâng cao nhận thức môi truờng cho cá nhân và cộng đồng. * Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ: Các thành phần môi trường thường do một ngành nào đó quản lý, nhưng thành phần môi trường này lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể với sự quản lý của một cấp chính quyền địa phương tương ứng. Do đó, cần kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ để tăng hiệu quả quản lý môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên. * Kết hợp hài hoà các lợi ích: Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, ngành, Nhà nước và xã hội. Kết hợp hài hoà các lợi ích còn bao hàm kết hợp lợi ích quốc gia, lợi ích khu vực, lợi ích quốc tế nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường trên toà Thế giới. * Kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội: Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, cần phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc hoạch định chính sách, chiến lược đúng đắn ở mọi cấp quản lý của Nhà nước. 3.2. Các công cụ QLMT 3.2.1. Công cụ luật pháp và chính sách Các công cụ luật pháp và chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, qui định, tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, của các ngành và chính quyền các cấp. Các công cụ này đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời gian đầu thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường ở các nước phát triển và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả ở tất cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trên thế giới. * Ưu điểm: - Đáp ứng được mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường - Dự đoán được mức độ ô nhiễm và chất lượng môi trường - Dễ dàng giải quyết được những tranh chấp môi trường - Xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, cá nhân, tập thể, Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 92 * Nhược điểm: - Thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý thiếu hiệu quả - Thiếu tính kích thích vật chất và đổi mới công nghệ - Đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý môi trường cồng kềnh - Chi phí công tác quản lý tương đối lớn Dưới đây là các công cụ chủ yếu được áp dụng trong QLMT. * Luật quốc tế về môi trường: Là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngaòi phạm vi của quốc gia. Các cam kết của các quốc gia trong điều ước quốc tế, các văn kiện pháp lý của các tổ chức quốc tế và Hội nghị quốc tế về môi trường, theo một nghĩa nào đó chính là sự tự giới hạn hành động của các quốc gia. * Luật Môi trường quốc gia: Là tổng hợp các qui phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình phát triển nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm luật môi trường chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một ngành, một địa phương. Ở nước ta, Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005 và Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về xử phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nhiều văn bản pháp luật khác cũng đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và các thành phần môi trường cụ thể như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ tài nguyên nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản... * Qui định: Là các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện các nội dung của Luật. Qui định có thể do Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 93 * Qui chế: Là các qui định về chế độ, thể lệ tổ chức quản lý bảo vệ môi trường như qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. * Tiêu chuẩn/ quy chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn/ quy chuẩn môi trường xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào môi trường hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. Mỗi loại tiêu chuẩn/ quy chuẩn được dùng để làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Việc xây dựng tiêu chuẩn/ quy chuẩn dựa trên giả định trước rằng đã có cơ quan giám sát các hoạt động của những người gây ô nhiễm và có quyền ra lệnh phạt những người vi phạm. Một số loại quy chuẩn môi trường như: Quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT); Quy chuẩn về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2009/BTNMT); Quy chuẩn về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2012/BTNMT; Quy chuẩn khí thải công nghiệp (QCVN 19:2010/BTNMT, QCVN 20:2010/BTNMT); Tiêu chuẩn/ quy chuẩn đối với chất thải rắn và chất thải nguy hại; Quy chuẩn tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT); Các tiêu chuẩn về sản phẩm; Các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ... * Các loại giấy phép về môi trường: Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Một số giấy phép về môi trường như: Giấy thẩm định môi trường; Giấy thoả thuận môi trường; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy phép xả thải; Giấy phép xuất nhập khẩu chất thải, Lợi thế chính của các loại giấy phép là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả các nhiệm vụ kiểm soát của cơ sở sản xuất. Lợi thế khác của việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm thời treo các giấy phép, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh tế hay các lợi ích xã hội khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải chi phí cho chương trình kiểm soát ô nhiễm. * Chính sách bảo vệ môi trường: Giải quyết những vấn đề chung về quan điểm quản lý và mục tiêu bảo vệ môi trường trong một giai đoạn cụ thể. Chính sách bảo vệ môi trường phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kịên gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường của từng ngành và từng địa phương cụ thể. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 94 * Chiến lược bảo vệ môi trường: Là cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến lược bảo vệ môi trường xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu do chính sách xác định và các nguồn lực để thực hiện chiến lược đó trên cơ sở lựa chọn các mục tiêu khả thi và xác định phương hướng, biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh lênh và kiểm soát - CAC). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến ở nhiều Quốc gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ nhằm thực hiện mục tiêu QLMT một cách hiệu quả. 3.2.2. Công cụ kinh tế trong QLMT Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ được sử dụng nhằm tác động đến chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Từ sau năm 1989, công cụ kinh tế trở nên phổ biến ở các nước OECD. Các nước này đã soạn thảo hưỡng dẫn áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Công cụ kinh tế dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và nguyên tắc “người hưởng lợi trả tiền”. Nói cách khác, công cụ kinh tế dựa trên cơ chế thị trường và mối quan hệ giữa chi phí kinh tế và hành động gây ô nhiễm môi trường. Nhóm các công cụ kinh tế ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng và được xem như các công cụ hữu hiệu trong công tác bảo vệ môi trường. Ở nước ta, các công cụ kinh tế đã và đang được áp dụng mạnh mẽ trong việc quản lý môi trường, góp phần tăng cường năng lực quản lý môi trường, hạn chế gây ô nhiễm và tạo ra nguồn thu bù đắp vào công tác khắc phục, xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh. Ưu điểm chung của các công cụ kinh tế là: - Khuyến khích sử dụng các biện pháp phân tích chi phí - hiệu quả để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được; - Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân; - Cung cấp cho Chính phủ nguồn thu từ các khoản thuế/ phí môi trường để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm; - Tăng tính mềm dẻo trong công tác bảo vệ môi trường, người gây ô nhiễm có thể có nhiều lựa chọn khác nhau để đáp ứng được với những công cụ kinh tế khác nhau; vv... Tuy nhiên, các công cụ kinh tế cũng có những hạn chế nhất định, cụ thể: - Không thể dự đoán trước được chất lượng môi trường; Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 95 - Nếu mức thu phí không thoả đáng người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô nhiễm; - Không thể sử dụng để đối phó với trường hợp phải xử lý khẩn cấp như các loại chất thải độc hại; - Đối với một số công cụ kinh tế đòi hỏi phảI có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành; vv... Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập dưới đây: a. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và tổ chức kinh tế về việc sử dụg các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất. Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản... Mục đích của thuế tài nguyên là: - Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên. - Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng. - Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phân phối lại lợi nhuận xã hội. b. Thuế/ phí môi trường Thuế/ phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm then nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền - PPP". Thuế/ phí môi trường nhằm hai mụ đích chủ yếu: - Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường. - Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế/ phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: + Thuế/ phí đánh vào nguồn ô nhiễm: là loại thuế/ phí đánh vào các các chất ô nhiễm được thải ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng như các chất gây ô nhiễm nước (BOD, COD, TSS, kim loại nặng...), gây ô nhiễm không khí (CO2, CO, SO2, NOx, bụi, CFCs, tiếng ồn...). + Thuế/ phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp dụng đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, tác hại tới môi trường khi sử dụng chúng. Loại thuế/ phí này đánh vào các sản phẩm có tính độc hại như kim loại nặng (As, Hg, Mn...), CFCs, xăng pha chì, các loại ắc quy chứa chì, thuỷ ngân... + Phí đánh vào người sử dụng: là tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ công cộng xử lý v ... loại chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại phát sinh từ hầu hết các khâu công nghệ sản xuất và lắp ráp như nhựa, nilon, kim loại, dầu mỡ, dung môi hữu cơ,... Các chất thải này đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung, đa nguồn gốc. Khi tiến hành các công đoạn trong quy trình cắt phá phương tiện loại bỏ phát sinh các nguồn ô nhiễm như dầu thừa, mạt sắt, que hàn, sản phẩm cháysẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực đất liền kề. Một phần các chất ô nhiễm sẽ thấm sau vào lòng đất làm ô nhiễm các mạch nước ngầm, một phần theo nước mưa chảy thoát ra các lưu vực nước mặt làm ô nhiễm vùng nước. Kim loại nặng trong nước thải không chỉ làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm mà còn gây ô nhiễm đất. Các kim loại này sẽ làm thay đổi thành phần của đất và nhiễm độc đối với cây trồng, vật nuôi, con người thông qua chuỗi thức ăn. Cặn dầu từ các nhà máy sửa chữa ô tô, đầu máy toa xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa, sau khi thải bỏ sẽ gây ô nhiễm đất. Cặn dầu làm giảm lượng oxy trong đất, ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật sống trên vùng đất đó. Khi dầu xâm nhập vào đất, chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính hoá lý của đất, gây thoái hóa, nhiễm độc đất hoặc biến thành đất chết. Tại các trạm bảo dưỡng sửa chữa, đất thường bị ô nhiễm nặng nề bởi nhiên liệu động cơ, các loại dầu mỡ (dầu và cặn bảo dưỡng, bộ lọc dầu bỏ đi, nhũ tương dầu từ các bể rửa, các loại mỡ bôi trơn,...) sơn và vecni thải, nước thải từ màng chắn nước của buồng phun sơn chứa các kim loại nặng (Sb, Pb, Cd,Co, Cu, Cr, Mn, Sn, Zn,) và các hóa chất độc hại khác. Các chất ô nhiễm này có thể thấm sâu xuống dưới lớp đất. Sự phân tán của các chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các chất đất. Ðất bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng tới nước ngầm và các nơi tiếp nhận, đồng thời làm phát sinh nhiều vấn đề khi đất được sử dụng cho một mục đích khác. Các chất này rò rỉ từ các phương tiện xe cộ, từ chất thải đổ bỏ và từ việc nạp nhiên liệu cho xe và các bể chứa dưới đất. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 128 4.4.2. Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền làm phát sinh các dạng chất thải rắn và chất thải nguy hại như: rẻ lau máy dính dầu mỡ, rỉ sắt, mẩu sắt vụn, sơn cũ, cặn sơn, cặn đất đèn, Nếu các chất thải này không được thu gom và xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm lớn cho đường thuỷ nội địa. Ngoài ra, từ các hoạt động phá dỡ phương tiện cũng phát sinh ra một lượng lớn chất thải như gỗ vụn, chất cách âm, cách nhiệt, rỉ sắt, Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm đất nếu chúng bị thải bỏ bừa bãi trên mặt đất. Quy trình đóng mới tàu biển phát sinh các chất ô nhiễm chủ yếu là kim loại nặng dưới dạng bột ôxít như ôxít chì (Pb3O4, Pb2O3, PbCrO3), CuO, ZnO, Fe2O3, TiO2, ZnCrO3; các loại sơn xenlulo (-C3H7O2(OH-)2, sơn epoxy (-CHOCH-), sơn formandehyd fenol (-C6H5O-), sơn alkyd dầu (-CHO-),... các chất độc hại đi vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng. Đối với các cơ sở sửa chữa tàu biển, các chất thải phát sinh chủ yếu như vụn kim loại, thiếc hàn khi hàn cắt, gỗ vụn, dầu thải, bụi sơn, bụi cát, rỉ kim loại, chất hóa học của sơn dầu thải,... Một ví dụ điển hình là sử dụng hạt nix để làm sạch vỏ tàu khi sửa chữa của công ty tàu biển Huyndai – Vinashin. Người ta sử dụng hạt nix để làm sạch bề mặt kim loại trong sửa chữa tàu biển. Hạt nix là một dạng xỉ đồng phát sinh từ công nghiệp luyện kim, kết hợp với sơn, kim loại nặng và dầu mỡ trong quá trình làm sạch sẽ phát sinh ra một nguồn chất thải rất nguy hại. Trong hỗn hợp này có chứa nhiều kim loại nặng có tính nguy hại cao như Assen, Chì, Cadimi, Crom,... Các hạt này trong quá trình bắn bị vỡ một phần bay vào không khí, song phần lớn cùng với rỉ sắt, sơn cũ rơi xuống tạo nên một bãi rác thải rắn. Việc xử lý chúng gặp rất nhiều khó khăn vì nếu chôn vào đất, các chất độc hại lẫn trong hạt chất thải sẽ ngấm vào nước gây ô nhiễm và ngộ độc rất lớn. 4.5. Ô nhiễm tiếng ồn trong sản xuất cơ khí giao thông Trong các cơ sở chế tạo chi tiết cơ khí giao thông, các công nghệ thường sử dụng như đúc phôi, gia công áp lực, gia công cơ khí, các loại tiếng ồn phát sinh từ các công đoạn sản xuất này bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí. - Tiếng ồn va chạm phát sinh do sự va chạm của các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất. Đây là một tập hợp âm thanh phát ra không đồng đều, có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Trị số mức ồn trung bình của một số nguồn phát sinh tiếng ồn như xưởng rèn có mức ồn trung bình 98 dB, xưởng đúc có mức ồn trung bình 112 dB, xưởng gò tán có mức ồn trung bình từ 113 đến 117 dB. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 129 - Tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc tiếp xúc của các chi tiết của thiết bị và phôi trong quá trình làm việc. Nguồn ồn này phát sinh liên tục trong một thao tác cụ thể. Trị số mức ồn của một số loại hình máy móc như máy tiện có mức ồn trung bình từ 93 đến 96 dB, máy bào có mức ồn trung bình 97 dB, Các quá trình chấn động, chuyển động, va chạm các máy móc thiết bị các dòng khí dòng chất lỏng chuyển động đều gây ra tiếng ồn. Tiếng ồn từ các máy thường rất lớn. Mức ồn của một số loại máy móc, thiết bị thể hiện tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Mức ồn của một số quá trình sản xuất cơ khí Stt Nguồn ồn Mức ồn ở điểm cách nguồn 15m Stt Nguồn ồn Mức ồn ở điểm cách nguồn 15m 1 Máy búa 1,5 tấn 75 dB 7 Máy búa hơi 100 ÷ 110 dB 2 Máy nén diezen 80 dB 8 Xưởng rèn 100 ÷ 120 dB 3 Máy đập 85 dB 9 Xưởng gò 113 ÷ 114 dB 4 Máy khoan 87 ÷ 114 dB 10 Xưởng đúc 112 dB 5 Máy tiện 93 ÷ 96 dB 11 Xưởng tán rivê 120 dB 6 Máy bào 97 dB 12 Máy quạt gió li tâm 105 dB Đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, tiếng ồn phát sinh bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng nổ của động cơ trong quá trình chạy rà, chạy thử. - Những thao tác trong quá trình chế tạo, lắp ráp phát sinh tiếng ồn do va chạm các chi tiết, kết cấu cũng như hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất. Nguồn ồn này tương tự như tất cả các hoạt động sản xuất khác. - Trong quá trình chạy thử, chạy rà phương tiện, tiếng ồn phát sinh do tiếng nổ động cơ và một số va chạm kết cấu trong hoạt động phương tiện như hệ thống truyền lực, sự ma sát của lốp xe và mặt đường, rung động thân vỏ, còi và phanh (hình 4.8). Tất cả các nguồn ồn trong hoạt động của ô tô cộng hưởng lại thành một tập hợp âm thanh gây ô nhiễm tiếng ồn lớn. Trong các cơ sở chế tạo, sửa chữa đầu máy, toa xe tiếng ồn phát sinh chủ yếu là tiếng ồn va chạm, tiếng ồn cơ khí và tiếng nổ động cơ. - Tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc lắp ráp, sửa chữa đầu máy, toa xe. Sự va chạm của máy móc thiết bị cũng như sự ma sát của chi tiết máy và phôi phát sinh tiếng ồn ở mức độ cao tương tự như các quá trình và công nghệ sản xuất chi tiết trong cơ khí giao thông. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 130 - Tiếng nổ động cơ phát sinh tiếng ồn lớn do quá trình chạy thử động cơ của đầu máy. Nguồn ồn này phát sinh không thường xuyên nhưng có mức âm thanh lớn, gây ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng. Hình 4.8. Cơ chế lan truyền tiếng ồn và rung động của ô tô Trong các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển cũng phát sinh các tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí như các quá trình sản xuất khác trong lĩnh vực cơ khí giao thông nêu trên. Ngoài ra lĩnh vực này còn phát sinh tiếng ồn do tiếng hú của còi tàu khi kiểm tra hoặc chạy thử. 4.6. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí giao thông Tất cả các nhà máy cơ khí của ngành giao thông phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của nhà máy mình. Phải có kế hoạch bảo vệ môi trường, bố trí mặt bằng nhà máy, các gian phân xưởng độc hại phải để ở cuối hướng gió, cuối nguồn nước của khu dân cư tập trung. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường như ống khói, các phân xưởng thải chất độc hại,... cần tập trung để dễ dàng xử lý. Đối với các cơ sở liên doanh lắp ráp ô tô xe máy ở Việt Nam cần có cam kết và công bố chính sách hợp tác về môi trường. Bằng chính sách giảm thuế để khuyến khích các liên doanh áp dụng “công nghệ sạch” đối với các sản phẩm ôtô, xe máy và xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong cơ sở sản xuất. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình vệ sinh, quản lý chất thải. 4.6.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn Các chất thải rắn từ sản xuất (phôi tiện, vỏ bào, mảnh vụn,...), dầu mỡ, cặn rò rỉ do bôi trơn, bảo dưỡng, vận hành máy phải được thu gom tập trung cho các trạm xử lý chất thải hoặc tái sử dụng chất thải (hình 4.9). Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 131 Hình 4.9. Thu gom và xử lý chất thải rắn trong sản xuất cơ khí giao thông 4.6.2. Thu gom và xử lý nước thải Việc thoát nước thải từ các nhà máy cơ khí giao thông phải được xử lý triệt để trước khi đưa ra nguồn nước thải chung để tránh gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Nước thải từ phân xưởng sơn chứa nhiều hoá chất (axit H2SO4, benzen, sơn, dầu, chất lơ lửng và một số kim loại nặng như Zn, Fe, Ni,) trong các quá trình hàn, mạ, sơn, cần phải xử lý riêng tại khu vực sơn. Xử lý nước thải từ phân xưởng lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, hiệu chỉnh xe, với thành phần các chất ô nhiễm chính sau: dầu mỡ, chất lơ lửng, dung môi hữu cơ. Bên cạnh đó phải có biện pháp khống chế khả năng phát sinh nước thải nhiễm dầu: - Khu vực đặt bồn dầu có mái che để tránh nước mưa cuốn theo dầu rơi vãi, nền nhà có gờ bao quanh để hạn chế dầu rơi vãi ra ngoài; - Các bồn chứa dầu được đặt trên bệ cao, được kiểm tra thường xuyên để tránh hiện tượng vỡ đường ống hay rò rỉ; - Trong trường hợp rơi vãi hay rò rỉ, phải sử dụng vật liệu thấm dầu làm sạch ngay, tránh khi mưa xuống gây ra nước thải nhễm dầu. Các vật liệu này sau khi sử dụng đem đốt bỏ. Nước thải tại các khu vực sản xuất trên có thể làm sạch bằng phương pháp cơ học và phương pháp hoá lý trước khi đưa tới hệ thống thu gom chung của công ty. Nước trong hệ thống thu gom tiếp tục xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp phương pháp hấp phụ kim loại trước khi thải ra ngoài. Xử lý nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn. Có thể sử dụng bể tự hoại sau khi đã tách rác bằng song chắn rác. Chất thải rắn công nghệ Bavir kim loại, bụi kim loại Vụn nhựa, bao bì hỏng Phôi tiện, vỏ bào, cặn dầu,mỡ Cặn từ hệ thống xử lý nước thải Tái chế Bán cho cơ sở tái chế Thiêu huỷ hoặc tái sử dụng Bón cây, hoặc chuyển tới bãi rác quy định Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 132 4.6.3. Các biện pháp công nghệ Cần phải coi trọng các biện pháp công nghệ đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong giảm thiểu tác động của các nhà máy cơ khí giao thông đối với môi trường. Nội dung cơ bản của các biện pháp công nghệ: - Công nghệ cơ khí không có khí thải, hoặc khí thải được sử dụng lại; - Thay thế các nguyên vật liệu độc hại bằng các nguyên vật liệu khác không độc hại hoặc ít độc hại hơn; - Đảm bảo khép kín dây truyền công nghệ, không cho các chất độc hại rò rỉ, khuếch tán ra môi trường; - Đảm bảo khi vận chuyển các chất độc hại được bảo quản tốt, không để rò rỉ, khuếch tán ra môi trường; - Các chất độc hại phải được bảo quản tốt trong môi trường kín. 4.6.4. Khống chế ô nhiễm do nhiệt thừa Để hạn chế ảnh hưởng của lượng nhiệt thừa phát sinh từ các quá trình đun nóng chảy nguyên liệu, đúc chi tiết hoặc từ sự toả nhiệt của máy móc, thiết bị, và cũng để đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, yêu cầu đối với các phân xưởng đó: - Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m; - Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng; - Bố trí các hệ thống hút ngay trên mái nhà các phân xưởng; - Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy, đảm bảo diện tích cây xanh tối thiểu là 30% so với tổng diện tích mặt bằng theo quy định. Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế mức thấp nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo và phương tiện bảo hộ lao động (mũ, khẩu trang, giày vải, găng tay, kính đeo mắt,). Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 133 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Chấn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, 3 tập, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001. 2. Đặng Kim Chi: Hoá học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001. 3. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên): Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà xuất bản thống kê, 2003. 4. Hoàng Kim Cơ (chủ biên): Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005. 5. Cục bảo vệ môi trường Thụy Điển: Các trung tâm bảo dưỡng và trạm bán xăng, Bản dịch của Cục môi trường, 1997. 6. Phạm Ngọc Đăng: Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2003. 7. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, Nhà xuất bản giáo dục, 2004. 8. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, NXB Giáo dục, 2004. 9. Cao Trọng Hiền (chủ biên): Môi trường Giao thông, NXB Giao thông vận tải, 2007. 10. Huỳnh Thu Hòa - Võ Văn Bé: Giáo trình môi trường và con người, Trường đại học Cần Thơ, 1999. 11. Lê Văn Khoa: Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản giáo dục, 1997. 12. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2002. 13. Phạm Đức Nguyên: Âm học kiến trúc, NXB Xây dựng, 1998. 14. Đinh Xuân Thắng: Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2003. 15. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng: Giáo trình cơ khí giao thông, 2002. 16. Dick Hortensius và Mark Barthel: Nói về ISO14001 - giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000, Bản dịch của Cục Môi trường, 1999. 17. Frank Woodard: Industrial Waste Treatment Handbook, Butterworth– Heinemann, TD897.W67 2000. 18. Noel de Nevers: Air Pollution Control Engineering, McGraw-Hill, Inc., New York, 1995.
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_moi_truong_trinh_xuan_bau_phan_2.pdf